ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 23 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình với các nội dung cụ thể như sau:
- Giúp người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, lự cường, tự tôn dân tộc.
- Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa đáp ứng như cầu tiêu dùng xã hội; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối, tạo điều kiện đưa hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có chất lượng đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân; xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng, tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến căn bản, tích cực trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
- Đảm bảo cụ thể hóa nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt các công việc đề ra tại Kế hoạch, sử dụng kinh phí trong việc triển khai Đề án đúng mục đích, hiệu quả, tránh phô trương lãng phí.
1. Mục tiêu tổng quát.
Trong giai đoạn 2021- 2025 phát triển thị trường trong nước nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam thông qua tập trung các nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; đồng thời lồng ghép vào các chương trình hành động hàng năm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cũng như chương trình phát triển sản xuất kinh doanh của các thương nhân để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ nhằm thực hiện tốt chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo Kết luận số 264-TB/TW ngày 31/7/2009 về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về việc tăng cường Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chỉ đạo của Ban Bí thư tại Kết luận số 107-KL/TW ngày 10/4/2015 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (gọi tắt là Cuộc vận động).
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025.
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình với trọng tâm là tổ chức các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” nhằm đạt được một số mục tiêu cụ thể sau:
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết đến Chương trình nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
- Phát triển và giữ vững thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn lên đến 80%; ở các siêu thị, trung tâm thương mại... lên trên 85%, tăng doanh thu bán lẻ hàng Việt Nam của khu vực kinh tế trong nước qua mỗi năm.
- Nhân rộng mô hình điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi Tự hào hàng Việt đạt tối thiểu 8 điểm trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất hàng Việt Nam tại thị trường trong nước.
- Tổ chức thành công dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên Báo Thái Bình, Đài Phát thanh Truyền hình Thái Bình, bản tin Công nghiệp - Thương mại của Sở Công Thương nhằm thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền.
- Kịp thời thông tin, phản ánh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa, các hành vi tiếp tay cho hàng nhập ngoại bất hợp pháp tiêu thụ trên thị trường làm thiệt hại, giảm lòng tin của người tiêu dùng vào hàng Việt và gây xáo trộn thị trường.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để vận động người tiêu dùng trong nước biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng hàng Việt Nam và các sản phẩm “Tinh hoa hàng Việt Nam”; khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động nhằm ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông vận động các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng Việt Nam; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho hàng Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng lợi thế, ưu điểm của các phương tiện truyền thông trên internet để cung cấp thông tin chính thống, tích cực quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng.
- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, hộ kinh doanh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công bố thường xuyên, kịp thời danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu đùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0 thông qua các phóng sự và hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động.
- Các cấp, các ngành xác định Cuộc vận động là hoạt động lâu dài, liên tục để đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện Cuộc vận động tại tài liệu tuyên truyền Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động.
- Doanh nghiệp Việt Nam nên tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Mỗi doanh nghiệp, doanh nhân, nhà sản xuất kinh doanh phát huy bản lĩnh trí tuệ Việt Nam, đi đầu trong thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động. Điều tra, khảo sát thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường; thiết lập hệ thống phân phối đưa hàng hóa, dịch vụ đến với người tiêu dùng và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng (hàng hóa bảo đảm mẫu mã hấp dẫn, tác dụng tốt và đảm bảo an toàn, bền vững đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng...). Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh hợp tác, liên kết, sử dụng kỹ thuật, máy móc, thiết bị, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được.
- Người tiêu dùng Việt Nam tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thể hiện nét đẹp trong văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam, vận động người thân trong gia đình, bạn bè ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống chợ, nhằm mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các chợ truyền thống, khu vực tập trung đông dân cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa theo hướng bền vững.
- Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững từ sản xuất - phân phối - tiêu dùng gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Từng bước nhân rộng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia mô hình.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam. Vận động các doanh nghiệp có uy tín, có sản phẩm chất lượng tham gia Phiên chợ hàng Việt nhằm đưa hàng Việt về nông thôn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận, mua sắm sản phẩm với chất lượng bảo đảm, giá cả hợp lý.
- Xây dựng và quảng bá các mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định tại các chợ trung tâm huyện, thành phố, siêu thị, trung tâm thương mại....
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất đưa sản phẩm vào các kênh phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh và các tỉnh, thành trong cả nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu các tuyến, khu, điểm du lịch trong tỉnh gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh và các vùng, miền trong cả nước.
- Tổ chức triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt, các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
- Hàng năm, tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công quốc gia và địa phương nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá sản phẩm; tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng xúc tiến thương mại.
- Tập trung và tích cực tham gia chương trình liên kết công thương giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước thông qua Chương trình khuyến công quốc gia để hàng Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
4. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nâng cao sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trong việc trao đổi thông tin, kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; thực hiện tốt việc giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, đảm bảo mục đích Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, lồng ghép với tuyên truyền, thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách nhà nước: Được phân bổ theo quy định của pháp luật để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục của Kế hoạch này.
