ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KH-UBND | Thái Bình, ngày 11 tháng 02 năm 2019 |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 3405/BTTTT-THH ngày 08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình năm 2019 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Hoàn thiện việc xây dựng Cổng thông tin điện tử của tỉnh gồm 01 Cổng chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, 27 Cổng thành phần của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và 14 trang thông tin điện tử của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể được liên kết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp các thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị; thực hiện nâng cấp lên phiên bản mới.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần đã cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 100% thủ tục hành chính được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần của các cơ quan, đơn vị.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Số lượng dịch vụ công (DVC) trực tuyến mức 3, mức 4: 466 DVC trực tuyến mức độ 3 (trong đó 68 DVC mức độ 4) đạt 29,2% trong tổng số 1.598 thủ tục hành chính của toàn tỉnh.
- Số lượng hồ sơ tiếp nhận giải quyết qua môi trường mạng thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (DVC trực tuyến mức độ 3 trở lên) là: 5138/72.354 (hồ sơ) đạt 7,1%.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo quy định tại Quyết định số 877/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 846/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; quy trình chung thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện và trả kết quả thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình và nhiều văn bản chỉ đạo khác (Theo Phụ lục 02 kèm theo).
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
- Số cơ quan, đơn vị đã ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa là: 312/316 cơ quan. Trong đó: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh là: 18/19 cơ quan (01 cơ quan là Sở Ngoại vụ mới thành lập từ năm 2016 chưa hoàn thiện việc ban hành thủ tục hành chính); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là: 8/8 cơ quan; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là: 286/286 đơn vị.
- Hiện trạng các hệ thống phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa: Tỉnh Thái Bình sử dụng một hệ thống phần mềm hành chính công điện tử dùng chung được triển khai thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện để thực hiện việc tiếp nhận, quản lý tiến độ của hồ sơ, thủ tục và hỗ trợ tổng hợp kết quả xử lý thủ tục hành chính tại các Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Sử dụng công dịch vụ công trực tuyến để triển khai từ tỉnh đến bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, thủ tục trực tuyến.
Tỉnh Thái Bình đã triển khai kết nối liên thông phần mềm hành chính công điện tử với Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông nhằm đáp ứng việc triển khai tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến đối với các DVC trực tuyến mức 3, 4 đang được triển khai.
- Hiện trạng công tác tiếp nhận, luân chuyển xử lý hồ sơ trực tuyến:
+ Đối với hồ sơ trực tuyến liên quan tới cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp được tiếp nhận, luân chuyển trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và chuyển tiếp qua hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình kết hợp thực hiện luân chuyển nộp và trả kết quả bưu điện hoặc hỗ trợ việc tiếp nhận khi người dân và doanh nghiệp đến nộp tại các Trung tâm hành chính công.
- Việc luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính giữa các bộ phận, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính:
+ Thực hiện luân chuyển toàn bộ hồ sơ từ Trung tâm hành chính công về cơ quan, đơn vị chuyên môn đối với các hồ sơ có ít thành phần hồ sơ, như: Thủ tục đổi giấy phép lái xe, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp.
+ Thực hiện luân chuyển trích yếu thông tin đối với các thủ tục thẩm định dự án, quy hoạch.., hồ sơ đi kèm do cán bộ trực tại Trung tâm hành chính công chuyển qua Mạng văn phòng điện tử liên thông hoặc bàn giao trực tiếp về cơ quan, đơn vị chuyên môn để xử lý.
- Việc triển khai ứng dụng CNTT tại Trung tâm Hành chính công:
+ Về hạ tầng công nghệ thông tin: Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị đầy đủ các trang thiết bị CNTT tương đối hiện đại bảo đảm các điều kiện làm việc cho công chức làm việc.
+ Về phần mềm ứng dụng: Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện triển khai dùng chung phần mềm hành chính công điện tử. Phần mềm hành chính công điện tử tỉnh Thái Bình hỗ trợ công tác tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân theo quy định.
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
- Số cơ quan, đơn vị đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành (Hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình) là: 316/316 cơ quan.
- Hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình được triển khai tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh bảo đảm liên thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Tỉnh Thái Bình đã thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống quản lý văn bản 4 cấp chính quyền theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ chính thức từ ngày 25/10/2017.
- Một số chỉ tiêu tỉ lệ văn bản thống kê được trên Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình như sau:
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng là: 97% (khoảng 3% văn bản mật không trao đổi bằng điện tử).
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển liên thông trong phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã là: 100%.
- 100% công việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện được thực hiện qua Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình. Đối với cấp xã mới thực hiện tiếp nhận và xử lý công việc từ cấp trên, việc ứng dụng trong điều hành tại cơ quan còn hạn chế.
- Đã cấp hơn 4.000 chứng thư số cho tổ chức để thực hiện xác thực văn bản điện tử, kê khai thuế điện tử và kê khai bảo hiểm xã hội qua mạng.
5. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Tỉnh đã xây dựng, triển khai 9 hệ thống thông tin và 10 cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong tỉnh.
- Năm 2018 tỉnh đang thực hiện xây dựng hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung toàn tỉnh. Trên cơ sở đó thực hiện chuyển đổi CSDL quản lý quy hoạch phân khu, CSDL thửa đất của thành phố Thái Bình; CSDL của Ngành thông tin và Truyền thông vào hệ thống này, dự kiến hoàn thành trong Quý I năm 2019.
Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước cơ bản được đầu tư đáp ứng nhu cầu khai thác sử dụng các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và xử lý công việc cụ thể như sau:
- Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức là 100%;
- Tỷ lệ các cơ quan trực thuộc có mạng LAN là 100%;
- Tỷ lệ các mạng LAN kết nối WAN của tỉnh và kết nối Internet là 100%.
+ Mạng diện rộng của tỉnh Thái Bình (WAN - Wide Area Network): Là mạng kết nối các mạng nội bộ (LAN - Local Area Network) của 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh thông qua mạng viễn thông tỉnh và cho phép kết nối tới Chính phủ qua mạng Truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD).
- Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin:
Tại Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) của tỉnh: Trung tâm THDL của tỉnh đã được đầu tư máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị tường lửa lớp mạng, thiết bị bảo mật và lọc thư rác chuyên dụng nên đáp ứng để cài đặt triển khai cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, cơ bản đáp ứng yêu cầu bảo mật tối thiểu để phát hiện được các tấn công vào máy chủ, tường lửa trong Trung tâm THDL của tỉnh. Năm 2017, Ban Cơ yếu chính phủ hỗ trợ thiết bị phát hiện tấn công có chủ đích (APT) phối hợp với thiết bị phục vụ giám sát an ninh mạng (thiết bị thu thập nhật ký (log)) do Ban Cơ yếu chính phủ lắp đặt từ năm 2014 để hỗ trợ giám sát an ninh mạng cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh Thái Bình. Trước tình hình mất an toàn an ninh trong thời gian qua, Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được ưu tiên đầu tư thêm các thiết bị bảo mật để phát hiện và phòng chống các dạng tấn công như: tấn công từ chối dịch vụ (DOS), dò quét cổng và khai thác lỗ hổng trong các hệ thống thông tin.
Số cơ quan trang bị thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến cuối năm 2018 bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện có trang bị thiết bị tường lửa lớp mạng (Firewall).
7. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Tổ chức quản lý CNTT gồm: Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình trên cơ sở Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình; Sở Thông tin và Truyền thông là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo;
- Số cán bộ chuyên môn và phụ trách về Công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện là 81 người; trong đó về trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT:
+ Cán bộ phụ trách: 08/81 có trình độ thạc sỹ đạt 9,8%; 71/81 có trình độ đại học đạt 87,7%, 02/81 có trình độ cao đẳng đạt 2,5%.
+ Cán bộ, công chức: 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn, đào tạo có kỹ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh để triển khai phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng.
- Năm 2018, tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chính sách, đề án, kế hoạch, quy định để tạo môi trường pháp lý, thuận lợi trong việc triển khai hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính, đặc biệt là công tác hiện đại hóa nền hành chính làm thay đổi cách thức làm việc từ truyền thống (làm việc trên giấy tờ) sang hiện đại (làm việc trên môi trường mạng, không giấy tờ) và đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
9. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018
Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 ban hành kèm theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
9.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
Triển khai thực hiện dự án: Đầu tư xây dựng, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình: Đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin và CSDL dùng chung trong Trung tâm THDL của tỉnh.
