ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 20 tháng 02 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 (gọi tắt là Đề án 701); Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020 số 51/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Để tiếp tục triển khai Đề án có hiệu quả trong năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:
Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất công nghiệp, tăng giá trị sản xuất, hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất công nghiệp năm 2020, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
Các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án 701 đồng bộ, đảm bảo đúng quy định, có hiệu quả; các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
1. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án 701 năm 2019
1.1. Những kết quả đạt được:
- Tăng trưởng kinh tế khu vực công nghiệp: Khu vực công nghiệp và xây dựng dự báo đạt mức tăng trưởng 9,63% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Công nghiệp tăng 16,37% (Ngành công nghiệp khai khoáng tăng trưởng 22,30%; Ngành công nghiệp chế biến tăng 9,05; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 18,75%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 19,12%).
- Chỉ số sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng 13,21%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 20,97%; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,05%; ngành sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,71% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 17,66%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 1.264,154 tỷ đồng, đạt 103,9% kế hoạch và tăng 8,54% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: Công nghiệp khai thác ước đạt 374.828 triệu đồng, tăng 16,32%; công nghiệp chế biến ước đạt 800.011 triệu đồng, tăng 4,8%; Công nghiệp sản xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 55.550 triệu đồng, tăng 15,0%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 33.765 triệu đồng, tăng 9,69% so với cùng kỳ năm trước. So với mục tiêu so với mục tiêu Đề án 701, năm 2019 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt được thấp hơn gần 21 tỷ đồng.
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu trong năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 ước đạt như sau: Quặng ôxít kẽm 18.185 tấn, tăng 10,29%; Quặng sắt 10.331 tấn, tăng 14,79%; Tinh quặng kẽm 27.700 tấn, tăng 30,0%; Tinh quặng chì 10.917 tấn, tăng 50,0%; Chì kim loại 8.745 tấn, tăng 1,76%; Giấy bìa các loại 2.529 tấn, tăng 21,82%; Điện sản xuất 28 kwh, tăng 9,76%; Điện thương phẩm phát ra 228,2 triệu kwh, tăng 13,48%; nước máy sản xuất 3.164 m3, tăng 11,76%.
Thu ngân sách từ hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 160,988 tỷ đồng (trong đó, từ sản xuất công nghiệp đạt 159,535 tỷ đồng, từ sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 1,453 tỷ đồng). So với mục tiêu Đề án 701, năm 2019 thu ngân sách từ hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 65,988 tỷ đồng.
- Thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn để thu hút vốn đầu tư và bổ sung nguồn điện năng cho lưới điện quốc gia; điều chỉnh nâng công suất máy biến áp trạm 110kV Bắc Kạn nhằm đảm bảo đủ điện phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; thành lập cụm công nghiệp Huyền Tụng - Thành Phố Bắc Kạn để tạo quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp.
- Công tác rà soát các dự án đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhưng không triển khai, triển khai chậm tiến độ, dừng hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả để có giải pháp xử lý dứt điểm: Đã quyết định chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với 05 dự án (Dự án nhà máy xi măng Chợ Mới; Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch không nung 9999 Bắc Kạn; Dự án Nhà máy chế tạo lò đốt rác thải y tế và công nghệ xử lý rác thải đô thị công nghệ xanh; Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ đá vôi Bó Lục, huyện Pác Nặm và Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại điểm mỏ đá vôi Cáy Phặc, huyện Ba Bể). Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn quyết định chấm dứt hoạt động của dự án nhà máy xử lý chất thải rắn trong khai thác khoáng sản tại huyện Chợ Đồn do hết thời hạn hoạt động của dự án.
- Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất ổn định, đồng thời rà soát các dự án công nghiệp đã đầu tư hoàn thành nhưng đang dừng sản xuất để đôn đốc đưa nhà máy đi vào hoạt động trở lại; chỉ đạo về nguồn nguyên liệu cho nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn đi vào hoạt động; giải quyết đề nghị của Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ xin chủ trương sản xuất quặng tại mỏ Bản Quân với mục đích thương mại; giải quyết đề nghị của Công ty Cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico xin gia hạn thời gian cải tạo, sửa chữa Nhà máy tuyển luyện chì, kẽm Ngân Sơn; đôn đốc, kiểm tra, giám sát các dự án công nghiệp trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động theo tiến độ đã cam kết; tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để bàn giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thúc đẩy phát triển công nghiệp và giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chất lượng, mẫu mã sản phẩm được đảm bảo theo quy định, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Thông qua hoạt động khuyến công đã triển khai hoàn thành 8 đề án khuyến công với tổng kinh phí thực hiện là 823 triệu đồng, trong đó: 01 đề án khuyến công quốc gia với kinh phí thực hiện là 300 triệu đồng và 7 đề án khuyến công địa phương với kinh phí thực hiện là 523 triệu đồng.
