ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8589/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021-2027” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Đề án, bảo đảm việc triển khai Đề án đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.
b) Xác định cụ thể cơ chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thực hiện Đề án
c) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị trong việc triển khai thực hiện Đề án. Tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập, tìm hiểu pháp luật của quần chúng nhân dân tại các địa bàn cơ sở; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây gọi tắt là PBGDPL) gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và cả hệ thống chính trị các cấp.
2. Yêu cầu:
a) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.
b) Các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, tổ chức có liên quan xây dựng lộ trình cụ thể để bảo đảm Đề án được thực hiện thống nhất, đồng bộ; đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Đề án.
c) Thực hiện có hiệu quả cao các mục tiêu chung, cũng như từng mục tiêu cụ thể của Đề án.
1. Phạm vi:
Kế hoạch được triển khai thực hiện từ năm 2021 đến hết năm 2027 tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố, khu phố và cộng đồng dân cư khác, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng tại xã, phường, thị trấn, cơ sở sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh, trại tạm giam, nhà tạm giữ do Công an tỉnh quản lý. Trong đó, ưu tiên thực hiện tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự..
2. Đối tượng:
a) Đối tượng thực hiện Đề án: Lãnh đạo cơ quan Công an tỉnh, cấp huyện, cấp xã; cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được phân công thực hiện công tác PBGDPL, công tác bảo đảm an ninh, trật tự, công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các địa bàn cơ sở và Công an xã, phường, thị trấn.
b) Đối tượng thụ hưởng: quần chúng nhân dân; các đối tượng đặc thù thuộc phạm vi quản lý của lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tại địa bàn cơ sở.
Kế hoạch tập trung vào 12 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an các cấp trong PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở cụ thể như sau:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công an về phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động quần chúng bằng các hình thức phù hợp đến Công an các đơn vị, địa phương, trong đó nhấn mạnh việc gắn công tác PBGDPL với công tác vận động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, coi đây là một công tác cơ bản, chiến lược của lực lượng Công an nhân dân, một biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật quan trọng.
b) Củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL Công an các cấp theo quy định tại Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; nâng cao hiệu quả tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác PBGDPL tại Công an tỉnh.
c) Cấp ủy, lãnh đạo Công an các cấp thường xuyên quan tâm chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL của đơn vị, địa phương mình; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác PBGDPL.
d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm hiểu và gương mẫu trong thực thi pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao với tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho quần chúng nhân dân, tích cực vận động, khuyến khích nhân dân tìm hiểu, chấp hành, tuân thủ pháp luật.
đ) Thường xuyên đánh giá, kiểm tra hiệu quả, chất lượng công tác PBGDPL, công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của đơn vị, địa phương, coi đây là một nội dung quan trọng trong kiểm điểm, đánh giá công tác của đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong công tác này.
2. Tổ chức rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL, vận động quần chúng tại cơ sở để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL, vận động quần chúng nói chung và việc triển khai thực hiện Đề án nói riêng.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm điều tra, khảo sát tình hình công tác PBGDPL trong phạm vi quản lý của mình và các đặc điểm, tình hình khác có liên quan, từ đó xác định nhu cầu thông tin pháp luật của đối tượng, địa bàn, lĩnh vực được phân công quản lý để xác định nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp và lựa chọn các địa bàn, lĩnh vực, nhóm đối tượng trọng tâm, trọng điểm hoặc còn tồn tại điểm nghẽn lớn để ưu tiên thực hiện, tạo bước đột phá trong công tác PBGDPL, qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân tại địa bàn cơ sở.
4. Tổ chức triển khai công tác PBGDPL luật toàn diện, rộng khắp đến mọi đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, có trọng tâm, trọng điểm cụ thể như sau:
a) Đẩy mạnh công tác PBGDPL hướng về cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của Công an xã, phường, thị trấn; pháp chế Công an tỉnh và người làm công tác pháp chế công an tại các địa phương; gắn công tác PBGDPL ở cơ sở với vận động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, tổ chức thực thi, tuân thủ pháp luật về an ninh, trật tự và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Ưu tiên nguồn lực phục vụ công tác PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay theo yêu cầu của người dân hoặc yêu cầu công tác công an.
5. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL của lực lượng Công an nhân dân ở cơ sở theo hướng lấy người dân làm trung tâm và phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, thích ứng với các tình huống đặc biệt phát sinh trong thực tế nhằm trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho quần chúng nhân dân, cụ thể:
a) Về nội dung: cần lựa chọn nội dung tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, lĩnh vực gắn với nhu cầu tìm hiểu pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân, tránh chung chung, dàn trải, nhằm thu hút sự quan tâm của Nhân dân để việc triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao; chú trọng PBGDPL về chính sách, pháp luật có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo đồng thuận, nhất quán trong thực thi chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp thời các dự thảo chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu đề xuất chính sách và soạn thảo văn bản; đặc biệt, phải bám sát nội dung, hình thức, phương pháp vận động quần chúng để tuyên truyền đúng định hướng, yêu cầu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật của lực lượng Công an nhân dân.
b) Về hình thức: cần tổ chức đa dạng, phong phú các hình thức PBGDPL phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương để đạt được hiệu quả truyền đạt cao nhất; tranh thủ sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; chú ý thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với đối tượng được tuyên truyền.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong công tác PBGDPL:
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Kế hoạch, tập trung PBGDPL trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương, mạng xã hội và các ứng dụng trên thiết bị di động; tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến; tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trong Công an nhân dân. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn.
b) Công an tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình trong và ngoài ngành Công an tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng với hình thức phong phú; tăng cường lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên sóng phát thanh, truyền hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm.
c) Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng phục vụ công tác PBGDPL của lực lượng Công an nhân dân nói chung và thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch nói riêng phải mang tính hai chiều: vừa bảo đảm hiệu quả việc truyền đạt thông tin pháp luật đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu, ghi nhận ý kiến, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL tại cơ sở.
7. Lựa chọn một số địa bàn đặc thù, trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự có những vướng mắc, bất cập về PBGDPL làm ảnh hưởng đến công tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật để xây dựng mô hình điểm; tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các mô hình đã và đang đạt hiệu quả cao trong thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở, khu dân cư, trường học, gia đình, dòng họ.
8. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong triển khai các hoạt động PBGDPL của Kế hoạch:
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực phân công tổ chức, cá nhân có liên quan tích cực phối hợp với lực lượng Công an nhân dân trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL ở cơ sở thuộc phạm vi Đề án.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan xây dựng quy chế phối hợp về PBGDPL tại cơ sở, trong đó phân công, thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện Kế hoạch, xác định cụ thể lực lượng chủ trì thực hiện và các lực lượng phối hợp, cơ chế phối hợp để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tránh trùng lặp, bảo đảm các quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp.
c) Huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch:
- Công an tỉnh thường xuyên phối hợp với các đoàn thể, trường học, doanh nghiệp, tổ chức có liên quan PBGDPL cho học sinh, sinh viên, người lao động trên địa bàn những quy định của pháp luật về an ninh, trật tự và những vấn đề khác có liên quan.
- Động viên, khuyến khích thành viên, hội viên của những đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, tư vấn pháp lý, cung cấp dịch vụ pháp lý tích cực tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho quần chúng nhân dân.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư cho công tác PBGDPL theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Huy động sự tham gia của đội ngũ luật sư, trợ giúp viên pháp lý, người có uy tín và hiểu biết pháp luật trong cộng đồng... tham gia thông tin, phổ biến, tư vấn, giải đáp pháp luật cho nhân dân.
9. Bảo đảm các nguồn lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác PBGDPL:
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của Kế hoạch:
- Công an tỉnh quan tâm kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở đủ về số lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL. Đồng thời, tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác PBGDPL, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp về kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, PBGDPL. Đối với đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp quản lý địa bàn cơ sở cũng cần có biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ vận động quần chúng, kỹ năng PBGDPL nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ PBGDPL qua công tác chuyên môn và công tác vận động quần chúng.
