ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8631/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 09 tháng 9 năm 2021 |
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 02/11/2021 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII; Chương trình số 01-CTr/TU ngày 04/11/2020 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
2. Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan, đồng thời đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.
1. Mục tiêu chung
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, văn minh phù hợp với quy mô, đặc điểm của tỉnh trong từng giai đoạn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững; tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động thương mại, dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2021 - 2030
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại đạt tốc độ tăng bình quân khoảng từ 9% đến 10%/năm; phấn đấu đến năm 2030 đóng góp khoảng 15% - 16% vào GDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 476.400 tỷ đồng của giai đoạn 2021 - 2025 và đạt khoảng 520.000 tỷ đồng giai đoạn 2026 - 2030. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt mức tăng trưởng bình quân 8% - 9%/năm, cụ thể:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 90%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 10%;
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, thông qua trao đổi mua bán hàng hóa các cơ sở bán lẻ hiện đại như: Siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng mini... chiếm từ 30% đến 35%.
- Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo chuỗi, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa trên thị trường.
- Thương mại điện tử phát triển với công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với phương tiện hỗ trợ đầy đủ, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch. Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10% - 11% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2021 - 2030 trên 40% - 45% các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử trong tỉnh.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phát triển đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và quy mô phát triển của từng địa bàn trong từng giai đoạn; hạ tầng thương mại khu vực thành thị được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn phát triển đầy đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Đầu tư phát triển trung tâm Logistics giúp hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất, vận chuyển, góp phần đáng kể vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế của tỉnh.
b. Mục tiêu phát triển thương mại giai đoạn 2031 - 2045
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng từ 8% đến 9%/năm; đến năm 2045 đóng góp khoảng 15% - 16% vào GDP của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đạt mức tăng trưởng bình quân 8 - 9%/năm, cụ thể:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các khu vực kinh tế trong tỉnh chiếm khoảng 85%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 15%.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi.... chiếm từ 33% đến 35% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
- Thương mại điện tử đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% - 16% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2031 - 2045, đạt trên 70% các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử trong tỉnh;
- Đến năm 2045 kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa; kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo phát triển theo quy hoạch, tăng cường phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại như: Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini...
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển thương mại trong nước; thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành có liên quan đến phát triển thương mại trong nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp; ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với các quy định và điều kiện thực tế của địa phương nhằm khuyến khích, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thương mại.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường như: Quy định về nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường... tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục cắt giảm các điều kiện liên quan đến thương mại theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên thị trường.
- Triển khai chính sách, áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, trước hết áp dụng đối với hệ thống phân phối bán lẻ gồm: Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm OCOP, sản phẩm có nhận diện truy xuất nguồn gốc và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Công tác Quản lý thị trường tiếp tục rà soát, kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp lý bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ để tránh chồng chéo trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường tỉnh trong tình hình mới.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021; Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025”; Quyết định 1162/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Chính phủ về Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết lập mô hình mua bán, phân phối hàng hóa để kết nối cung cầu, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp quy mô thị trường của từng địa bàn.
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng mô hình điểm bán các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền trên địa bàn tỉnh nhằm giới thiệu, quảng bá và kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, đặc trưng vùng miền của tỉnh và các tỉnh, thành trong cả nước.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn tỉnh tiếp cận, liên kết, hợp tác với hệ thống phân phối hàng hóa trong nước nhàm xây dựng hệ thống cung cấp ổn định hàng hóa từ đơn vị sản xuất đến các cơ sở bán buôn và bán lẻ.
- Lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong tỉnh vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa. Khuyến khích thương nhân phát triển hệ thống phân phối xanh, tiêu dùng xanh và kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng, tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường xanh tại cơ sở phân phối như: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,...
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát tổng thể và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành; hoàn thiện các chính sách về đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại; bố trí, phân bổ nguồn lực phát triển hạ tầng thương mại theo đúng quy định, chương trình, kế hoạch về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn.
- Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại; đồng thời, ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như: Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, kho dự trữ, bảo quản,... theo hướng hiện đại tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, khu vực đông dân cư.
- Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ đô thị tại trung tâm huyện, thị xã, thành phố hiện có và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh thương mại; tăng cường nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Rà soát, bố trí phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản trong tỉnh, bên cạnh đó phát triển hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá các mặt hàng nông sản trong tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021; Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Hoàn thiện chính sách phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động... xây dựng tiêu chí điểm bán sản phẩm OCOP và điểm bán hàng Việt Nam.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 8820/KH-UBND ngày 29/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử, quy định về quản lý và giải quyết tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm trong thương mại điện tử.
- Ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử (Shopee, Lazada, Tiki, Sendo…), các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook, zalo,...).
- Triển khai ứng dụng Vpostcode (nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số) vào nhiều ngành, lĩnh vực như mua bán nông sản, cung ứng dịch vụ điện, nước, gas, viễn thông, dịch vụ an ninh,...