- Công tác thu hút đầu tư: UBND tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư cho 7 dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh vực công nghiệp (các dự án chủ yếu là khai thác, chế biến khoáng sản chì kẽm; xây dựng công trình khai thác cát, sỏi; thủy điện), với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 410 tỷ đồng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định dự án đầu tư để đảm bảo thuận lợi cho nhà đầu tư và lựa chọn được dự án đầu tư có tính khả thi cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án và đẩy nhanh tiến độ quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công tác hướng dẫn ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm dong riềng giữa các cơ sở, doanh nghiệp chế biến với các hộ dân trồng dong riềng trên địa bàn tỉnh, kết quả đạt được có 468 ha diện tích dong riềng của các hộ dân đã được các cơ sở chế biến ký hợp đồng bao tiêu và thu mua.
- Công tác giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư; xử lý các tồn tại về đất đai của các dự án đầu tư đã chấp dứt hoạt động hoặc đã bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Đã xử lý xong 02 dự án chấm dứt hoạt động đầu tư (diện tích 7,3ha) của Công ty Cổ phần Sahabak tại Khu công nghiệp Thanh Bình, giao đất cho nhà đầu tư mới để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính về thu hồi đất, giao đất cho các nhà đầu tư; phát triển quỹ đất “sạch” để thu hút đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp”. Năm 2019, UBND tỉnh đã giao đất cho các Nhà đầu tư thuê để thực hiện 09 dự án công nghiệp với tổng diện tích 251.372,3m2, trong đó có 04 dự án thực hiện đầu tư tại Khu công nghiệp Thanh Bình huyện Chợ Mới; tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định nhằm đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục về đất đai; công khai, minh bạch trong quản lý quỹ đất. Thực hiện đánh giá và đưa 01 TTHC vào rà soát, đánh giá TTHC năm 2019 rút ngắn thòi gian thực hiện; rà soát, lựa chọn cung cấp dịch vụ công mức độ 3 là 07/12 TTHC về đất đai; mức độ 4 là 02 TTHC về đo đạc và bản đồ.
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; triển khai hoàn thành lắp đặt hệ thống, thiết bị camera giám sát hoạt động vận chuyển khoáng sản đối với các mỏ khoáng sản kim loại trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ- UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 và Văn bản số 3135/UBND-CN ngày 15 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện giám sát khối lượng khoáng sản qua hệ thống camera và bàn giao cho UBND huyện Chợ Đồn quản lý, vận hành; ban hành Quy chế quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ trên địa bàn huyện Chợ Đồn.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục các dự án sản xuất công nghiệp có tiềm năng, lợi thế so sánh, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút đầu tư vào tỉnh.
1.2. Hạn chế, tồn tại:
- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khó khăn do một số dự án phải dừng sản xuất không có sản phẩm theo kế hoạch (sản phẩm gang thỏi, xỉ giầu mangan); một số dự án sản lượng sản phẩm không đạt kế hoạch, một số mỏ khoáng sản không tổ chức khai thác được làm giảm giá trị gia tăng của ngành công nghiệp; hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt thấp.
- Một số dự án công nghiệp triển khai không đảm bảo tiến độ đã cam kết, một số dự án đầu tư mới triển khai còn chậm mặc dù đã được UBND tỉnh và các sở, ngành quan tâm, tạo điều kiện, tháo gỡ khó khăn; một số dự án còn chậm trễ trong việc đưa Nhà máy hoạt động trở lại như dự án Nhà máy tuyển luyện chì kẽm công suất 5.000 tấn/năm tại huyện Ngân Sơn; dây chuyền lò tần sôi sản xuất bột oxit kẽm và axít sunfuaric tại Nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn; dự án khai thác quặng sắt mỏ Bản Quân tại huyện Chợ Đồn và Dự án Nhà máy luyện kim phi cốc tại Khu công nghiệp Thanh Bình.
