ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 07 tháng 6 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN Y TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Trong 5 năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các Sở, ngành, địa phương, sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh đã đạt được các mục tiêu quan trọng: Kiểm soát tốt dịch bệnh truyền nhiễm, không để xảy ra dịch bệnh lớn tại tỉnh trong nhiều năm liền, đặc biệt là khống chế thành công không để dịch Covid-19 lây lan trong cộng đồng; chất lượng khám bệnh, chữa bệnh được nâng lên; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố; hệ thống y tế tư nhân ngày càng phát triển và mở rộng; công tác cải cách hành chính lĩnh vực y tế được triển khai mạnh mẽ, tạo sự chuyển biến và góp phần làm tăng sự hài lòng đối với người dân đối với dịch vụ y tế; các chỉ số về sức khỏe đạt và vượt kế hoạch giao, có những chỉ tiêu đã vượt xa so với bình quân chung của toàn quốc ... từng bước hướng tới một hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, phát triển; hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015 - 2020 (kết quả cụ thể có phụ lục kèm theo).
Bên cạnh các kết quả đạt được, công tác y tế còn những tồn tại, hạn chế: Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn đang ở mức khá cao và không ổn định, chất lượng dân số từng bước được nâng lên nhưng chưa vững chắc và chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác phát triển kỹ thuật trong khám chữa bệnh chưa đồng đều giữa các tuyến và chưa có đột phá lớn tương xứng với tiềm năng; tuổi thọ bình quân tăng nhưng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; tình trạng mắc các bệnh không lây nhiễm vẫn khá phổ biến; vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được kiểm soát triệt để, vẫn còn xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể.
Nhằm phát huy các kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giai đoạn vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch phát triển y tế giai đoạn 2021-2025 với những nội dung cụ thể sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
- Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam;
- Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”.
2. Các văn bản của tỉnh
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
- Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 24/1/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 25/8/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án phát triển y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2025;
- Quyết định 906/QĐ-UBND ngày 31/7/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình đến năm 2030;
- Kế hoạch hành động số 100/KH-UBND ngày 08/10/2020của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 31/10/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình.
1. Mục đích
- Xây dựng hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, phát triển, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân trên địa bàn tỉnh;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện thành công Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Yêu cầu
- Mục tiêu đề ra phải rõ ràng, khả thi và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phù hợp với quan điểm, định hướng chung của Đảng, Nhà nước về phát triển y tế.
- Phải huy động sự tham gia của các ngành, địa phương vào sự nghiệp phát triển y tế của tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các Sở, ngành, địa phương trong giai đoạn kế hoạch.
1. Mục tiêu, chỉ tiêu
a) Mục tiêu chung
Hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và có khả năng thích ứng tốt với quá trình hội nhập quốc tế; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có y đức, có năng lực chuyên môn vững vàng. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển cả về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi.
- Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân đạt 41 giường.
- Tỷ lệ bác sỹ trên vạn dân đạt tối thiểu 13 bác sĩ.
- Tỷ lệ điều dưỡng viên trên vạn dân đạt tối thiểu 25 điều dưỡng.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt tối thiểu 95%.
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt tối thiểu 90%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% tổng số trẻ trong độ tuổi với 12 loại vắc xin.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi xuống còn tối đa là 2,9‰ và 4,0‰.
- Mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi đạt tối thiểu 0,8%/năm, còn dưới 20% vào năm 2025.
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con).
- Tỷ lệ người dân hài lòng với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Tập trung triển khai Chương trình sức khỏe Việt Nam ban hành kèm theo Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 13/01/2020 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe như ăn uống hợp vệ sinh, không hút thuốc lá, thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn khác; tăng cường vận động thể lực, thực hiện 10.000 bước chân mỗi ngày; ...
- Tập trung theo dõi, quản lý sức khỏe người dân, mở rộng số lượng các trạm y tế xã quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường, một số bệnh ung thư. Triển khai rộng rãi việc lập hồ sơ sức khoẻ điện tử đến từng người dân, thường xuyên cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Triển khai mạnh mẽ hoạt động của Trạm Y tế tuyến xã theo nguyên lý y học gia đình, phát triển mạnh bác sỹ gia đình ở các đô thị, khu dân cư.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh, đặc biệt là Covid-19. Liên tục cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh, chủ động giám sát, phát hiện sớm các đối tượng nghi ngờ, liên quan đến các ổ dịch để điều tra, cách ly, xét nghiệm; theo dõi, giám sát cách ly để ngăn chặn sự lây lan trong cộng đồng.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt trên 95%. Đặc biệt đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 07/7/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý, hạn chế các thực phẩm không có lợi cho sức khoẻ; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, kiểm tra sức khoẻ; chăm sóc mắt cho trẻ em.
- Đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm phổ biến tại tuyến y tế cơ sở. Thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng đồng, chăm sóc dài hạn. Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
- Duy trì các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường phát hiện người nhiễm HIV, nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, mở rộng can thiệp giảm tác hại và dự phòng lây nhiễm,... để đạt mục tiêu 90-90-90, hướng tới chấm dứt HIV/AIDS vào năm 2030.
- Triển khai các hoạt động nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hoá chất độc hại đến sức khoẻ con người. Tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng.
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sơ sinh, triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về ATTP, chú trọng đến đối tượng là hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; tăng cường bảo đảm ATTP bếp ăn tập thể, khu công nghiệp trường học; tiếp tục thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Nghiên cứu, triển khai hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới như: Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/10/2020 “Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030”; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 31/10/2020 về việc thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 03/11/2020 về việc thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; ...