- Các Dự án, nhiệm vụ để xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, CSDL của cơ quan nhà nước các cấp; thiết lập Trung tâm hỗ trợ công dân, doanh nghiệp; triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng; đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức về An ninh thông tin mạng; truyền thông và tập huấn về Chính quyền điện tử; nâng cấp hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng của tỉnh.
- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình tại các huyện; xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
9.2. Kết quả hoàn thành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các Kế hoạch
- Bổ sung thiết bị CNTT, thiết bị bảo mật cho Trung tâm THDL của tỉnh, thiết bị tường lửa bảo vệ mạng nội bộ của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện để triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trên toàn tỉnh theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông đang thực hiện dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2018.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống thư điện tử của tỉnh, hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông đều được thực hiện nâng cấp trong năm 2018 nên ngày càng vận hành ổn định và khai thác sử dụng có hiệu quả.
- Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh thực hiện nâng cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT, các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị bằng nguồn vốn sự nghiệp.
9.3. Những nhiệm vụ chưa hoàn thành
- Chưa nâng cấp hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng của tỉnh.
- Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa triển khai xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
10. Đánh giá đầu tư cho xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử
TT | Tên nhiệm vụ, dự án | Đơn vị chủ trì triển khai | Lĩnh vực ứng dụng | Mục tiêu đầu tư | Quy mô nội dung đầu tư | Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) | Kinh phí đã giải ngân (tỷ đồng) | Nguồn vốn (Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương; vốn ODA) |
1 | Đầu tư xây dựng hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT | Đầu tư để hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh | Đầu tư thiết bị máy chủ và bảo mật cho Trung tâm THDL, hệ thống LGSP của tỉnh; Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm dùng chung | 45,0 | 10,0 | Ngân sách địa phương |
2 | Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung tâm THDL của tỉnh và chuyển đổi, chuẩn hóa các CSDL để dùng chung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | CNTT | Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung tâm THDL của tỉnh và xây dựng chuẩn hóa các CSDL để dùng chung của tỉnh | Đầu tư thiết bị máy chủ, nâng cấp phần mềm Mạng Văn phòng điện tử liên thông | 19,5 | 6,3 | Ngân sách địa phương |
3 | Đầu tư xây dựng CSDL ngành Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | CNTT | Đầu tư xây dựng phần mềm và các CSDL ngành Tài nguyên và Môi trường | Đầu tư xây dựng phần mềm và các CSDL ngành Tài nguyên và Môi trường | 9,198 | 0,5 | Ngân sách địa phương |
| Tổng |
|
|
|
| 73,698 | 16,8 |
|
11. Những vướng mắc, tồn tại và nguyên nhân
a) Chưa nâng cấp hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng của tỉnh do kinh phí của tỉnh còn hạn chế (hiện mới đầu tư cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, chưa đầu tư nâng cấp hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng của tỉnh).
b) Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thông tin phục vụ xử lý dịch vụ công trực tuyến; số lượng hồ sơ gửi trực tuyến ít do người dân chưa có thói quen giao dịch điện tử trong nộp, kê khai hồ sơ để thực hiện DVC trực tuyến.
c) Chưa triển khai xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; mới bố trí được một phần kinh phí để xây dựng Chính quyền điện tử, chưa bố trí kinh phí để xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
d) Các hạng mục của dự án đầu tư xây dựng hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình chưa được triển khai đồng bộ và chưa phát huy hiệu quả do nguồn vốn bố trí để thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng CNTT theo quyết định đã phê duyệt từ tỉnh và Trung ương còn chậm và hạn chế.
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông: Kiến nghị với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia, CSDL Bộ, ngành; xây dựng cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý trong việc bảo đảm tính pháp lý của hồ sơ điện tử, thanh toán điện tử.
