ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/PA-UBND |
Ninh Bình, ngày 12 tháng 5 năm 2023 |
HỘ ĐÊ TOÀN TUYẾN VÀ ỨNG PHÓ VỚI TRƯỜNG HỢP LŨ LỚN VƯỢT TẦN SUẤT THIẾT KẾ
CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật đê điều ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều ngày 17/6/2020;
- Căn cứ Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đê điều; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật đê điều;
- Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Căn cứ Hướng dẫn xây dựng phương án hộ đê toàn tuyến và ứng phó với trường hợp lũ lớn vượt tần suất thiết kế của Tổng cục Phòng chống thiên tai tại Văn bản số 01/ĐĐ-QLĐĐ ngày 15/2/2023;
- Căn cứ vào báo cáo đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm năm 2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Mục đích
- Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm trú an toàn;
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy, điều hành của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố tại chỗ được kịp thời, đạt hiệu quả cao nhất;
- Tăng cường công tác cập nhật thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân.
2. Yêu cầu
a) Chống lũ cho các tuyến đê:
* Đê hữu Đáy:
- Phải đảm bảo chống được lũ theo mực nước lũ thiết kế là:
- Tại Trạm thủy văn Ninh Bình (K19+710): + 4,38m
- Tại trạm thuỷ văn Như Tân (K72+900): + 2,69m
* Đê tả Hoàng Long, đê Trường Yên:
- Phải đảm bảo chống được lũ theo mực nước lũ thiết kế là:
- Tại Trạm thủy văn Bến Đế (K6+016): + 6,13m
- Tại Trạm thủy văn Gián Khẩu (K23+100): + 5,12m
* Đê Đầm Cút và đê Năm Căn:
- Tại Trạm thủy văn Bến Đế (K6+016): + 5,30m
* Đê hữu Hoàng Long và đê Đức Long, Gia Tường, Lạc Vân:
Phải đảm bảo chống được lũ theo mực nước lũ thiết kế tại Bến Đế là (+5,30)
* Đối với các tuyến đê nội đồng: Phấn đấu chống lũ với mực nước lũ lịch sử năm 1996 tại Cầu Yên (sông Vạc) là Hmax= 2,67 m; cầu Điền Hộ (sông Càn) là: Hmax= 2,5m
b) Chống bão:
* Đối với các tuyến đê biển Bình Minh II: Đảm bảo an toàn cho tuyến đê đến bão cấp 12 với triều trung bình; đảm bảo an toàn cho nhân dân nuôi trồng thuỷ sản phía ngoài đê (khu vực từ đê Bình Minh II đến đê Bình Minh III); hạn chế tối đa thiệt hại do bão gây ra.
* Đối với các tuyến đê biển Bình Minh III: Đảm bảo an toàn cho tuyến đê đến bão cấp 9 với triều trung bình; đảm bảo an toàn cho nhân dân nuôi trồng thuỷ sản phía ngoài đê (khu vực từ đê Bình Minh III đến Cồn Nổi); cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông, biển; hạn chế tối đa thiệt hại do bão gây ra.
HIỆN TRẠNG ĐÊ ĐIỀU, HỒ ĐẬP VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Toàn tỉnh có 34 tuyến đê sông, đê hồ, đập và đê biển với tổng chiều dài 424,509km. Trong đó đê cấp II dài 71,204km, đê cấp III dài 104,354km, đê cấp IV dài 79,68km và đê cấp V dài 169,271km. Trong đó các tuyến đê chính:
- Tuyến đê hữu Đáy dài 75,401 km bắt đầu tại cống Địch Lộng, huyện Gia Viễn và kết thúc tại cống Như Tân, huyện Kim Sơn. Trên tuyến có 38 cống, âu và 45 kè. Các vị trí được xác định là trọng điểm xung yếu của tuyến này là: cống Cam Giá tại K16+394, cống Bích Đào tại K20+817, cống Lạc Thiện 1 tại K70+198 và kè Xuân Đài đoạn từ K71+895 - K72+750;
- Tuyến đê Trường Yên dài 6,735 km bắt đầu từ cầu Đen và kết thúc tại cầu Gián Khẩu. Trên tuyến có 05 cống, âu và 01 tường kè đoạn từ K0 - K1+100. Các vị trí được xác định là trọng điểm là đoạn tường kè từ K0+200 - K0+500 và cống Âu Chanh;
- Tuyến đê Tả Hoàng Long dài 23,988 km bắt đầu từ cống Mai Phương và kết thúc tại cầu Gián Khẩu. Trên tuyến có 07 cống tiêu và lấy nước, 07 cống xả trạm bơm và có 02 kè;
- Tuyến đê Hữu Hoàng Long dài 19,41 km bắt đầu từ hồ Thường Xung và kết thúc tại cống Cầu Đen. Vị trí được xác định là trọng điểm của tuyến là: Cống trạm bơm Vân Trình cũ tại K9+790;
- Tuyến đê Năm Căn và đập hồ Yên Quang dài 20,6km tạo thành một vòng khép kín bảo vệ 5 xã: Yên Quang, Đồng Phong, Lạng Phong, Văn Phong và một phần xã Văn Phương. Trên tuyến có 8 cống lấy nước. Trọng điểm được xác định là Cống Tràng An tại K4+650;
- Tuyến đê Tả Vạc dài 27,903km bắt đầu từ cầu Yên và kết thúc tại cửa Kim Đài. Trọng điểm được xác định là đoạn từ K16+100 - K16+200
- Tuyến đê hữu Vạc. Vị trí được xác định trọng điểm đoạn từ K24+769 ÷ K25+669;
- Tuyến đê Bình Minh II dài 25,2 km; bắt đầu từ cống Như Tân và kết thúc tại cống Càn Cụt.