- Đầu tư cho hạ tầng công nghiệp còn hạn chế, chưa bố trí được kinh phí từ ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp.
- Một số nhiệm vụ tại Đề án chưa triển khai thực hiện được như: Chưa xây dựng, công nhận được làng nghề theo quy định; công tác đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do chưa bố trí được kinh phí từ ngân sách cũng như chưa huy động được nguồn vốn để tổ chức thực hiện mở mới, tu sửa đường lâm nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt; công tác tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê hạ tầng, phí dịch vụ tại Khu công nghiệp Thanh Bình, công tác đẩy nhanh tiến độ triển khai xấy dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II; tham mưu đề xuất đấu giá giai đoạn II Khu công nghiệp Thanh Bình đến nay chưa thực hiện được.
- Các sản phẩm nông sản của tỉnh chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Một số sản phẩm chưa trở thành hàng hóa, chưa có mẫu mã, bao bì đảm bảo theo quy định, chưa đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nên gặp nhiều khó khăn cho công tác kết nối, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của sở, ban, ngành, địa phương đôi lúc chưa quyết liệt, chưa kịp thời; công tác tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
2. Mục tiêu thực hiện năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) khu vực công nghiệp tăng 10%; tổng sản phẩm của công nghiệp (GRDP) đạt 463.700 triệu đồng; giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn tỉnh đạt 1.384 tỷ đồng; tỷ lệ số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%.
- Tăng cường công tác cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp đảm bảo thiết thực hơn. Định hướng, hỗ trợ xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu từng bước theo hướng đạt tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu; tuyển dụng và đào tạo lao động.
- Hoàn thành công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn; Thành lập Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới sau khi có điều chỉnh bổ sung quy hoạch và rà soát, thành lập các cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề đủ điều kiện thành lập theo quy định.
- Tăng cường quản lý, đôn đốc, kiểm tra về sản lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển trên địa bàn tỉnh thông qua Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chống thất thu thuế.
- Hoàn thành đầu tư và đưa vào vận hành nhà máy thủy điện là Thác Giềng 1 công xuất thiết kế 4,5 MW và nhà máy thủy điện Pác Cáp công suất 6,0 MW, dự kiến phát điện từ cuối năm 2020. Hoàn chỉnh việc rà soát, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn nhằm tạo hành lang pháp lý để thu hút các nhà đầu tư quan tâm đầu tư xây dựng các dự án thủy điện để khai thác hiệu quả tiềm năng về thủy điện trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án khuyến công năm 2020, trong đó hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
- Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa triển khai, chậm tiến độ, dừng hoạt động không hiệu quả để có giải pháp xử lý dứt điểm. Đồng thời, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2020
3.1. Hoàn chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Bắc Kạn để thu hút vốn đầu tư và bổ sung nguồn điện năng cho lưới điện quốc gia; điều chỉnh nâng công suất máy biến áp trạm 110kV Bắc Kạn nhằm đảm bảo đủ điện phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố; Công ty Điện lực Bắc Kạn.
- Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II năm 2020.
3.2. Tổ chức rà soát các dự án đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nhưng không triển khai, triển khai chậm tiến độ, dừng hoạt động, hoạt động không hiệu quả, không đúng mục đích để có giải pháp xử lý dứt điểm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2020, báo cáo kết quả thực hiện vào ngày 20 hàng tháng. Riêng đối với Dự án sản xuất và lắp ráp ô tô của Công ty cổ phần sản xuất và chế tạo Ô tô Tracimexco tại Km số 9, phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn yêu cầu phải xử lý xong trong Quý I năm 2020.
3.3. Tham mưu thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất ổn định, đồng thời rà soát các dự án công nghiệp đã đầu tư hoàn thành nhưng đang dừng sản xuất để đôn đốc đưa nhà máy đi vào hoạt động trở lại:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2020. Riêng đối với Nhà máy luyện gang Bắc Kạn tại xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông và Nhà máy sắt xốp tại KCN Thanh Bình phải có giải pháp hoạt động trở lại trong Quý I năm 2020.