- Triển khai các chương trình thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện thương mại điện tử; phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; xây dựng nền tảng trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới.
- Tổ chức các chương trình tập huấn nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực tổng hợp phân tích thông tin thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước; kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021 - 2025;
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tổ chức các chương trình, hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng,... cho cán bộ, công chức, thương nhân trên địa bàn tỉnh để nghiên cứu, trao đổi, chia sẻ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về quản lý và phát triển thương mại.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại và đánh giá tác động của các cơ chế chính sách có tác động đến hoạt động thương mại, để từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung những cơ chế chưa phù hợp.
- Tổ chức thu thập thông tin về hoạt động thương mại trên thị trường, đánh giá và dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng để giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hướng và chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Cập nhật thông tin các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường cung cấp cho các cơ sở phân phối lớn, hiện đại cùng kết nối cơ sở sản xuất, tạo kênh tuần hoàn hàng hóa đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, đồng thời, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thuận tiện trong mua sắm.
- Tuyên truyền, vận động, triển khai các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, nhằm mục tiêu, dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội xanh sạch đẹp, thân thiện môi trường.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại
- Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động...; từng bước đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường; liên kết và phát triển mô hình khoa học công tư, từng bước thực hiện xã hội hóa, thị trường hóa sản phẩm khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại.
- Đầu tư trang thiết bị, máy móc cho lực lượng quản lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ trên thị trường.
- Nâng cao năng lực thực thi các đề án, chiến lược của Chính phủ, các Bộ, ngành và của tỉnh liên quan đến thương mại và thị trường, xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ để điều hành các chương trình, đề án; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
- Theo dõi và điều hành thị trường, giá cả nhằm kiểm soát sự bất ổn cung cầu thị trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; kiện toàn tổ chức, cơ chế phối hợp hoạt động của lực lượng quản lý thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hoạt động thương mại gây ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Phát triển hạ tầng thương mại cần phải có sự đánh giá tác động của môi trường, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án.
- Tăng cường quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ; đồng thời, nâng cao năng lực quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ công chức, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể.... nhằm thực hiện thắng lợi "môi trường xanh" trong hoạt động thương mại.
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm các sở, ban, ngành có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, đề xuất dự toán gửi về Sở Tài Chính kiểm tra, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố kế hoạch phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Hàng năm, căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045", lập kế hoạch, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp và thẩm định, đề xuất đưa vào dự toán ngân sách để triển khai thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm, tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất, kiến nghị, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền; bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh, cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tuyên truyền các nội dung tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan cân đối kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ thuộc kế hoạch theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, đồng thời, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại trong tỉnh.
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất dự toán của Sở Công Thương và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính kiểm tra, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao để thực hiện kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì đề xuất chính sách, quy định về giao dịch điện tử, đồng thời, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan báo, đài tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các nội dung tại Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045";
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền được giao chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, có liên quan, triển khai các giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng trong các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường; xây dựng, hoàn thiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ lưu thông, phân phối trên thị trường nội địa. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các nội dung của kế hoạch phát triển thương mại trong nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại của các sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng đối với hàng hóa.
- Phối hợp với Cục quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, làm giả nhãn mác và chất lượng sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn đã đăng ký.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh liên kết chuỗi nông lâm thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong việc hình thành liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất trên địa bàn tỉnh, nhất là sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; đảm bảo các xã được công nhận nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại chuyên ngành sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại và tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm vi quản lý; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo nội dung thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn.
- Khảo sát, lựa chọn các công trình đầu tư phát triển hạ tầng thương mại đưa vào kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh. Đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện; Thường xuyên báo cáo theo định kỳ về công tác triển khai, thực hiện nhiệm vụ và phản ánh những vướng mắc, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Kế hoạch số 8631/KH-UBND ngày 09/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Tên chương trình |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Cấp phê duyệt |
Kết quả của chương trình/đề án |
Thời gian |
|
Xây dựng |
Hoàn thành |
||||||
1 |
Kế hoạch phát triển chợ đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
2023 |
2023 |
2 |
Xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong tỉnh |
Sở Công Thương |
Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Hệ thống thông tin dữ liệu đối với một số mặt hàng thiết yếu. |
2023 |
2024 |
3 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực phân phối làng hóa thông qua các kênh phân phối hiện đại trong và ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ; Hiệp hội doanh nghiệp và các cơ quan liên quan |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp - Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức truy xuất nguồn gốc sản phẩm |
2022 |
2023 |
4 |
Hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Nâng cao nhận thức và áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh; |
2024 |
2025 |
5 |
Chương trình hỗ trợ phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Đề xuất chính sách giải pháp hỗ trợ phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng. |
2023 |
2024 |
6 |
Kế hoạch thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Thông tin và truyền thông |
Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
Xây dựng được mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình thức tuyên truyền; các nhiệm vụ tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền. |
2022 |
2022 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.