NGÂN
HÀNG QUỐC GIA |
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 2154-TL/VB |
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 1958 |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC LOẠI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ, NGỌC TRAI
MUA BÁN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ NGỌC TRAI
Thời hạn các hiệu vàng, bạc được phép bán hết hàng tồn kho sẽ do các Chi nhánh Ngân hàng tỉnh căn cứ tình hình cụ thể mà quy định, nhưng nói chung thời hạn đó không quá 03 tháng. Riêng đối với các đồ mỹ nghệ nạm bạc hoặc bịt bạc thì thời hạn bán có thể dài hơn.
Việc bán hàng tồn kho của các hiệu vàng, bạc tư doanh vẫn theo thể thức cũ.
Đối với tư nhân, cấm hẳn việc buôn bán các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai.
Căn cứ vào nhu cầu trang sức của nhân dân và khả năng của mình, Ngân hàng các tỉnh tổ chức bán đồ trang sức, đồ mỹ nghệ bằng kim khí quý, đá quý, ngọc trai, cho nhân dân.
Giá mua và giá bán các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai và đồ trang sức, mỹ nghệ bằng các loại nói trên do Ngân hàng trung ương quy định và niêm yết tại các trụ sở Ngân hàng các cấp.
SỬA CHỮA, CHẾ BIẾN ĐỒ TRANG SỨC
MANG CÁC LOẠI KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ, NGỌC TRAI VÀ NHỮNG ĐỒ TRANG SỨC BẰNG CÁC LOẠI NÓI TRÊN
Những loại vàng, bạc thoi, khối, nén, vàng lá, vàng cốm, (vàng sa, vàng đãi) vàng vụn, tiền vàng, tiền bạc hoặc đồ trang sức chế biến dở dang đều không coi là đồ trang sức. Người nào mang những thứ nói trên không có giấy phép thì coi như mang kim khí quý trái phép.
- 1 lạng ta (37 gam 5) vàng đã đánh thành đồ trang sức;
- 10 lạng ta (375 gam) bạc đã đánh thành đồ trang sức hoặc đồ mỹ nghệ;
- 2 đồng cân bạch kim (7 gam 5) đã đánh thánh đồ trang sức;
- 3 cara (0 gam 6) mặt đá kim cương đã lắp hoặc gắn vào đồ trang sức.
Mang đồ trang sức từ số lượng nói trên đây trở xuống không phải xin giấy phép nhưng phải có đủ giấy tờ hợp pháp như hóa đơn hoặc giấy chứng nhận v.v… Những giấy tờ đó không nhất thiết phải mang theo người nhưng khi cần thiết thì phải xuất trình.
Ngoài kim cương đã quy định theo mức nói trên, những đồ trang sức bằng đá quý khác mang theo người đều phải lắp, gắn vào đồ trang sức như nhẫn mặt, hoa tai, v.v…
Đối với ngọc trai và các loại ngọc khác mang theo người nếu để rời hoặc xâu thành chuỗi quá 100 hạt đều phải xin giấy phép.
Muốn xin giấy chứng nhận đặc biệt phải đến Ngân hàng xin giấy phép để mang vàng đến Ngân hàng đóng dấu, ghi đặc điểm. Sau đó sẽ được cấp một giấy chứng nhận đặc biệt thay cho giấy mang vàng.
Khi cần thiết, Ngân hàng có thể kiểm soát những loại vàng đã được cấp giấy chứng nhận đặc biệt
- trong phạm vi thành phố hay thị xã thì xin giấy phép Ủy ban Hành chính quận hay thị xã. Ra ngoài thành phố hay thị xã thì phải xin giấy phép Ngân hàng thành phố hay tỉnh.
- tự huyện này qua huyện khác trong phạm vi một tỉnh phải xin giấy phép Ủy ban Hành chính xã.
- từ tỉnh này qua tỉnh khác phải xin giấy phép Ngân hàng các cấp hoặc Ủy ban Hành chính huyện ở những nơi chưa có Ngân hàng.
- giấy chứng nhận đặc biệt nói ở điều 13 trong thể lệ này do Chi nhánh Ngân hàng cấp tỉnh cấp.
Riêng đối với việc cấp giấy phép mang vàng thì Ủy ban Hành chính quận, thị xã và Ủy ban Hành chính xã chỉ được cấp giấy phép mang một số lượng không quá 3 lạng ta (112 gam 5).
Giấy phép mang kim khí quý, đá quý, ngọc trai không được cho người khác mượn.
ĐỐI VỚI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
Nhưng để chiếu cố đến phong tục tập quán của một số vùng dân tộc ít người mà đồng bào nơi đó còn quen dùng các loại bạc nén, bạc hoa xòe (bạc trắng, bạc đồng, bạc hào) để làm đồ trang sức và trao đổi trong nội bộ về các việc ma chay, cưới xin v.v… nên quy định như sau:
a) Cho phép một số vùng dân tộc ít người được tạm thời dùng bạc nén và bạc hoa xòe trong nội bộ dân tộc ít người với nhau theo phong tục tập quán. Ngân hàng sẽ cùng với các Ủy ban Hành chính khu Tự trị và tỉnh có dân tộc ít người nghiên cứu quy định vùng tạm thời được dùng bạc nén và bạc hoa xòe.
b) Đồng bào thuộc các dân tộc ít người đeo đồ trang sức bằng bạc theo phong tục tập quán của dân tộc mình đi từ nơi này qua nơi khác không phải xin cấp giấy phép.
c) Việc mang bạc nén, bạc hoa xòe từ các vùng được tạm thời cho dùng tới các vùng cấm lưu hành thì phải xin giấy phép Ủy ban Hành chính xã nơi mình ở.
Trong thời gian các chi nhánh Ngân hàng chưa công bố và tổ chức việc cấp giấy chứng nhận rộng khắp trong nhân dân, nếu có người muốn kê khai để được cấp giấy chứng nhận giữ vàng thì các Chi nhánh Ngân hàng cũng có thể tiến hành cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho những người đó.
Điều 22. – Bản thể lệ này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Điều 23. – Bản thể lệ này do Ngân hàng quốc gia Việt Nam ban hành, khi thay đổi cũng vậy.
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.