- Tuyến đê biển Bình Minh III dài 15km; bắt đầu từ cống CT3 và kết thúc tại cống CT1. Vị trí được xác định là trọng điểm trong công tác phòng chống lụt bão là đoạn từ đoạn từ K7+300 ÷ K7 + 500; đoạn từ K8 + 100 ÷ K8 + 200.
Toàn tỉnh có 46 hồ với tổng dung tích 44,34 triệu m3; trong đó, có các hồ lớn với dung tích từ 1÷5 triệu m3 như các hồ Thác La, Yên Quang, Đồng Chương, Thường Sung, Đập Trời, Đá Lải huyện Nho Quan và các hồ Yên Thắng, Yên Đồng huyện Yên Mô; hồ Núi Vá thành phố Tam Điệp.
III. VỀ KHẢ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Hệ thống đê sông, đê biển, kè, cống, các tuyến kênh, hồ chứa trên địa bàn tỉnh trong nhiều năm qua được Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư, nâng cấp, tu bổ, nạo vét nên đến nay đã cơ bản đủ khả năng chống lũ, chống tràn, tích nước theo mực nước thiết kế; đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên, cần quan tâm kiểm tra, theo dõi một số tuyến đê trọng điểm như đê Hữu Đáy, đê sông Hoàng Long, đê sông Vạc, đê biển Bình Minh III.
I. TRƯỜNG HỢP LŨ CHƯA VƯỢT TẦN SUẤT THIẾT KẾ
1. Giả định tình huống: Bão đổ bộ cấp 9 vào địa phận tỉnh Ninh Bình, đồng thời lũ trên sông Hoàng Long và sông Đáy ở mức trên báo động II. Khi đó xuất hiện đồng thời các sự cố:
- Cống Âu Chanh tại K4+360 đê Trường Yên, Cống Lạc Thiện I tại K70+198 đê Hữu Đáy xuất hiện rò rỉ qua mang cống, có thể gây vỡ và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn vùng hạ du phía sau cống.
- Cống Cam giá tại K16+934; Cống Bích Đào tại K20+817 trên tuyến đê Hữu Đáy; Cống trạm bơm Vân Trình cũ tại K9+790 đê Hữu Hoàng Long bị rò rỉ qua cửa cống và ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn vùng hạ du phía sau cống.
- Tuyến đê biển Bình Minh III đoạn từ K7+300 ÷ K7 + 500 và đoạn từ K8 + 100 ÷ K8 + 200 xuất hiện sóng leo làm nước tràn qua mặt đê gây sạt lở mái đê và có nguy cơ mất an toàn cho tuyến đê, ảnh hưởng trực tiếp đến vùng nuôi trồng thủy hải sản khu vực từ đê Bình Minh II đến đê Bình Minh III.
- Đê Hữu Vạc đoạn từ K25+000 ÷ K25+050 bị sạt lở mái đê phía sông;
- Kè Xuân Đài đoạn từ K71+900 ÷ K71+950 bị sạt lở.
2. Đánh giá mức độ khi xảy ra sự cố
Tất cả các tình huống giả định trên đều có nguy cơ gây mất an toàn cho tuyến đê và có những ảnh hưởng rất lớn khi xảy ra, vì thế các vị trí trên đều được xác định là các trọng điểm trong công tác phòng chống lụt bão của tỉnh.
3. Giải pháp xử lý
3.1. Rò rỉ qua mang cống (cống Âu Chanh, cống Lạc Thiện I, cống trạm bơm Vân Trình cũ)
- Lấp bịt phía sông: Dùng bạt chống thấm, bao tải đất đắp áp trúc lượn theo tường cánh ở phía sông, cao hơn mực nước (0,5÷1,0)m.
- Làm rãnh lọc phía đồng: Làm rãnh lọc chữ Y hoặc chữ T theo nguyên tắc tầng lọc ngược.
3.2. Rò rỉ qua cửa cống (cống Cam Giá và cống Bích Đào)
- Với các cống phai dự phòng: Triển khai thả phai dự phòng, sau đó thả bao tải đất giữa hai phai dự phòng.
- Với các cống không có phai dự phòng: Làm phai dự phòng giả bằng cách dùng bạch đàn hoặc keo có đường kính ≥ 10cm kẹp liền nhau thành từng mảng từ 5-8 cây, sau đó tiến hành các bước như cống có phai dự phòng.
