ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 768/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 12 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 28/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 24/CT-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Triển khai, quán triệt nội dung Chỉ thị 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, quy mô tuyển sinh, chất lượng và hiệu quả đào tạo. Từng bước hoàn thiện hệ thống các quy định pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đa dạng về loại hình đào tạo và trình độ đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo các cấp trình độ trong giáo dục nghề nghiệp, xây dựng các mô hình đào tạo chất lượng cao, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Các sở, ngành, địa phương bám sát các nội dung trong Chỉ thị 24/2020/CT-TTg, thực hiện triển khai đồng bộ kế hoạch này với các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan đến giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực: Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 27/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025 và tình hình thực tế địa phương trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu.
1. Triển khai có hiệu quả các quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; Tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến. Đẩy mạnh công tác liên kết đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện kết hợp đào tạo các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
2. Dự báo nhu cầu và cập nhật xây dựng dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới và cập nhật dữ liệu theo định kỳ; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững.
3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của xã hội về phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển đất nước.
4. Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Ổn định tổ chức, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; Thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.
5. Tăng cường gắn kết chặt chẽ 3 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề; tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế đa phương, song phương trong giáo dục nghề nghiệp như: liên kết đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; quản trị nhà trường. Tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp.
7. Chú trọng nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên phân bổ ngân sách cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước của tỉnh dành cho giáo dục, đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương; chủ động thu hút và ưu tiên sử dụng vốn ODA đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các trường chất lượng cao theo quy hoạch và các ngành, nghề trọng điểm, trường trọng điểm đã được phê duyệt.
8. Rà soát, đẩy mạnh triển khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án, liên quan đến giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh.
b. Chủ trì phối hợp với các địa phương, sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp các cấp trình độ: tăng cường công tác tuyển sinh, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Gắn kết chặt chẽ mối quan hệ giữa 3 “Nhà” (Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp), các hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu thị trường lao động và hoạt động dịch vụ việc làm.
c. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan triển khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án liên quan đến giáo dục nghề nghiệp: Các nội dung liên quan trong các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 709/KH-UBND ngày 23/11/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025,... Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
d. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác định hướng phân luồng cho học sinh tốt nghiệp phổ thông vào học các chương trình giáo dục nghề nghiệp theo định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
đ. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các cuộc thi tay nghề, kỹ năng nghề các cấp. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc thi cấp tỉnh cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hằng năm và các nguồn vốn khác để phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chiến lược phát triển nhân lực và khả năng cân đối ngân sách nhà nước của tỉnh trong từng thời kỳ.
3. Sở Tài chính
a. Căn cứ vào khả năng ngân sách và quy định hiện hành, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách, trình UBND tỉnh quyết định.
b. Trên cơ sở đề xuất của Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành có liên quan, nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định về ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm đồng bộ với Luật Giáo dục nghề nghiệp và các luật chuyên ngành, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo các mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Tiếp tục thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2019 - 2025 có hiệu quả và có cơ chế đánh giá, giám sát việc thực hiện các hoạt động này trên địa bàn tỉnh.
b. Căn cứ vào quy định khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thực hiện hướng dẫn việc dạy học, cấp giấy chứng nhận đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận của xã hội về giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh
Tăng cường tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực, tay nghề nguồn nhân lực nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết cho người lao động về thị trường lao động.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a. Chú trọng nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc, chỉ đạo nâng cao chất lượng đào tạo theo các chuẩn quốc gia, quốc tế đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b. Chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác phân luồng học sinh, thực hiện các chế độ hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (bao gồm hỗ trợ kinh phí, học phí học văn hóa trung học phổ thông) để góp phần thực hiện tốt chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
c. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp; nghiên cứu thành lập bộ phận hoạt động kiêm nhiệm của huyện, thành phố thực hiện việc kết nối giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thuận lợi tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
9. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.
b. Xây dựng chương trình phối hợp công tác theo năm hoặc theo từng giai đoạn nhằm tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
c. Tích cực triển khai, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện:
- Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo khác theo quy định của pháp luật.
- Tham gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị và hội đồng kỹ năng ngành hoặc nghề phù hợp.
- Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề, phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.
- Thông tin, báo cáo chính xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; chỉ sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một số ngành nghề theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo định hằng năm (trước ngày 10/12) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.