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; số 19-2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Căn cứ Kế hoạch số 114-KH/TU ngày 12/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 25-7-2018 của Bộ chính trị về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Kế hoạch số 115-KH/TU ngày 12/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25-7-2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 2769/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020; số 312/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 1.0; số 1773/QĐ-UBND ngày 30/06/2017 ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và ứng dụng CNTT góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện thành công Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020, Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030 trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 và thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về hạ tầng kỹ thuật
- Hoàn thiện xây dựng hệ thống nền tảng, tích hợp, chia sẻ (LGSP) của tỉnh.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành dùng chung của tỉnh phục vụ nhu cầu khai thác của các cơ quan nhà nước trong triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên; tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng.
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử đến cấp xã.
2.2. Ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước
- Triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Thái Bình thực hiện trong năm 2018-2019 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hoàn thành triển khai thuê phần mềm quản lý (Cổng dịch vụ công trực tuyến) để triển khai sử dụng đến 100% bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nhân dân và doanh nghiệp
- Thực hiện các giải pháp tích hợp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để cung cấp đầy đủ thông tin và phản hồi, giải đáp trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp. Thực hiện triển khai Cổng thông tin điện tử đến cấp xã.
- Đẩy mạnh hoạt động Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện để phục vụ nhân dân và doanh nghiệp ngày càng minh bạch, hiệu quả hơn.
- Thực hiện tăng cường tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để người dân, doanh nghiệp khai thác và sử dụng.
2.4. Triển khai ứng dụng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh
- Tiếp tục đầu tư bổ sung thiết bị bảo mật và triển khai các giải pháp để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung trong Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- 100% cơ quan nhà nước các cấp được triển khai phần mềm diệt virus có bản quyền quản lý tập trung (endpoint security).
2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển và ứng dụng CNTT
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO - Chief Information Officer) để thực hiện tốt các dự án CNTT và vận hành Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình.
- Kết hợp tổ chức hội thảo, đào tạo để nâng cao nhận thức, kiến thức về an toàn thông tin; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước để nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành.
- Cử cán bộ CNTT đi dự các lớp đào tạo chuyên sâu về bảo mật và an toàn, an ninh thông tin.
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Thực hiện kết nối Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (Mạng Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh) với Trục liên thông văn bản quốc gia; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường quản lý, giám sát, kiểm soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; tích hợp với hệ thống thư điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu kết nối liên thông các hệ thống thông tin trong xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đẩy mạnh triển khai cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Thái Bình thực hiện trong các năm 2018-2019 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến đến 100% bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến và liên thông các cấp.
- Thực hiện tích hợp các hệ thống thông tin, CSDL của ngành, địa phương trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cổng thành phần phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp.
- Bổ sung chức năng của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện để hỗ trợ công dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành
Thực hiện kết nối đồng bộ, thống nhất với các hệ thống thông tin, CSDL đã triển khai của tỉnh với các hệ thống thông tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai bảo đảm kết nối, chia sẻ và liên thông các cấp đồng thời tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với các CSDL quốc gia và các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tập huấn về xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 2.0; tăng cường truyền thông, tập huấn để sử dụng các dịch vụ công của Chính quyền điện tử.
- Lồng ghép đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin dùng chung và chuyên ngành khi triển khai thực hiện các dự án.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an toàn thông tin.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử đến cấp xã, như: Đầu tư máy tính để thay thế các máy tính quá cũ, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu công việc; đầu tư hạ tầng mạng, nâng dung lượng kết nối; đầu tư hạ tầng an toàn thông tin bảo đảm yêu cầu đầu tư theo hướng đồng bộ, thống nhất.
- Tiếp tục ưu tiên thực hiện các hạng mục của Dự án: Đầu tư xây dựng, hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình đã được phê duyệt.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành của tỉnh phục vụ nhu cầu khai thác của các cơ quan nhà nước trong triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin và giám sát an ninh mạng - Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh tại Trung tâm THDL.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng tại các cơ quan, đơn vị.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn an ninh thông tin mạng; thực hiện tốt việc chủ động bảo đảm an toàn thông tin mạng tại Trung tâm THDL của tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai phần mềm diệt virus có bản quyền quản lý tập trung (EndPoint Security) đến 100% cơ quan nhà nước các cấp.