3.4. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chất lượng, mẫu mã sản phẩm được đảm bảo theo quy định, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.5. Rà soát, bổ sung danh mục các dự án sản xuất công nghiệp có tiềm năng, lợi thế so sánh, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhất là trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng để thu hút đầu tư vào tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II/2020.
3.6. Nâng cao năng lực thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư và tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.7. Tiếp tục đôn đốc thực hiện công tác ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm dong riềng giữa các cơ sở, doanh nghiệp chế biến với các hộ dân trồng dong riềng trên địa bàn tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II/2020.
3.8. Xây dựng phương án huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ công tác khai thác, vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh:
- Cơ quan chủ trì: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường; ƯBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.9. Khảo sát, hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ để được công nhận làng nghề; phấn đấu mỗi huyện công nhận được 01 làng nghề trong năm 2020:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.10. Tham mưu giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng liên quan đến đất đai, giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu tư; xử lý các tồn tại về đất đai của các dự án đầu tư đã chấm dứt hoạt động hoặc đã bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.11. Tham mưu UBND tỉnh công tác đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II; tham mưu đề xuất đấu giá giai đoạn II Khu công nghiệp Thanh Bình.
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (thực theo Thông báo kết luận số 36/TB-UBND ngày 13/02/2020 của UBND tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Tài chính; Cục Thuế tỉnh; UBND huyện Chợ Mới.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.12. Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết việc thu hồi đất đã giao cho các chủ đầu tư thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng không triển khai thực hiện dự án, không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đã cam kết hoặc triển khai không đúng tiến độ cam két tại Khu công nghiệp Thanh Bình; điều chỉnh đơn giá thuê hạ tầng, phí dịch vụ tại Khu công nghiệp Thanh Bình.
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Tài chính; Cục Thuế tỉnh, UBND huyện Chợ Mới.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020. Yêu cầu xử lý dứt điểm khu đất và tài sản trên đất 17,7 ha của Công ty CP khoáng sản và gang thép Kim Sơn xong trong Quý III năm 2020.
3.13. Tuyên truyền, vận động công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định để sớm giao đất cho các dự án sản xuất công nghiệp đã được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; theo dõi, thăm nắm tình hình hoạt động sản xuất của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố để kịp thời tháo gỡ khó khăn hoặc đề xuất giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn:
- Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.14. Duy trì hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết đinh số 349/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 kiện toàn Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Cơ quan chủ trì: Cục Quản lý thị trường.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Tài chính; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2020.
3.15. Hướng dẫn, đôn đốc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn; tiếp tục tham mưu UBNĐ tỉhh thành lập Cụm công nghiệp Quảng Chu, huyện Chợ Mới và một số Cụm công nghiệp khác có trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh để kêu gọi đầu tư.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Tài chính, Xây dựng; UBND các huyện, thành phố:
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2020.
3.16. Tăng cường quản lý, đôn đốc, kiểm tra về sản lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển trên địa bàn tỉnh thông qua Đề án Quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chống thất thu thuế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương;
- Cơ quạn phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; UBND huyện Chợ Đồn.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I/2020.
3.17. Đào tạo cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, địa phương; các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.18. Triển khai các lớp đào tạo nghề cho người lao động phục vụ cho các nhà máy, dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý các KCN tỉnh, các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.19. Hướng dẫn, định hướng, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện hoàn thiện sản phẩm đảm bảo hợp chuẩn, hợp quy theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng;
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.20. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp quản lý thương hiệu, đăng ký sử dụng mã số mã vạch; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
3.21. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020 để cấp điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất của nhân dân, nâng tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, Công ty Điện lực Bắc Kạn.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2020.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết của đơn vị, địa phương (xong trong tháng 02/2020) để tổ chức, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp tại Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020; các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp tại Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020 và các nhiệm vụ trọng tâm tại Kế hoạch này.
- Rà soát, đánh giá các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh gửi Sở Công Thương để báo cáo kết quả phục vụ tổng kết Đề án giai đoạn 2017-2020.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo về tiến độ, chất lượng, hiệu quả; báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 6 năm 2020 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 12 năm 2020 (đối với báo cáo năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương:
- Là đầu mối, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.