2. Nguồn vốn xã hội hóa: Được kêu gọi để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục của Kế hoạch này.
3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Lồng ghép từ các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông, khuyến công, khuyến thương và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Kế hoạch, căn cứ quy định hiện hành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện và gửi Sở Tài chính thẩm định (trước tháng 10 hàng năm) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
4. Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch.
Tổng kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021-2025 là: 4.800 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
1. Sở Công Thương.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Cuộc vận động.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tiếp tục tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính.
- Chủ trì, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch này, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương cân đối Kế hoạch vốn hàng năm để triển khai các dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông.
Hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan thường xuyên thông tin về Cuộc vận động, về cơ chế chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các tuyến, điểm du lịch làng nghề, quảng bá sản phẩm du lịch của làng nghề gắn với Cuộc vận động theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng giải pháp, chính sách, áp dụng các biện pháp để các đơn vị sản xuất mặt hàng nông sản tăng cường liên kết chuỗi hàng Việt gắn với quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ hàng nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các chương trình, nhiệm vụ theo Danh mục các chương trình, nhiệm vụ cụ thể ở mục IV của Kế hoạch này.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng chương trình tuyên truyền trong các nhà trường về chủ trương thực hiện Cuộc vận động; vận động giáo viên học sinh, giảng viên, sinh viên ưu tiên mua sắm, tiêu dùng hàng Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể tại mục IV của Kế hoạch này.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chỉ đạo các cấp đoàn, hội trong tỉnh tuyên truyền đến đoàn viên, hội viên về chủ trương thực hiện Cuộc vận động; vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia Cuộc vận động, ưu tiên, mua sắm, tiêu dùng hàng hóa sản xuất trong nước.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Chỉ đạo các phòng, ban theo chức năng, theo nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động tại địa phương.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình.
- Chủ động, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về Cuộc vận động, đồng thời quảng bá các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, nhiệm vụ cụ thể tại mục IV của Kế hoạch này.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
Tích cực tuyên truyền nội dung Cuộc vận động đến các doanh nghiệp thành viên; vận động doanh nghiệp thành viên tích cực đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành hàng hóa.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 08 tháng 6 và ngày 08 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch (qua Sở Công Thương) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU
TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm
2021 của UBND tỉnh Thái Bình)
TT |
Tên chương trình |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí (triệu đồng) |
Chương trình hỗ trợ nhằm thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng |
|
1.000 triệu |
|||
1 |
Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) của tỉnh |
Báo Thái Bình |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
50tr/năm x 5 năm = 250 tr |
2 |
Xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” trên kênh truyền hình tỉnh. |
Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
50tr/năm x 5 năm = 250 tr |
3 |
Tham gia Chương trình nhận diện hàng VN thường niên trên quy mô toàn quốc với tên “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” do Bộ Công thương tổ chức |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Khi Bộ Công Thương tổ chức thực hiện chương trình. |
50tr/năm x 5 năm = 250 tr |
4 |
Tham gia: Chương trình vinh danh và trao giải thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động do Bộ Công Thương tổ chức |
Ủy ban MTTQ VN tỉnh |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Khi Bộ Công Thương tổ chức thực hiện chương trình. |
50tr/năm x 5 năm = 250 tr |
Nhóm chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững |
2.600 triệu |
||||
1 |
Xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam” |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
100 tr/năm x 5 năm = 500 tr |
2 |
Chương trình tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025. |
100 tr/năm x 5 năm = 500 tr |
3 |
Xây dựng mô hình các chuỗi cung ứng hàng hóa từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
150 tr/năm x 5 năm = 750tr |
4 |
Chương trình tuyên truyền Cuộc vận động trong nhà trường ở cấp học PTTH trên địa bàn tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
70 tr/năm x 5 năm = 350tr |
5 |
Xây dựng các Gian hàng giới thiệu, trưng bày và bán sản phẩm làng nghề truyền thống và OCOP tại các khu du lịch trọng điểm. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
100 tr/năm x 5 năm = 500tr |
Nhóm chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt và hàng Việt |
700 triệu |
||||
1 |
Triển khai các chương trình XTTM địa phương và quốc gia hàng năm theo kế hoạch được phê duyệt. |
Trung tâm XTTM - Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
|
70 tr/năm x 5 năm = 350tr |
2 |
Tham gia Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh... |
Sở Công Thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan |
Tham gia Chương trình do Bộ Công Thương tổ chức |
70 tr/năm x 5 năm = 350tr |
500 triệu |
|||||
1 |
Triển khai kế hoạch hàng năm về tuyên truyền pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. |
Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh, các cấp, ngành, đoàn thể liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
50 tr/năm x 5 năm = 250tr |
2 |
Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại |
Cục Quản lý thị trường tỉnh |
Ban Chỉ đạo 389/ĐP tỉnh. Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Thái Bình; các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan. |
Hàng năm, từ khi Kế hoạch được phê duyệt đến năm 2025 |
50 tr/năm x 5 năm = 250tr |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.