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và của tỉnh về lĩnh vực CNTT.
- Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh theo Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam sẽ được sửa đổi, bổ sung.
- Rà soát hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng; chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ phụ trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm; quy định nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT.
2. Giải pháp tài chính
- Nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch được ưu tiên bố trí từ nguồn đầu tư phát triển và nguồn kinh phí sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị; tăng cường tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn khác nhằm giảm mức đầu tư ban đầu, tăng cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch là: 35.793,656 triệu đồng.
Trong đó:
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương là: 14.246 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh là: 21.547,656 triệu đồng.
3. Giải pháp gắt kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Thực hiện Chương trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020.
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; nâng cao vai trò người đứng đầu các cơ quan nhà nước; phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Bảo đảm đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trên cơ sở tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Thái Bình.
Các nhiệm vụ, dự án thuộc 4 nhóm nhiệm vụ sau:
1. Dự án: Đầu tư xây dựng, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình thuộc chương trình mục tiêu về CNTT giai đoạn 2016-2020.
2. Các dự án, nhiệm vụ năm 2019 thuộc Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020. Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung tâm THDL của tỉnh; chuẩn hóa, chuyển đổi một số CSDL tập trung của tỉnh vào Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh.
3. Thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ dùng chung của toàn tỉnh theo các nhiệm vụ đã giao của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các nhiệm vụ, đề án của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
(Chi tiết theo Phụ lục: Danh mục nhiệm vụ, dự án kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 của ngành, đơn vị mình theo nhiệm vụ, dự án đã đăng ký tại các phụ lục của Kế hoạch này; thực hiện triển khai kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thực hiện thẩm định các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 đã phê duyệt và Kế hoạch này. Tăng cường lồng ghép các hoạt động và sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp thông tin và truyền thông, vốn chương trình mục tiêu công nghệ thông tin và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên Dự án, nhiệm vụ | Mục tiêu | Nội dung nhiệm vụ | Khối lượng thực hiện | Địa điểm triển khai | Cơ quan chủ trì | Tổng mức đầu tư | Nguồn vốn | ||||||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Ghi chú | ||||||||||||
Đầu tư | Sự nghiệp | Đầu tư | Sự nghiệp | |||||||||||
I | Thực hiện dự án Đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình | 12.246 | 12.246 |
|
|
|
| |||||||
1 | Đầu tư Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Đầu tư Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) để thực hiện chia sẻ, kết nối các hệ thống thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh | Đầu tư Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | 01 hệ thống hoàn chỉnh | Trung tâm THDL của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 12.246 | 12.246 |
|
|
| Trong lúc chờ nguồn vốn Trung ương, tỉnh tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ | ||
II | Thực hiện các nội dung thuộc Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020 | 5.000 |
|
|
| 5.000 |
| |||||||
1 | Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung tâm THDL của tỉnh; Chuẩn hóa, chuyển đổi một số CSDL tập trung của tỉnh vào Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh | Đầu tư bổ sung cho Trung tâm THDL của tỉnh; Chuẩn hóa, chuyển đổi một số CSDL tập trung của tỉnh vào Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh | Đầu tư bổ sung cho Trung tâm THDL của tỉnh; Chuẩn hóa, chuyển đổi một số CSDL tập trung của tỉnh vào Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh | Một số Thiết bị chuyên dùng; CSDL chuyên ngành để dùng chung | Trung tâm THDL của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan | 5.000 |