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ, đẩy mạnh tiếp thị xã hội và xã hội hoá phương tiện tránh thai.
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện. Củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khoẻ trước khi kết hôn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng mức độ hài lòng của người bệnh. Duy trì và nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh. Thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tăng cường đào tạo, luân phiên hai chiều cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy trình chuyên môn, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh. Triển khai rộng rãi báo cáo sự cố y khoa.
- Đẩy mạnh việc phát triển kỹ thuật mới tại các đơn vị khám chữa bệnh nhằm nâng cao tỷ lệ danh mục kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến.
- Xây dựng và triển khai Đề án khám chữa bệnh chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đẩy mạnh phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khoẻ.
- Tập trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa theo hướng xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh thông minh.
- Tăng cường khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Đảm bảo dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
5. Đổi mới đào tạo nhân lực y tế
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tham mưu triển khai các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,...
- Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế.
6. Quản lý thuốc, trang thiết bị và công trình y tế
- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm thuốc; tăng cường các biện pháp phát hiện và thu hồi thuốc kém chất lượng, phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường đấu thầu tập trung thuốc, thiết bị, hoá chất, vật tư y tế. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch, đẩy mạnh đấu thầu qua mạng, đấu thầu tập trung.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc theo đơn”, đồng thời, thực hiện kết nối liên thông phần mềm quản lý dữ liệu dược của các cơ sở kinh doanh, khám chữa bệnh vào hệ thống dữ liệu dược quốc gia.
- Tăng cường công tác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) tại các cơ sở khám chữa bệnh. Củng cố hệ thống phân phối kinh doanh thuốc theo tiêu chuẩn thực hành phân phối thuốc (GDP), thực hành tốt bán lẻ thuốc (GPP).
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trang thiết bị y tế; tăng cường khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị và hạ tầng y tế. Huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng các đơn vị đã hư hỏng, xuống cấp.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Triển khai tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của trạm y tế xã, triển khai lập, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử và kết nối các thông tin, dữ liệu quản lý khác như khám, chữa bệnh BHYT, tiêm chủng, quản lý bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm.
- Quản lý hồ sơ sức khỏe người dân, người khuyết tật, tích hợp dữ liệu tham gia, thanh toán bảo hiểm y tế với dữ liệu Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước theo định hướng của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh việc triển khai kết nối mạng giữa cơ sở khám bệnh và các nhà thuốc, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra và việc bán thuốc theo đơn.
- Tăng cường chẩn đoán, điều tri từ xa (Telemedicine), gắn với đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến tri thức trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế.
8. Về tài chính y tế và bảo hiểm y tế
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị; giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và người dân tộc thiểu số, người dân sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
9. Đổi mới hệ thống tổ chức y tế
- Xây dựng, triển khai Đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Y tế theo các Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động từ ngân sách địa phương, trung ương, các dự án, đề án về lĩnh vực y tế, từ nguồn xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Hằng năm, căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch hoạt động cụ để triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Hướng dẫn UBND huyện, thành phố và chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến huyện xây dựng kế hoạch tại địa phương;
- Theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành, đoàn thể và các địa phương;
- Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025 và hàng năm của tỉnh cho các Chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, các Sở ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí cho các Chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tham mưu, đề xuất trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc trong ngành y tế, các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ ngành y tế.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đơn vị trong việc tuyên truyền, thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản có liên quan, đồng thời tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Các Sở, ban, ngành của tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai các hoạt động, chương trình y tế do cơ quan, đơn vị mình phụ trách; tích cực phối hợp với ngành y tế trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số và phát triển.
7. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch của địa phương để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này trên địa bàn; bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ được phân cấp cho địa phương;
- Đưa các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp y tế vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương và chỉ đạo triển khai thực hiện một cách thực chất, hiệu quả;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu KH 2016- 2020 |
Thực hiện đến hết 2020 |
Đánh giá |
1 |
Dân số trung bình |
Người |
993.590 |
993.920 |
|
2 |
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm |
% |
0,95 |
0,95 |
Đạt |
3 |
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh |
Tuổi |
76 |
74,2 |
Chưa đạt |
4 |
Tỷ số giới tính khi sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
114,8 |
114,2 |
Chưa đạt |
5 |
Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm |
‰ |
0,15 |
0,15 |
Đạt |
6 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân (không bao gồm giường của TYT) |
Giường |
28 |
40,7 |
Vượt |
7 |
Số bác sỹ trên 10.000 dân |
Bác sỹ |
11 |
12,5 |
Vượt |
8 |
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân |
DSĐH |
2 |
2,29 |
Đạt |
9 |
Tỷ số tử vong mẹ (trên 100.000 trẻ đẻ sống) |
Người |
<27 |
9,2 |
Đạt |
10 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) |
‰ |
3,2 |
3,1 |
Đạt |
11 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) |
‰ |
4,3 |
4,2 |
Đạt |
12 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (CN/T) |
% |
<12 |
<12 |
Đạt |
13 |
Tỷ lệ xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 |
% |
80 |
98,6 |
Vượt |
14 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
% |
>95 |
|
Đạt |
15 |
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm việc |
% |
100 |
100 |
Đạt |
16 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
90 |
91,2 |
Đạt |
17 |
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng |
% |
<0,3 |
0,18 |
Đạt |
18 |
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh |
% |
80 |
80 |
Đạt |
19 |
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại |
% |
25 |
20,5 |
Chưa đạt |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.