ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6083/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 24 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 28/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến sâu rộng để người tiêu dùng nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tạo chuyển biến nhận thức trong nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế - xã hội, phát huy mạnh mẽ ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối; tạo điều kiện đưa các hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thể mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân. Xây dựng các mô hình chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng, các điểm bán hàng Việt nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.
- Góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, xây dựng thương hiệu Việt, củng cố và đa dạng hóa các loại hình phân phối đồng thời ngăn chặn việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành phải xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện. Các nội dung, nhiệm vụ có thể lồng ghép với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ các cấp, các ngành đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả, hợp lý; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cân xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh bền vững, hiệu quả; nâng cao chất lượng hàng hóa, tính cạnh tranh, giảm giá thành; quảng bá, xây dựng thương hiệu, tạo lập kênh phân phối đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình, xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng tập trung nguồn lực tổ chức các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội để tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên toàn tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 59 -KH/TU ngày 25/9/2009 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc tổ chức Cuộc vận động và Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025 Đề án đạt được một số mục tiêu cụ thể sau:
a) Thị phần hàng Việt Nam có thể mạnh đạt tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini, thương mại điện tử,...) và đạt trên 80% các kênh phân phối truyền thống (chợ, cửa hàng tạp hoá,...);
b) Doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 95% tổng mức bán lẻ hàng hóa toàn tỉnh;
c) Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp trong tỉnh biết đến Chương trình Nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”;
d) Trên 90% doanh nghiệp biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia Phong trào này;
đ) Xây dựng được kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) có chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”. Thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận động;
e) Hàng năm hỗ trợ kết nối cung cầu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam;
g) Xây dựng mô hình Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam”, tiếp tục nhân rộng mô hình Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”;
h) Xây dựng được chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ nông dân sản xuất hàng Việt Nam tại thị trường trong nước.
1. Công tác Thông tin, tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để người tiêu dùng thay đổi về nhận thức, đánh giá đúng về khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam; tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng hàng Việt trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thể hiện nét đẹp trong văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam, vận động người thân trong gia đình, bạn bè ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam.
b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động để thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng. Nghiên cứu để ban hành chính sách cụ thể khuyến khích, vận động các cơ quan nhà nước ưu tiên hàng Việt Nam trong mua sắm; và gắn kết sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong công tác phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
c) Các doanh nghiệp trong tỉnh nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng Việt Nam; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho hàng Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Mỗi doanh nghiệp, doanh nhân, nhà sản xuất kinh doanh phát huy bản lĩnh trí tuệ Việt Nam, đi đầu trong thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
d) Xây dựng các chương trình, chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng, trang thông tin điện tử của sở, ngành và phương tiện truyền thông trên internet để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam. Thông tin kịp thời về Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin... trong nước sản xuất được. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa, khai thác, sử dụng thông tin, đặc biệt là quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
đ) Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên thông qua các chương trình ngoại khoá của nhà trường.
e) Đa dạng hoá các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, các thiết chế văn hóa công cộng như thư viện, nhà văn hóa... trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép các hoạt động truyền thông với hình thức hấp dẫn và phong phú, sử dụng công nghệ thông tin, văn hóa nghệ thuật, phim ảnh để thông qua đó quảng bá cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam.
g) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện tuyên truyền, vận động có hiệu quả Cuộc vận động.
h) Thực hiện khen thưởng, tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh có thương hiệu, uy tín đã tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện Cuộc vận động.
2. Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam
a) Thực hiện các chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp đê tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách hỗ trợ (đặc biệt là về vốn, mặt bằng) nhầm củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam; đa dạng hoá các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt. Thực hiện tích hợp phân hạ tầng thương mại vào quy hoạch tỉnh để trên cơ sở đó tạo điều kiện các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, thuận lợi cho triển khai Cuộc vận động.
b) Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt Nam vào hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường.
c) Triển khai chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trên môi trường trực tuyến” (website:www.tuhaohangvietnam.vn).
d) Hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống; định kỳ hàng năm phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương và đơn vị liên quan tổ chức “Tuần lễ hàng Việt” trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức và tham gia các hoạt động giới thiệu, quảng bá, kết nối cung cầu nhằm quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt. Đẩy mạnh các hoạt động đưa hàng hóa từ nông thôn ra thành thị, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh; tổ chức các chương trình liên kết ngành công thương, kết nối cung cầu hàng hóa của tỉnh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước để hàng Việt Nam, các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm làng nghề được tiếp cận với nhiều vùng, miền trên cả nước.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt, doanh nghiệp Việt
a) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà sản xuất trong tỉnh nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Việt; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động kết nối cung cầu, giao thương trực tuyến, hội chợ triển lãm thương mại trong nước để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhất là nông sản trong môi trường biến động như dịch bệnh, thiên tai thông qua các nguồn kinh phí xúc tiến thương mại quốc gia, khuyến công.
b) Ứng dụng thương mại điện tử, công nghệ 4.0 và các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,ứng dụng mô hình công nghệ số tại thị trường trong nước. Đồng thời phổ biến, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng về thương mại điện tử, các mô hình 4.0 qua các phóng sự, các hoạt động truyền thông đa kênh trên môi trường trực tuyến.
c) Hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
4. Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
a) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, gắn với việc quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn chương trình của Bộ Công Thương, chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, nguồn ngân sách tỉnh chi thường xuyên và nguồn xã hội hoá; đồng thời, thực hiện lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến công. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phục vụ cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch này theo cơ chế, chính sách hiện hành.
a) Cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối do doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân; xây dựng và nhân rộng Điểm bán hàng với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam”; tích cực triển khai việc ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ thương mại điện tử, sử dụng công nghệ 4.0 đối với hàng Việt Nam.
c) Phối hợp UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc nhân rộng các Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại các địa phương.
d) Triển khai Chương trình bình ổn thị trường và hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng gắn với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động.
đ) Phối hợp các cơ quan liên quan, địa phương tổ chức triển khai các nhiệm vụ bảo đảm đạt mục tiêu Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương thực hiện các chương trình được Bộ Công Thương triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
a) Tham mưu tích hợp phần hạ tầng thương mại vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch.
b) Phối hợp Sở Công Thương, địa phương tập trung thu hút đầu tư hạ tầng chợ đồng bộ, phát triển trung tâm thương mại.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp cùng các sở, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh hình thành liên kết sản xuất hàng hóa.
b) Thực hiện chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng nông sản nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi hàng Việt Nam gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
a) Tham mưu triển khai đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; khuyến khích các doanh nghiệp trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình bằng nguồn ngân sách nhà nước ưu tiên sử dụng trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước.
b) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học và tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình, kết quả triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp (xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, ứng dụng thương mại điện tử,...); kiểm tra, kiểm soát thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động quảng bá, kết nối cung - cầu hàng hóa của tỉnh tại các địa phương trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng
a) Xây dựng Chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền định kỳ 02 số/tháng trong Chuyên mục về các hoạt động, nội dung của Kế hoạch.
c) Tạo điều kiện để doanh nghiệp của tỉnh quảng bá sản phẩm trên sóng phát thanh và truyền hình.
Thực hiện thông tin, tuyên truyền về các hoạt động triển khai Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện đe doanh nghiệp Lâm Đồng quảng bá sản phẩm trên Báo Lâm Đồng (báo in và báo điện tử).
9. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch
a) Hàng năm chủ trì, tham mưu vinh danh và khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động nhân Ngày doanh nhân Việt Nam.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm thương mại trong nước. Tổ chức hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi tại địa bàn xã, vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Tổ chức triển lãm sản phẩm (OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu) tại tỉnh Lâm Đồng. Tổ chức hội chợ “Tuần lễ hàng Việt” gắn với chương trình khuyến mại “Tuần hàng Việt” trong khuôn khổ Festival Hoa Đà Lạt, Lễ hội trà-tơ lụa Bảo Lộc. Thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu Việt.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại; chú trọng kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ đối với sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân; các sản phẩm làm giả, nhái hàng Đà Lạt.
11. Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Chủ động tiếp nhận, xử lý kịp thời những kiến nghị của người tiêu dùng về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hàng hóa vi phạm.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo tổ chức thông tin, tuyên truyền việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đến người tiêu dùng, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thông qua hệ thống thông tin cơ sở.
b) Tích cực và có trách nhiệm phối hợp Sở Công Thương và các sở, ban ngành triển khai xây dựng các điểm bán hàng Việt, chương trình bình ổn thị trường, chương trình đưa hàng Việt về nông thôn và các hoạt động triển khai Đề án tại địa phương.
c) Tổ chức triển khai nhân rộng Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại địa phương đã được Sở Công Thương xây dựng trên địa bàn.
d) Đánh giá, lựa chọn các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng, thế mạnh của địa phương để tổ chức phối hợp và hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ khả năng cân đối bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Hàng năm định hướng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động đến các cơ quan, đơn vị làm cơ sở để tổ chức thực hiện tuyên truyền gắn với nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện Cuộc vận động có hiệu quả.
b) Tổ chức tuyên truyền đến thành viên thuộc hệ thống để thực hiện tốt Cuộc vận động gắn với các hoạt động phát triển thị trường ở cơ sở.
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên phụ nữ về Cuộc vận động, ưu tiên dùng hàng Việt Nam khi mua sắm, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động gắn với các hoạt động phong trào Hội, vận động hội viên sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”.
b) Tuyên truyền, vận động phụ nữ tiểu thương tại các chợ không kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Tuyên truyền đến đoàn viên thanh niên về mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của Cuộc vận động, vận động đoàn viên ưu tiên dùng hàng Việt Nam khi mua sắm, đoàn viên sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động gắn với các hoạt động phong trào Hội.
16. Các Hội và Hiệp hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
a) Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Lâm Đồng và Hiệp hội Hoa Đà Lạt tuyên truyền đến hội viên Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; chủ động, tích cực phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động phát triển thị trường.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tích cực tham gia các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”; hưởng ứng Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam”./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG
VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 6083/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 8 năm
2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Stt |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Kết quả thực hiện |
Thời gian |
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng Chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” tỉnh Lâm Đồng phát sóng trên Đài Phát thanh và truyền hình Lâm Đồng; định kỳ 02 số/tháng, thời lượng phát 10 phút/số |
Đài Phát thanh và truyền hình Lâm Đồng |
Sở Công Thương, các sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị, doanh nghiệp |
Chuyên mục |
Hàng năm |
2 |
Thực hiện các bản tin, bài viết, hình ảnh,.... về hoạt động, chương trình, hàng hóa, doanh nghiệp của Lâm Đồng đến với người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân trên hệ thống truyền thông đại chúng (Báo Lâm Đồng, cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, trang thông tin điện tử của sở, ngành, trang thông tin điện tử doanh nghiệp tỉnh,...), mạng xã hội,.... |
Báo Lâm Đồng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch, UBND các huyện, thành phố |
Doanh nghiệp |
Bản tin, phóng sự, bài viết |
Thường xuyên |
3 |
Tổ chức tuyên truyền đến hội viên, thành viên thuộc tổ chức chính trị - xã hội thông qua hội nghị, tập huấn, cuộc họp,... |
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn |
Đơn vị liên quan |
Hội nghị, tập huấn, cuộc họp |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học và tổ chức tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Chuyên đề tuyên truyền; |
Giai đoạn 2022-2025 |
5 |
Tuyên truyền và yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội ưu tiên mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp trong nước khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình ưu tiên sử dụng trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, đơn vị, địa phương |
Chương trình |
Hàng năm |
6 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng nhiều hình thức trong đó điểm nhấn tổ chức các hoạt động mít tinh kỷ niệm Ngày quyền người tiêu dùng Việt Nam (15/3) |
Sở Công Thương |
Hội Bảo vệ quyền người tiêu dùng tỉnh, sở, ngành, địa phương |
Lễ mít tinh |
Hàng năm |
7 |