3.3. Nước tràn qua mặt đê do sóng (tại K7+300 ÷ K7+500 và K8+100 ÷ K8+200 đê biển Bình Minh III)
Đắp con trạch bằng bao tải Jumbo lên mặt đê phía biển để chống sóng leo làm nước tràn qua mặt đê gây sạt lở mái phía đồng.
3.4. Xói lở mái đê, mái kè (tại K25+000 ÷ K25+050 đê Hữu Vạc, Kè xuân Đài tại K71+900 ÷ K71+950)
Dùng đá hộc thả rối để hộ chân đê, kè với chiều rộng từ 3-5m và cao hơn mực nước khoảng 0,5m để ngăn xói lở.
4. Nhu cầu vật tư, phương tiện, nhân lực
Bảng 1: Tổng hợp nhu cầu vật tư, phương tiện, nhân lực để xử lý các sự cố
STT |
Sự cố |
Vật tư, phương tiện, nhân lực |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Cống Âu Chanh tại K4+360 đê Trường Yên bị rò rỉ qua mang cống |
Bạt chống thấm |
m2 |
200 |
Bao tải dứa loại 50kg |
cái |
12.500 |
||
Đất, cát |
m3 |
250 |
||
Xe tải ben 5-8 tấn |
cái |
8 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
2 |
||
Nhân công |
người |
300 |
||
2 |
Cống Bích Đào tại K20+817 đê Hữu Đáy bị rò rỉ qua cửa cống |
Bạch đàn d ≥ 10cm dài 2m |
cây |
80 |
Bao tải dứa loại 50kg |
cái |
1.500 |
||
Đất, cát |
m3 |
10 |
||
Xe tải ben 3-8 tấn |
cái |
3 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
1 |
||
Nhân công |
người |
50 |
||
3 |
Cống Cam Giá tại K16+934 đê Hữu Đáy bị rò rỉ qua cửa cống |
Bạch đàn d ≥ 10cm dài 3,5m |
cây |
80 |
Bao tải dứa loại 50kg |
cái |
2.500 |
||
Đất, cát |
m3 |
15 |
||
Xe tải ben 3-8 tấn |
cái |
5 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
1 |
||
Nhân công |
người |
100 |
||
4 |
Cống Lạc Thiện I tại K70+198 đê Hữu Đáy bị rò rỉ, thẩm lậu qua mang cống |
Bao tải dứa loại 50kg |
cái |
5.000 |
Đá 1x2, 4x6 |
m3 |
23 |
||
Đất, cát |
m3 |
100 |
||
Bạt chống thấm |
m2 |
150 |
||
Xe tải ben 3-8 tấn |
cái |
5 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
2 |
||
Nhân công |
người |
100 |
||
5 |
Cống trạm bơm Vân Trình cũ tại K9+790 đê Hữu Hoàng Long bị rò rỉ, thẩm lậu |
Đất, Cát |
m3 |
20 |
Đá 1x2, 4x6 |
m3 |
5 |
||
Bao tải dứa loại 50kg |
cái |
1.000 |
||
Bạt chống thấm |
m2 |
100 |
||
Xe tải ben 5-8 tấn |
cái |
3 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
1 |
||
Nhân công |
người |
30 |
||
6 |
Đê Hữu Vạc tại K25+000 ÷ K25+050 bị sạt lở mái đê phía sông |
Đá hộc |
m3 |
350 |
Xe tải ben 5-8 tấn |
cái |
10 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
2 |
||
Nhân công |
người |
25 |
||
7 |
Kè Xuân Đài đoạn từ K71+900 ÷ K71+950 đê Hữu Đáy bị sạt lở |
Đá hộc |
m3 |
250 |
Xe tải ben 5-8 tấn |
cái |
8 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
2 |
||
Nhân công |
người |
15 |
||
8 |
Đê Bình Minh tại K7+300 ÷ K7+500; K8+100 ÷ K8+200 bị sóng đánh làm nước tràn qua mặt đê |
Cát |
m3 |
100 |
Bao tải Jumbo 50x50x60cm |
cái |
600 |
||
Xe tải ben 3-8 tấn |
cái |
10 |
||
Máy xúc < 0.4m3 |
cái |
2 |
||
Nhân công |
người |
200 |
5. Phương án chỉ huy, điều phối
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, chỉ huy các địa phương, cơ quan, địa phương trên địa bàn triển khai xử lý các sự cố; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để xử lý các sự cố. Khi sự cố diễn ra với mức độ lớn hơn dự kiến mà nhu cầu cần huy động vật tư, phương tiện, nhân lực vượt khả năng huy động của địa phương nơi xảy ra sự cố (huyện, thành phố) thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải báo cáo ngay cho Chủ tịch UBND tỉnh để điều phối vật tư, phương tiện, nhân lực của tỉnh và các huyện, thành phố lân cận về để hỗ trợ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.