- Định kỳ hằng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng PBGDPL, kiến thức, nghiệp vụ vận động quần chúng cho chủ thể thực hiện Đề án, đặc biệt là lực lượng Công an xã, phường, thị trấn tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự để đáp ứng yêu cầu công tác. Thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại, tọa đàm, trao đổi giữa cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác PBGDPL bằng các hình thức phù hợp như: thông qua hội nghị triển khai công tác, giao ban, sinh hoạt đơn vị, hội thảo chuyên đề... để chia sẻ kinh nghiệm, cách làm hiệu quả hoặc đưa ra thảo luận cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc góp phần nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ở cơ sở.
- Thường xuyên cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật, kiến thức về nghiệp vụ vận động quần chúng cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác PBGDPL tại cơ sở.
- Công an tỉnh căn cứ vào văn bản cấp trên tham mưu cấp có thẩm quyền thông qua, ban hành văn bản để thực hiện các chính sách hỗ trợ để động viên, khuyến khích và thu hút cán bộ tham gia PBGDPL nói chung và PBGDPL tại các địa bàn cơ sở nói riêng, đặc biệt là những địa bàn khó khăn về kinh tế - xã hội, vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự.
- Tổ chức Hội thi báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật giỏi cho lực lượng Công an cơ sở làm nhiệm vụ tuyên truyền, PBGDPL để khuyến khích, động viên cán bộ, chiến sĩ tham gia PBGDPL đồng thời tạo điều kiện để trao đổi, học tập kinh nghiệm về tuyên truyền, PBGDPL giữa Công an các đơn vị, địa phương.
b) Tổ chức biên soạn, tiếp nhận, cấp phát tài liệu phục vụ công tác PBGDPL thuộc phạm vi Đề án. Căn cứ quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu thực tế, Công an tỉnh chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan biên soạn, tiếp nhận, cấp phát tài liệu đến các đơn vị cơ sở với số lượng phù hợp yêu cầu thực tế. Tổ chức biên soạn, biên dịch tài liệu ra các ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là tiếng các dân tộc thiểu số.
c) Công an tỉnh ưu tiên đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện, để đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có điều kiện thuận lợi trong thực hiện công tác PBGDPL.
10. Lồng ghép các hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án có liên quan (các chương trình về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; PBGDPL) mà lực lượng Công an nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương đang thực hiện để tránh trùng lặp, bảo đảm thống nhất, tiết kiệm nguồn lực và đạt hiệu quả cao.
11. Công an tỉnh chủ động, kịp thời nắm bắt diễn biến, tình hình vụ việc; nghiên cứu, đánh giá bước đầu hậu quả, tác hại và thăm dò dư luận xã hội đối với vụ việc để có cơ sở xác định nội dung, mục đích, đối tượng, phạm vi tuyên truyền phù hợp. Cần sử dụng đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền định hướng dư luận xã hội; truyền tải đến đông đảo quần chúng nhân dân trong và ngoài nước về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến vụ việc, làm nhân dân hiểu, tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ cấp ủy, chính quyền các cấp và cơ quan chức năng trong quá trình làm sáng tỏ, kết luận, giải quyết vụ việc. Đồng thời, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch góp phần phòng ngừa, giải quyết vụ việc hiệu quả.
12. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án:
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp; tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án theo giai đoạn; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Đề án; xác định địa bàn trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tạo bước đột phá trong công tác PBGDPL của lực lượng Công an nhân dân ở cơ sở; đánh giá tác động của Đề án đến ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân từ đó có sự điều chỉnh phù hợp về nội dung, hình thức PBGDPL.
b) Có chính sách khen thưởng, kịp thời động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
c) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước:
a) Hằng năm, Công an tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính để xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các nguồn hợp pháp khác. Việc sử dụng các nguồn kinh phí huy động phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
1. Công an tỉnh:
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Đề án theo giai đoạn và hằng năm; thường xuyên nắm tình hình và kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện Đề án; tổng hợp kết quả thực hiện Đề án hằng năm, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Công an.
b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh có hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Đề án.
c) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định và nhiệm vụ được phân công tại Đề án.
d) Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh: huy động đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc thiểu số, hiểu biết về văn hóa, tập quán của người dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già làng, trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo tham gia PBGDPL và tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật.
đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan điều phối việc lồng ghép, gắn các hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm vi, đối tượng tương đồng nhau, đang được triển khai thực hiện bảo đảm thống nhất, tiết kiệm, hiệu quả.
e) Tham mưu tổ chức đánh giá tác động của Đề án đến việc chấp hành pháp luật của quần chúng nhân dân, từ đó đề xuất các cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành những chỉ đạo, điều chỉnh theo thẩm quyền để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
g) Bảo đảm các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc thực hiện Đề án trong lực lượng Công an nhân dân.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác PBGDPL trong phạm vi Đề án.
3. Sở Tư pháp: Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, biên soạn và cung cấp các tài liệu pháp luật liên quan để thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố phối hợp với Công an huyện, thành phố và đơn vị Công an nhân dân đóng quân trên địa bàn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính: chủ trì, tổng hợp kinh phí chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Công an tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về các nội dung của Kế hoạch và ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện Kế hoạch; tăng thời lượng thích hợp cho các chuyên trang, chuyên mục về PBGDPL tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các cơ quan báo chí tổ chức sản xuất, bảo đảm chất lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL phục vụ việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đặc biệt là các chương trình tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật về an ninh, trật tự và bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tích cực lồng ghép nội dung PBGDPL về an ninh, trật tự trong các chương trình phù hợp; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các đợt cao điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng đối với an ninh, trật tự được xã hội quan tâm.
7. Các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp Công an tỉnh và Công an các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án và các nội dung tại Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình cũng như tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ nội dung của Đề án và điều kiện thực tế của địa phương, ban hành kế hoạch thực hiện Đề án trong cả giai đoạn và từng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an.
b) Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho quần chúng nhân dân trên địa bàn mình quản lý. Hằng năm, Công an cấp huyện phải tiến hành lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 mô hình PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở, tập trung vào những điểm nghẽn lớn, những hạn chế, vướng mắc, bất cập để ưu tiên nguồn lực triển khai thực hiện.
c) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại cơ sở.
d) Có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp nhà nước hiện hành.
đ) Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, ủng hộ, cùng tham gia thực hiện Đề án tại địa phương.
VI. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: Thực hiện đến hết năm 2027 và chia làm 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn I: Từ năm 2021 đến hết năm 2024
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2027.
b) Rà soát hệ thống các văn bản có liên quan đến triển khai thực hiện Đề án và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung.
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án.
d) Lựa chọn, xây dựng mô hình điểm về PBGDPL tại các địa bàn trọng điểm; tổ chức đánh giá hiệu quả thực hiện các mô hình.
đ) Triển khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi của Kế hoạch này.
e) Tổ chức biên soạn, phát hành, số hóa tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
g) Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được giao nhiệm vụ thực hiện PBGDPL thuộc phạm vi Đề án.
h) Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Giai đoạn II: Từ năm 2025 đến hết năm 2027
a) Tiếp tục triển khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi Đề án.
b) Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu quả cao đã được đánh giá ở giai đoạn 1, đồng thời tiếp tục xây dựng các mô hình PBGDPL phù hợp với yêu cầu của thực tiễn công tác PBGDPL, công tác vận động quần chúng của lực lượng Công an nhân dân.
c) Tiếp tục biên soạn, phát hành, số hóa tài liệu cho chủ thể thực hiện Đề án và đối tượng thụ hưởng của Đề án.
d) Tập trung bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL tại cơ sở.
đ) Tổ chức tổng kết, đánh giá toàn diện kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh đến UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.