ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 874/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, tập trung vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử vong trẻ em hướng tới thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, hạn chế tử vong mẹ
+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống < 15/100.000 trẻ đẻ sống;
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thai kỳ đạt 90%;
+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế 100%;
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ 98%;
+ Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh đạt 70%;
+ Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống dưới 23%.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ
+ Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống dưới 9‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một tuổi xuống còn 10‰;
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 11,5‰;
+ Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gram xuống 4%;
+ Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 75%;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 18%.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng thụ hưởng: Các bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ ở tuyến xã... Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác CSSKBMTE/SKSS.
- Chú trọng truyền thông nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em. Nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, chăm sóc trẻ bệnh.
- Đa dạng hình thức truyền thông, phát triển các loại tài liệu truyền thông thích hợp với từng nhóm đối tượng. Nâng cao năng lực truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, SMS, mạng xã hội, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác.
2. Về cơ chế chính sách, tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về CSSKBMTE/SKSS
- Bổ sung, sửa đổi, cập nhật tiến tới dần hoàn thiện hệ thống chính sách về CSSKBMTE/SKSS dựa trên bằng chứng; xây dựng tiêu chí về số lượng nhân lực làm công tác sản-nhi theo dân số/giường bệnh; chính sách thu hút nhân lực sản nhi; chính sách thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với các cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế tuyến trên; chính sách nhằm nâng cao vai trò, vị thế của hộ sinh; chính sách duy trì và củng cố đội ngũ cộng tác viên; hoàn thiện và hướng dẫn triển khai hiệu quả gói dịch vụ y tế cơ bản về dự phòng và nâng cao sức khỏe (nội dung CSSKBMTE/SKSS).
- Tăng cường năng lực quản lý/quản trị mạng lưới CSSKBMTE/SKSS về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức cấp cứu sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ … ở các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế ngành, y tế tư nhân.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hoạt động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
3. Đảm bảo tài chính cho hoạt động CSSKSS
- Huy động nguồn lực đầu tư cho công tác CSSKBMTE/SKSS từ ngân sách trung ương thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia…
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp… cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ.
- Vận động xây dựng bổ sung chính sách nhằm mở rộng chi trả các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS theo gói dịch vụ cơ bản (chăm sóc sức khỏe phụ nữ mang thai, chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau đẻ đến 42 ngày sau sinh, chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh, sàng lọc nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi).
- Khuyến khích mở rộng triển khai các phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như chi trả, hỗ trợ tài chính dựa vào đầu ra đối với cơ sở cung cấp dịch vụ và hỗ trợ, cung cấp thẻ dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ…
4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành sản nhi cho y tế các tuyến
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo đối với Bác sĩ đa khoa (nội dung sản - nhi), Bác sĩ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả chuyên khoa định hướng), Hộ sinh, Điều dưỡng nhi.
- Đào tạo Bác sĩ đa khoa thành Bác sĩ chuyên ngành sản nhi theo nhu cầu.
5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, nâng cấp, xây mới và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các Trung tâm y tế huyện để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc phụ nữ có thai (quản lý thai, khám thai định kỳ, tuân thủ đầy đủ quy trình khám thai…); theo dõi chặt chẽ quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời.
- Xây dựng, rà soát, cập nhật và chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về CSSKBMTE/SKSS nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, trước mắt tập trung vào các quy trình về cấp cứu sản khoa và sơ sinh.
- Thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ/sau mổ lấy thai (EENC), chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Bảo đảm cấp cứu, chuyển tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các trường hợp cần thiết. Thực hiện nghiêm quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, đặc biệt là tại các khoa/phòng nguy cơ cao như phòng mổ, khoa hồi sức cấp cứu…
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hành cho nhân viên y tế làm công tác sản - nhi/sơ sinh. Tăng cường đào tạo tại chỗ, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, đào tạo theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc/cấp cứu, hồi sức sơ sinh hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Đổi mới phương thức đào tạo theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ theo danh mục chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt, kết hợp với ưu tiên xây dựng, hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp và cấp cứu ngoại viện. Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ CSSKBMTE/SKSS ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở.
- Tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới, đặc biệt cho bệnh viện tuyến huyện, đảm bảo bệnh viện tuyến dưới làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao, từng bước giảm người bệnh chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị; phát triển các hình thức đào tạo trực tuyến, tư vấn, khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin nhằm trao đổi thông tin, đào tạo, hội chẩn, tư vấn, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới tại các cơ sở y tế.
- Triển khai các can thiệp, chăm sóc phát triển trẻ nhỏ: sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển tinh thần - vận động và rối nhiễu tâm trí ở trẻ em, khiếm thính, khiếm thị..., can thiệp giảm thiểu tác hại của khói bụi, ô nhiễm không khí đối với sự phát triển của thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch vụ CSSKBMTE/SKSS với phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; sẵn sàng đáp ứng với hậu quả của biến đổi môi trường, khí hậu (thiên tai, thảm họa…) và các bệnh dịch mới nổi.