|
|
| 5.000 | Đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí năm 2019: 3.000 triệu. | ||
III | Thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp các nhiệm vụ dùng chung của toàn tỉnh (ngoài Dự án đầu tư) |
|
|
|
|
|
| |||||||
1 | Thuê dịch vụ CNTT | 997,656 |
|
|
| 997,656 |
| |||||||
1.1 | Thuê Dịch vụ Hội nghị truyền hình | Thuê Dịch vụ Hội nghị truyền hình | Thuê Dịch vụ Hội nghị truyền hình tại 09 điểm cầu | 09 điểm cầu | Văn phòng UBND tỉnh và 08 UBND huyện, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | 997,656 |
|
|
| 997,656 | Đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí năm 2019 | ||
2. | Các nội dung đề nghị bố trí vốn năm 2019 để thực hiện theo các nhiệm vụ đã giao của UBND tỉnh | 3.750 |
|
|
| 3.750 |
| |||||||
2.1 | Thuê dịch vụ vận hành, triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | Để triển khai thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 từ tỉnh đến xã theo đúng các nội dung tại Quyết định 2339/QĐ-UBND ngày 17/9/2018 | Bảo đảm Cổng dịch vụ công trực tuyến kết nối với Cổng DVC quốc gia, CSDL quốc gia về dân cư và cổng thanh toán quốc gia | 01 hệ thống để triển khai trong toàn tỉnh | Trung tâm THDL của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2.000 |
|
|
| 2.000 | Công văn số 40/UBND-KGVX ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến | ||
2.2 | Triển khai xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0 | Triển khai xây dựng Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0 | Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 2.0 | 01 Khung kiến trúc | Trung tâm THDL của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan | 1.000 |
|
|
| 1.000 | Quyết định số 3581/QĐ-UBND ngày 31/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Chương trình công tác năm 2019 của UBND tỉnh | ||
2.3 | Bổ sung các tính năng của Mạng Văn phòng điện tử liên thông để đáp ứng việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước | Bổ sung các tính năng của Mạng Văn phòng điện tử liên thông để đáp ứng quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg | Bảo đảm đáp ứng các quy định tại Quyết định 28/2018/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ | 01 hệ thống để triển khai trong toàn tỉnh | Trung tâm THDL của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 750 |
|
|
| 750 | Theo các quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ | ||
3 | Chi phí triển khai một số nhiệm vụ ứng dụng CNTT nguồn vốn sự nghiệp của Trung ương đã được phân bổ cho tỉnh Thái Bình năm 2019 | 2.000 |
| 2.000 |
|
|
| |||||||
IV | Các nhiệm vụ, đề án của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh | 11.800 |
|
|
| 11.800 |
| |||||||
1 | Cơ sở dữ liệu của ngành Tài nguyên và môi trường |
|
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường | 2.500 |
|
|
| 2.500 | Đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí năm 2019 | ||
2 | Đề án Số hóa tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử tỉnh Thái Bình | Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu về tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh, | Đầu tư CSVC và thiết bị CNTT, phần mềm Chuyển đổi, cập nhật dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ | 02 nhiệm vụ | Chi cục Văn thư - Lưu trữ | Sở Nội vụ | 1.000 |
|
|
| 1.000 | Đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí năm 2019 | ||
3 | Nâng cấp và chuyển đổi phần mềm quản lý cán bộ công chức viên chức tỉnh Thái Bình | Nâng cấp phần mềm và chuyển đổi cơ sở dữ liệu cán bộ công chức viên chức tỉnh | Nâng cấp phần mềm và chuyển đổi cơ sở dữ liệu |
| Sở Nội vụ | Sở Nội vụ | 2.300 |
|
|
| 2.300 | Đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí năm 2019 | ||
4 | Đề án phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020 | Cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng ứng dụng CNTT, giúp tăng cường hiệu quả điều hành tài chính | Bổ sung dữ liệu dự toán từ Tabmis; Hỗ trợ quyết toán tại STC và PTC và Hỗ trợ các hoạt động khác của STC. |
