ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2021 |
- Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030.
Triển khai Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt và chỉ đạo thực hiện dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020”.
Việc triển khai dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020” (dự án NSCL) tại các doanh nghiệp, hợp tác xã đã góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tăng doanh thu; góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh; việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá góp phần làm tăng uy tín của doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có chỗ đứng trên thị trường. Các doanh nghiệp đã nhận thức được hiệu quả từ việc áp dụng công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm tạo ra các sản phẩm uy tín, chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về hội nhập kinh tế quốc tế.1
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai dự án NSCL còn có một số hạn chế: cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng chưa đủ mạnh; nhận thức của doanh nghiệp đối với sự cần thiết áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng chưa đầy đủ; nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng của cơ quan quản lý và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các tổ chức tại địa phương chưa đáp ứng; do nguồn lực tài chính còn hạn chế, các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đổi mới công nghệ, chưa chủ động và tích cực tham gia vào hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng.
Để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những khó khăn, hạn chế trong giai đoạn 2012 - 2020, cần thiết ban hành Kế hoạch cụ thể hóa Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với điều kiện đặc thù và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh Lạng Sơn.
1.1. Mục tiêu chung
Đưa năng suất trở thành động lực phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực. Nâng cao năng suất và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua việc nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Số tổ chức được hỗ trợ nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh hàng năm tăng từ 10 - 15%. Có ít nhất 03 tổ chức được hỗ trợ, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng. Đào tạo được ít nhất 3 - 5 chuyên gia năng suất, chất lượng được đánh giá chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Khoảng trên 100 lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý của các tổ chức được đào tạo chuyên sâu các kiến thức về năng suất, chất lượng.
- Hình thành câu lạc bộ cải tiến năng suất cho sinh viên tại ít nhất 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi hỗ trợ
2.1. Đối tượng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là tổ chức).
- Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, tham gia chuỗi giá trị, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.2. Phạm vi
- Hỗ trợ nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Mỗi tổ chức có thể được hỗ trợ nhiều nội dung, một nội dung chỉ được hỗ trợ 01 lần.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng
- Kịp thời cụ thể hóa cơ chế, chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách đặc thù thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp điều kiện của tỉnh.
3.2. Thông tin, truyền thông về năng suất, chất lượng
- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào các tổ chức được hỗ trợ.
- Tổ chức, triển khai các hình thức thông tin, truyền thông để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về năng suất, cải tiến năng suất, nâng cao năng suất, chất lượng, các kinh nghiệm điển hình cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng tại doanh nghiệp, tại địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về năng suất, chất lượng để chia sẻ thông tin, dữ liệu về ứng dụng các tiến bộ công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới, tiên tiến, chuyên gia năng suất,…
- Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất lượng quốc gia.
3.3. Hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh
- Hướng dẫn, hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh...
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
- Gắn kết chặt chẽ các nội dung về năng suất, chất lượng với các đề án, nhiệm vụ, chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.
3.4. Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng
- Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên gia năng suất, chất lượng được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quy định; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất, chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và người lao động.
- Hỗ trợ đào tạo kiến thức về năng suất, chất lượng trong các trường cao đẳng, dạy nghề.
3.5. Tăng cường năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Đầu tư, tăng cường năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp chất lượng, an toàn và sinh thái đối với các sản phẩm, hàng hóa.
3.6. Hợp tác về năng suất, chất lượng
Tham gia các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước để đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, …
1. Nguồn kinh phí thực hiện: ngân sách nhà nước, từ nguồn chi thường xuyên của tỉnh.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch: 9.230.000 đồng (bằng chữ: chín tỷ hai trăm ba mươi triệu đồng) (Có phụ lục dự toán kinh phí kèm theo).
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý và triển khai Kế hoạch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức liên quan thông tin tuyên truyền về Kế hoạch này.
- Hàng năm, lập kế hoạch sử dụng kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí và tổ chức thực hiện theo quy định.
Hàng năm, căn cứ khả năng nguồn ngân sách thẩm định dự toán kinh phí tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để tham gia thực hiện.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
4. Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
- Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, hỗ trợ của các tổ chức và phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.