ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2025" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Đề án).
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, tạo bước đột phá về chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án.
1. Mục tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu ít nhất 25% học sinh tốt nghiệp THCS tham gia đào tạo trình độ trung cấp nghề kết hợp đào tạo nghề với học văn hóa giáo dục thường xuyên cấp THPT tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THPT tham gia đào tạo trình độ cao đẳng nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phấn đấu 50% trường THCS và THPT trở lên có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu ít nhất 35% học sinh tốt nghiệp THCS tham gia đào tạo trình độ trung cấp nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên kết hợp đào tạo nghề với học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THPT tham gia đào tạo trình độ cao đẳng nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phấn đấu 80% trường THCS và THPT có chương trình giáo dục nghề nghiệp gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phấn đấu 100% giáo viên cốt cán các trường THCS và THPT được bồi dưỡng làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
(Có biểu chi tiết kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông, việc chọn trường, chọn nghề phù hợp với năng lực cá nhân và cơ cấu nguồn nhân lực của xã hội. Tổ chức quán triệt Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về chủ trương và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh. Xây dựng trang thông tin hoặc chuyên mục về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp trong và ngoài nhà trường nhằm giúp các bậc cha mẹ học sinh, học sinh nhận thức đúng đắn về việc phân luồng, chọn trường, chọn nghề phù hợp với năng lực cá nhân và cơ cấu nguồn nhân lực của xã hội.
2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
- Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường: Tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn; chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, THPT.
- Tăng cường phối hợp giữa các trường phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tại các trường THCS Kỳ Lâm, THCS Mỹ Bằng, THPT Sơn Dương, THPT Tháng 10.
- Biên soạn tài liệu học tập về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh gắn với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán làm nòng cốt cho việc bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh THCS, THPT.
- Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hiệu quả cho giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM theo tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp và đào tạo nghề.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
5. Triển khai các biện pháp khuyến khích học sinh theo định hướng phân luồng
Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; chính sách hỗ trợ học sinh sau tốt nghiệp THCS tham gia học tập tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Huy động sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; lựa chọn, biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp cấp THCS, THPT.
- Thực hiện cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
7. Tăng cường quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
- Cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các trường THCS, THPT phân công đầu mối cán bộ quản lý, giáo viên phụ trách công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình điểm về hướng nghiệp, phân luồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách Trung ương (các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia), ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức hoạt động tuyên truyền và xây dựng trang thông tin; biên soạn, in ấn tài liệu học tập; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên; bổ sung thiết bị dạy học.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đánh giá đúng thực trạng kết quả thực hiện Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trên cơ sở đó, xác định chỉ tiêu tuyển sinh phân luồng vào các trường THPT, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện theo đúng mục tiêu Kế hoạch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn để tiếp nhận học viên có nhu cầu học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT trên địa bàn.
- Hướng dẫn thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số trường trung học, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp; Xây dựng trang thông tin hoặc chuyên mục về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên soạn tài liệu học tập về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông; xây dựng trang thông tin hoặc chuyên mục về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT tổ chức tuyên truyền tới 100% học sinh và cha mẹ học sinh về chủ trương hướng nghiệp phân luồng sau THCS, THPT; phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện và các cơ sở, doanh nghiệp đào tạo nghề gắn với sản xuất để tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp, giúp học sinh, cha mẹ học sinh hiểu rõ lợi ích, sự cần thiết phân luồng ngay sau khi tốt nghiệp THCS, THPT.
- Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về cơ chế chính sách hỗ trợ học viên và cơ sở đào tạo nghề; triển khai các chính sách, chế độ hỗ trợ học sinh học nghề; xây dựng Kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề, mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, dạy nghề gắn với sản xuất; cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có cơ hội tìm kiếm việc làm; thông tin định kỳ về nhu cầu sử dụng lao động, thị trường lao động.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các trường THCS, THPT triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp định hướng phân luồng học sinh trung học; tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các trường phổ thông; tổ chức hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên nâng cao chất lượng tổ chức đào tạo nghề kết hợp với dạy văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp, xác định nguyên tắc đào tạo, công bố tỷ lệ học sinh học xong có việc làm; phối hợp chặt chẽ với các trường THPT, THCS trên địa bàn thông báo chỉ tiêu, chương trình đào tạo nghề và chế độ, chính sách của các loại hình đào tạo nghề đến học sinh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện theo quy định; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh công tác truyền thông về chủ trương phân luồng và định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh; kịp thời đưa tin bài về những cách làm hay, hiệu quả của những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng mục tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án phân luồng, gắn với phong trào khởi nghiệp sáng tạo đối với thanh niên, góp phần tích cực vào việc nâng cao tỷ lệ học sinh tham gia đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật, cung cấp đầy đủ thông tin về năng lực đào tạo, tuyển sinh của nhà trường; chất lượng đào tạo đầu ra, tỉ lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; làm tốt công tác nghiên cứu thị trường lao động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về nhu cầu, thị trường lao động trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp chặt chẽ với các trường THCS, THPT trên địa bàn để tổ chức hướng nghiệp và tư vấn phân luồng học sinh; thông báo chỉ tiêu, chương trình đào tạo nghề và chế độ, chính sách của các loại hình đào tạo nghề đến học sinh hằng năm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xác định nguyên tắc đào tạo; tích cực lựa chọn các doanh nghiệp, đơn vị là đối tác chiến lược ổn định lâu dài trong việc tiếp nhận nguồn nhân lực đã được đào tạo.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Đánh giá số lượng và nhu cầu đào tạo nghề của người lao động gắn với kết quả thực hiện mục tiêu của Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác định mục tiêu cụ thể, giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; giao chỉ tiêu đào tạo, kinh phí tổ chức các lớp học văn hóa kết hợp với đào tạo nghề cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu phân luồng học sinh sau THCS và THPT trên địa bàn.