| Sở Tài chính và các đơn vị | Sở Tài chính | 6.000 |
|
|
| 6.000 |
| ||
| Tổng cộng |
|
|
|
|
| 35.793,656 | 12.246 | 2.000 |
| 21.547,656 |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP TRONG NĂM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Cơ quan | Nội dung đầu tư | Nguồn vốn chi thường xuyên năm 2019 |
I | Nâng cấp cơ sở hạ tầng |
| 3.690 |
1 | Sở Tư pháp | Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ trang thiết bị CNTT; duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử | 110 |
2 | Sở Xây dựng | Nâng cấp, sửa chữa hệ thống mạng và trang thiết bị tin học | 100 |
3 | Sở Nội vụ | Nâng cấp, chuyển đổi phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Thái Bình | 310 |
4 | Sở Công thương | Trang bị máy tính thiết bị văn phòng; duy tu bảo dưỡng thiết bị mạng nội bộ cơ quan; thuê bao đường internet; mua bản quyền phần mềm phục vụ công tác cơ quan; duy tu bảo dưỡng hệ thống camera, cửa an ninh | 500 |
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Trang bị máy tính thiết bị văn phòng; duy tu bảo dưỡng thiết bị mạng nội bộ cơ quan; thuê bao đường internet; mua bản quyền phần mềm phục vụ công tác cơ quan; lắp đặt hệ thống an ninh | 360 |
6 | UBND huyện Thái Thụy | Nâng cấp trang thiết bị CNTT: Mua mới và nâng cấp thiết bị | 200 |
Xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn thông tin tại trụ sở UBND huyện: Mua sắm trang thiết bị, phần mềm virus bản quyền | 180 | ||
7 | UBND huyện Quỳnh Phụ | Trang bị phương tiện phục vụ hoạt động của Cổng thông tin điện tử huyện: Máy ảnh, máy tính, máy quét, máy in | 150 |
Trang bị máy chủ cho UBND huyện | 100 | ||
8 | UBND huyện Vũ Thư | Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT của các cơ quan huyện, xã | 300 |
Trang bị bổ sung hạ tầng CNTT tại Trung tâm hành chính công huyện, Bộ phận một cửa liên thông cấp xã | 400 | ||
9 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đánh giá an toàn, an ninh thông tin: Đánh giá hệ thống mạng, tường lửa, máy chủ và một số ứng dụng Web | 120 |
10 | Ban Quản lý khu Kinh tế và các khu Công nghiệp tỉnh | Cải tạo, thay thế hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: Cải tạo, thay thế, nâng cấp hệ thống mạng cơ quan: Mạng LAN, mạng không dây; Thay thế hệ thống máy tính, máy in cấu hình thấp từ năm 2009 và máy photocopy đã hỏng; Hệ thống công nghệ thông tin khác phục vụ công việc như: hệ thống mạng điện thoại nội bộ, bảng thông báo điện tử | 600 |
11 | UBND thành phố | Nâng cấp, lắp đặt mới trang thiết bị cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT | 160 |
12 | Sở Khoa học và Công nghệ | Vận hành hệ thống mạng Lan, mạng Internet, chi trả lệ phí thuê bao Internet, sửa chữa duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống mạng LAN, Internet | 100 |
13 | Sở Giao thông Vận tải | Mua sắm 12 máy trạm; Bảo trì và nâng cấp hệ thống máy chủ, các thiết bị mạng, hệ thống phần mềm bảo mật, phần mềm diệt virus | 194 |
II | Phần mềm, cơ sở dữ liệu |
| 792 |
1 | UBND huyện Kiến Xương | Mua bản quyền phần mềm BKAV Endpoint | 52 |
2 | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Xây dựng Cơ sở dữ liệu về xuất khẩu lao động | 100 |
3 | Ban Quản lý khu Kinh tế và các khu Công nghiệp tỉnh | Đề án Quản lý cơ sở dữ liệu về khu kinh tế và các khu công nghiệp: Xây dựng cơ sở dữ liệu chung, thống nhất khu kinh tế, khu công nghiệp, các doanh nghiệp theo hạng mục | 560 |
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý khu kinh tế và các KCN: Cải tạo, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Ban Quản lý cung cấp cho các cá nhân, tổ chức những thông tin cần thiết về các thành phần, danh mục cụ thể, quản lý, giám sát Cổng thông tin điện tử. | 30 | ||
4 | Sở Khoa học và Công nghệ | Thu thập, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý sàn giao dịch công nghệ và thiết bị | 50 |
III | Đào tạo tập huấn |
| 176 |
1 | UBND huyện Quỳnh Phụ | Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ huyện, cán bộ xã, thị trấn về nội dung sử dụng chứng thư số; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 | 76 |
2 | UBND huyện Vũ Thư | Tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, công chức về ứng dụng CNTT | 100 |
| Tổng (I+II+III) | 4.658 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.