ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 553/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Thực hiện Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 08/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020;
Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 19/CT- UBND ngày 26/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc “tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016-2020” và Kế hoạch số 833/KH-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Năm 2020 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến đến Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Do đó Ủy ban nhân dân tỉnh xác định năm 2020 là năm tiếp tục tăng cường đẩy mạnh thực hiện công tác Dân vận chính quyền nhằm góp phần tạo đồng thuận trong xã hội; qua đó tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
2. Các cơ quan, đơn vị địa phương tiếp tục tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong lãnh đạo thực hiện công tác dân vận theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với Nhân dân.
3. Các cơ quan, đơn vị địa phương tăng cường đẩy mạnh việc thực hiện phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức, trách nhiệm công vụ; từng Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử; tăng cường công tác đối thoại, lắng nghe và giải quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng của Nhân dân. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong thực hiện quy định về dân chủ, nhất là lĩnh vực liên quan mật thiết đến quyền lợi thiết thực của Nhân dân.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ NĂM 2020
1. 100% cán bộ, công chức, viên chức được học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, chính sách của Đảng và quy định của Nhà nước về công tác dân vận.
2. 100% các Sở, ban-ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo các nội dung quy định tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. 100% các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đảm bảo đầy đủ, nghiêm túc và đúng quy trình theo các nội dung quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) và Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020.
5. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, ngành, địa phương nhằm tiếp tục duy trì mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80%.
(Một số nhiệm vụ trọng tâm theo phụ lục đính kèm)
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác Dân vận chính quyền trong năm 2020 cụ thể như sau:
1. Tiếp tục thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 833/KH-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017-2020; Thông báo số 46-TB/BCĐ ngày 05/02/2020 của Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tăng cường tuyên truyền công tác dân vận chính quyền, nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, các tin bài viết tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận của các cơ quan Nhà nước các cấp:
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW; nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị; thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị theo Kết luận số 03-KL/TW, ngày 13/5/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Quyết định số 290; Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác dân vận; Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị. Đồng thời đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) theo chuyên đề năm 2020 “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh” theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và phương châm hành động của Chính phủ năm 2020 “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quảˮ.
b) Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính gắn với đổi mới phong cách làm việc, văn hóa ứng xử, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, tăng cường trách nhiệm cá nhân người đứng đầu. Thực hiện nghiêm Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 03/9/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo với CBCCVC trong nội bộ cơ quan, đơn vị và với người dân, tổ chức bên ngoài. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tiếp công dân; tiếp công dân định kỳ, đột xuất của người đứng đầu gắn với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; công khai lịch tiếp công dân. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những bức xúc, nổi cộm, các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, nhất là những việc liên quan đến lĩnh vực đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư và thực hiện các chính sách xã hội; tăng cường công tác hòa giải ngay từ cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người, ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 16/CT-TTg , ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 11/5/2017 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp. Triển khai thực hiện tốt hơn nữa Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đối thoại trực tiếp với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 81/2013/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, định canh. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh chỉ đạo triển khai công tác dân vận chính quyền; chủ động, trách nhiệm từ việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đến việc kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện. Xây dựng kế hoạch công tác dân vận của chính quyền phải gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế, đưa ra những giải pháp thực hiện tốt công tác dân vận.
- Giám sát, sơ kết và đề ra giải pháp đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; Chương trình tổng thể cải cách hành chính, giai đoạn 2016-2020; thực hiện tốt văn hóa công sở, đổi mới tác phong làm việc theo hướng dân chủ và tôn trọng Nhân dân; công khai, minh bạch, giải thích chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước cho Nhân dân biết và vận động Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thường xuyên tham gia giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận. Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 57-CT/TU, ngày 03/9/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc “Chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh” gắn với thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg , ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp”.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo tốt việc thực hiện công khai, minh bạch ở các loại hình dân chủ, nhất là việc lấy ý kiến tham gia của Nhân dân về các nội dung văn kiện phục vụ Đại hội Đảng các cấp; các chương trình, dự án, giải tỏa, đền bù, hỗ trợ, tái định cư, định canh; chủ động nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời những bức xúc chính đáng của Nhân dân.
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ ở cơ sở các cấp; thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ theo các loại hình ở địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; tổ chức quán triệt Nghị định số 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đến các doanh nghiệp và người lao động.
đ) Ban Dân vận các cấp, cán bộ phụ trách công tác dân vận trong cơ quan nhà nước các cấp tích cực tham mưu đẩy mạnh công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách để vận động đoàn viên, hội viên và cả xã hội đồng thuận triển khai thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; góp phần xây dựng quê hương Ninh Thuận phát triển nhanh, bền vững. Khắc phục những tồn tại hạn chế trong thời gian qua, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn, đặc biệt là công tác Dân vận chính quyền của các cơ quan, đơn vị địa phương.
e) Nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII, Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 8/2/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020”.