- Ưu tiên bổ sung cơ sở, vật chất, thiết bị dạy học cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và đào tạo nghề kết hợp với học văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương tuyên truyền về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; cập nhật thường xuyên thông tin về thị trường lao động trong nước và khu vực nhằm hướng dẫn học sinh lựa chọn trường học, ngành học phù hợp với năng lực cá nhân đáp ứng yêu cầu của xã hội; tập trung phát triển những nghề phù hợp, thế mạnh của địa phương.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cụ thể hóa để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Phân luồng học sinh sau THCS, THPT giai đoạn 2019-2025
Đơn vị tính: Người
TT | Phân luồng đào tạo nghề | Năm học | |||||||||||
2019-2020 | 2020-2021 | 2021-2022 | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | ||||||||
Số TN | Số phân luồng | Số TN | Số phân luồng | Số TN | Số phân luồng | Số TN | Số phân luồng | Số TN | Số phân luồng | Số TN | Số phân luồng | ||
1 | Phân luồng sau THCS | 10.971 | 2.743 | 10.620 | 2.867 | 11.345 | 3.404 | 12.586 | 4.028 | 12.799 | 4.224 | 14.492 | 5.072 |
2 | Phân luồng sau THPT | 6.882 | 2.065 | 6.880 | 2.202 | 8.147 | 2.770 | 7.466 | 2.651 | 7.868 | 2.867 | 8.609 | 3.252 |
2. Trường trung học có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Trường
TT | Cấp học | Tổng số trường | Năm học | |||||
2019-2020 | 2020-2021 | 2021-2022 | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | |||
1 | THPT | 30 | 15 | 17 | 18 | 20 | 21 | 24 |
2 | THCS | 157 | 79 | 86 | 94 | 102 | 110 | 126 |
3. Số lượng giáo viên cốt cán được bồi dưỡng
Đơn vị tính: Người
TT | Cấp học | Tổng số trường | Năm học | |||||
2019-2020 | 2020-2021 | 2021-2022 | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | |||
1 | THPT | 30 | 30 | 60 | 90 | 120 | 150 | 180 |
2 | THCS | 157 | 157 | 314 | 471 | 628 | 785 | 942 |
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Kinh phí hàng năm | |||||||
Giai đoạn 1 | Giai đoạn 2 | Tổng giai đoạn 2 | Tổng cộng | ||||||
2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||
1 | - Tổ chức hoạt động tuyên truyền và xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp | 187 | 187 | 187 | 187 | 187 | 187 | 935 | 1.122 |
GĐ1: 187 trường x 1 triệu | |||||||||
GĐ2: 187 trường x 1 triệu | |||||||||
GĐ2: 490 lớp x 45 triệu | |||||||||
2 | Biên soạn, in ấn tài liệu học tập | 282 | 412 | 448 | 488 | 524 | 600 | 2.472 | 2.754 |
GĐ1: 3 triệu/tài liệu/trường x 1 tài liệu | |||||||||
GĐ 2: 2 triệu/tài liệu/trường x 2 tài liệu | |||||||||
3 | Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV | 160 | 280 | 440 | 600 | 760 | 880 | 2.960 | 3.120 |
GĐ1: 4 lớp (187 giáo viên) x 40 triệu/lớp | |||||||||
GĐ2: 75 lớp (3740 giáo viên) x 40 triệu/lớp | |||||||||
4 | Bổ sung thiết dạy học | 9.000 | - | - | - | - | - |
| 9.000 |
500 triệu/bộ x 18bộ (01 bộ/khối x 3 khối x 6 trung tâm) | |||||||||
Tổng cộng | 9.629 | 879 | 1.075 | 1.275 | 1.471 | 1.667 | 6.367 | 15.996 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.