- Đảm bảo phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con một cách liên tục và có chất lượng. Tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con vào năm 2021- 2025.
7. Về cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.
- Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng Giám sát tử vong mẹ và đáp ứng theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi cũng như thực hiện khuyến nghị từ việc phân tích hồi cứu tử vong mẹ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Giám sát tử vong mẹ của Tỉnh.
- Nguồn từ ngân sách Nhà nước: Trung ương và địa phương
- Các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
Hằng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí cụ thể cho từng năm, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết tiến độ thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương kiện toàn hệ thống y tế trường học; thực hiện các nội dung về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa, phòng chống các tệ nạn xã hội trong trường học; phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi ở lứa tuổi trẻ mầm non, học sinh tiểu học.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương, yếu thế; xây dựng mạng lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em, hỗ trợ trẻ em tiếp cận với các chế độ bảo hiểm y tế, các gói dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em và các phúc lợi xã hội; đẩy mạnh việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan cân đối ngân sách và các nguồn vốn khác, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp để đảm bảo thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 -2025; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tăng cường hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em vào can thiệp dự phòng lây truyền HIV, giang mai, viêm gan B từ cha mẹ sang con.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các tổ chức chính trị xã hội; vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em...
- Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với ngành y tế đề xuất các hoạt động, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em cho nữ công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng Chương trình thực hiện, cụ thể hóa nội dung hoạt động sát với tình hình của địa phương về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em; có kế hoạch bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em.
- Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức liên quan trên địa bàn thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em.
Trên đây là Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để kịp thời giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU CHỈ TIÊU VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT |
Tên mục tiêu, chỉ tiêu |
ĐVT |
Kết quả thực hiện mục tiêu đến năm 2020 |
Chỉ tiêu giai đoạn 2021 - 2025 |
Các hoạt động thực hiện mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 |
1. |
Giảm tỷ lệ tử vong mẹ xuống còn dưới < 16 |
trẻ đẻ sống |
0 |
15/100.000 |
Hoạt về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh |
2. |
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 thai kỳ |
% |
99,97 |
Không giao |
Tập huấn về chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ /sau mổ lấy thai (EENC đẻ thường/mổ đẻ) cho cán bộ y tế tuyến tỉnh/ bệnh viện/ |
3. |
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần |
% |
96,7 |
90 |
Áp dụng quy trình chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ |
4. |
Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế |
|
Không giao |
100 |
|
5. |
Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được người có kỹ năng đỡ đẻ hỗ trợ |
% |
100 |
98 |
Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp |
6. |
Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau sinh |
% |
Không giao |
70 |
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa; đảm bảo các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán ung thư, chẩn đoán và điều trị vô sinh, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến huyện và xã; nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật mới chuyên sâu cho tuyến dưới. |
7. |
Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống |
% |
25 |
23 |
Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng |
8. |
Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm HIV |
% |
93% |
75 |
Hoạt động về chăm sóc sức khỏe trẻ em |
9. |
Tăng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 tuổi sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại |
% |
72,3 |
72 |
Chăm sóc trẻ sơ sinh theo Quyết định số 1142/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn tổ chức thực hiện đơn nguyên sơ sinh và góc sơ sinh tại các tuyến y tế”. |
10. |
Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván |
% |
100 |
100 |
Can thiệp giảm tử vong sơ sinh, các thực hành về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. |
11. |
Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh |
‰ |
9 |
9 |
Cấp phát sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em cho các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thành phố và hướng dẫn cán bộ làm công tác CSSKSS, các bà mẹ ghi chép thông tin theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em trước, trong và sau sinh đến khi trẻ 6 tuổi. |
12. |
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi |
‰ |
1,5 |
10 |
Thực hiện tốt việc tiêm vitamin K1, tiêm vac-xin phòng viêm gan B ngay sau sinh và các loại vac-xin khác thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng |
13. |
Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi |
‰ |
2,6 |
11,5 |
Phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS |
14. |
Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 |
% |
Không giao |
4 |
|
15. |
Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm |
% |
Không giao |
75 |
|
16. |
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi |
|
Không giao |
18 |
- Tổ chức các 02 chiến dịch bổ sung Vitamin A liều cao / năm cho TE 6-36 tháng tuổi. Tổ chức bổ sung Vitamin A cho PN sau sinh 01 tháng hàng tháng tại TYT. - Tổ chức theo dõi tăng trưởng của trẻ em 0-60 tháng định kỳ 6 tháng - Truyền thông về thực hành dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em 0-60 tháng vào TLDDPT,TLNCBSM hàng năm. - Duy trì phòng khám, tư vấn dinh dưỡng tại CDC BN. Phối hợp đẩy mạnh triển khai các hoạt động : tẩy giun, bữa ăn học đường, TCMR cho trẻ em, bổ sung Fe cho PN mang thai…. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.