- Thường xuyên nắm tình hình dân tộc; vận động đồng bào thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và các dự án của Nhà nước; xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phòng chống thiên tai, tệ nạn xã hội; cảnh giác đấu tranh với sự chống phá của các thế lực thù địch; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở; phát huy vai trò người có uy tín; củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội để tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết phục nhằm tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và giải quyết kịp thời những bức xúc chính đáng của Nhân dân; đồng thời, phối hợp triển khai thực hiện tốt Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 03/10/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về Ban hành Hướng dẫn khung để cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy vai trò Nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Quy định số 124-QĐi/TW, ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) “về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị- xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viênˮ; Quyết định 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hộiˮ và Quyết định 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị Quy định về việc “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”.
h) Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về công tác dân vận, công tác dân tộc, tôn giáo cho các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; cho người có uy tín, lực lượng cốt cán trong đồng bào dân tộc thiểu số để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân. Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện; tổ chức sơ kết hàng năm.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua "Dân vận khéo" trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị.
1. Trên cơ sở những nội dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức, đảm bảo đạt các chỉ tiêu năm 2020. Thời gian hoàn thành trong tháng 3/2020.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chỉ tiêu tại Khoản 1, 2, 3 Mục II trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng quy định những hành vi vi phạm các quy chế, quy định về công tác dân vận, về thực hiện dân chủ ở cơ sở, các hành vi xâm phạm lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của Nhân dân. Chú trọng biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mô hình, điển hình trong phong trào “Dân vận khéo”; đặc biệt là phong trào thi đua “Dân vận khéo” tham gia xây dựng nông thôn mới, các phong trào ở vùng đồng bào dân tộc miền núi. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/6), năm (trước ngày 20/11).
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm triển khai và đánh giá kết quả thực hiện Chỉ tiêu tại Khoản 4 Mục II.
3. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng thời lượng phát sóng, tin bài, phổ biến chính sách, pháp luật có nội dung tuyên truyền về công tác dân vận chính quyền, về những gương điển hình “Dân vận khéo”.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2020 theo đúng quy định.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Triển khai và đánh giá kết quả thực hiện Chỉ tiêu tại Khoản 5 Mục II.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ trước ngày 30/11/2020.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện công tác Dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh năm 2020, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 553/KH-BND ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Stt | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Tiếp tục tham mưu Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố | Trong năm 2020 |
|
2 | Thực hiện sắp xếp thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ. | Thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh; nâng cấp đô thị | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố | Thực hiện sắp xếp thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 14/2012/TT- BNV của Bộ Nội vụ. |
|
3 | Tham mưu sửa đổi, thay thế Quyết định số 122/2017/QĐ-UBND ngày 07/11/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, thay thế Nghị định 56/2015/ND-CP và Nghị định 88/2017/ND-CP |
|
4 | Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức, viên chức, các quy định có liên quan và Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015, Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ | Công văn UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản |
|
5 | Tiếp tục đổi mới công tác thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, trên cơ sở khung năng lực vị trí việc làm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện. | Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý II/2020 |
|
6 | Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động “Đổi mới trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020” và các Chương trình, Kế hoạch của tỉnh có liên quan. | Báo cáo UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Quý IV/2020 |
|
7 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 163/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 1956 và Đề án 124 của CP). | Tham mưu triển khai thực hiện đạt mục tiêu của Đề án được ban hành theo Quyết định số 163/QĐ-TTg | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên trong năm |
|
8 | Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/218/NĐ-CP. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
9 | Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tham mưu các giải pháp nâng cao kết quả xếp hạng các Chỉ số: PAR INDEX, PCI, PAPI, SIPAS gắn với việc triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP của Chính phủ | Văn bản chỉ đạo, báo cáo của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
10 | Kế hoạch tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; định hướng, giải pháp, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I& II/2020 |
|
11 | Tiếp tục triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý III/2020 |
|
12 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 08/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) và Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020 | Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh | Ban Dân tộc tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
13 | Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2020. | Kế hoạch của UBNĐ tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 12/2020 |
|
14 | Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh công bố trên từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, địa phương. | Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
15 | Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2020 |
|
16 | Kế hoạch triển khai “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2020 |
|
17 | Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2020 nhằm triển khai các nội dung trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý IV/2020 |
|
18 | Hướng dẫn, kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Kế hoạch UBND tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành; UBND các, huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Trong năm 2020 |
|
19 | Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. | Quyết định, Công văn của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên trong năm |
|
20 | Tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp. | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Thường xuyên trong năm |
|
21 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận năm 2020. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quý II/2020 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.