Vinh danh và khen thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động nhân Ngày doanh nhân Việt Nam, qua đó động viên kịp thời các doanh nhân và doanh nghiệp có hàng hóa thương hiệu Việt đã tích cực hưởng ứng Cuộc vận động |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch |
Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp |
Doanh nghiệp được khen thưởng |
Hàng năm |
Hoạt động phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức và tham gia các chương trình kết nối cung cầu hàng hóa tại các tỉnh, thành trong cả nước; trưng bày, giới thiệu, kết nối phân phối, tiêu thụ các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, để củng cố và mở rộng hàng hóa của tỉnh tại hệ thống phân phối văn minh, hiện đại tại các tỉnh, thành. |
Sở Công Thương |
Sở Công Thương các tỉnh, thành; sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp |
Chương trình, hội nghị |
Hàng năm |
2 |
Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm thương mại trong nước để đưa sản phẩm của tỉnh đến với người tiêu dùng |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch |
Đơn vị liên quan |
Hội nghị, hội chợ |
Hàng năm |
3 |
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các mô hình công nghệ số trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trên môi trường trực tuyến |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số, Doanh nghiệp, đơn vị liên quan |
Mô hình doanh nghiệp số hoạt động |
Hàng năm |
4 |
Tổ chức hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi tại địa bàn xã, vùng sâu, vùng xa của tỉnh bằng việc tổ chức các phiên chợ hàng Việt về với bà con nông dân với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bảo đảm chất lượng, nguồn gốc rõ ràng, an toàn thực phẩm |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch. Riêng năm 2021 Sở Công Thương thực hiện 03 phiên chợ về nông thôn từ nguồn ngân sách tỉnh |
Cục Xúc tiến thương mại, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp |
Phiên chợ |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức hoạt động đưa hàng Việt Nam về chợ truyền thống, kết nối nhà sản xuất hàng Việt Nam với tiểu thương tại chợ để hình thành hệ thống phân phối hàng Việt cố định, bền vững tại chợ bao gồm các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Hiệp hội, Doanh nghiệp hàng Việt Nam uy tín, đơn vị quản lý chợ, tiểu thương |
Hoạt động trưng bày sản phẩm, hội nghị kết nối tại chợ |
Hàng năm |
6 |
Tổ chức triển lãm sản phẩm đặc trưng của tỉnh kết hợp chương trình khuyến mại tập trung tại thành phố Đà Lạt |
Sở Công Thương |
Hiệp hội, Doanh nghiệp hàng Việt Nam uy tín, doanh nghiệp sản xuất đặc trưng của tỉnh |
Hoạt động triển lãm, khuyến mại |
Năm 2021 |
7 |
Tổ chức triển lãm sản phẩm (OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu) của các địa phương trong tỉnh ở thành thị tại tỉnh Lâm Đồng; giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm ở vùng nông thôn đến với người tiêu dùng tại thành thị |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch. |
Sở Công Thương, UBND các thành phố, doanh nghiệp |
Triển lãm |
Năm 2022 và 2024 |
8 |
Tổ chức hội chợ “Tuần lễ hàng Việt” gắn với chương trình khuyến mại “Tuần hàng Việt” trong khuôn khổ Festival Hoa Đà Lạt, Lễ hội trà-tơ lụa Bảo Lộc; giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ, kết nối phân phối hàng Việt Nam đến với người tiêu dùng và du khách |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch |
Cục Xúc tiến thương mại, Sở Công Thương, doanh nghiệp |
Hội chợ |
Năm 2023 và 2025 |
9 |
Xây dựng mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam” tại thành phố Đà Lạt; địa bàn thu hút đông đảo du khách, thuận lợi quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm có chất lượng toàn cầu |
Sở Công Thương |
Bộ Công Thương, sở ngành, UBND Tp. Đà Lạt, doanh nghiệp có sản phẩm đạt chất lượng toàn cầu |
Điểm bán hàng “Tinh hoa hàng Việt Nam” hoạt động |
Năm 2022 |
10 |
Nhân rộng điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tinh hoa hàng Việt Nam” tại Tp. Bảo Lộc, các huyện Đức Trọng và Bảo Lâm hoặc Lâm Hà tại các khu tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm chất lượng toàn cầu đến với người tiêu dùng và du khách. |
Sở Công Thương |
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp phân phối |
Điểm bán hàng Tinh hoa hàng Việt Nam” hoạt động |
Năm 2023, 2024, 2025 |
11 |
Tiếp tục nhân rộng điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại các địa phương: Bảo Lộc, Lâm Hà, Đơn Dương, Đam Rông, Bảo Lâm, Đạ Huoai để giới thiệu, quảng bá sản phẩm Việt đến với người tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, doanh nghiệp phân phối |
Điểm bán hàng “Tự hào hàng Việt Nam” hoạt động |
Hàng năm, giai đoạn 2021-2025 |
12 |
Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa nông sản, nông sản chế biến tại thành phố Đà Lạt; vùng sản xuất nông sản lớn của khu vực Tây nguyên, cơ hội để giao lưu, quảng bá, kết nối sản xuất và phân phối |
Sở Công Thương |
Bộ Công Thương, doanh nghiệp, đơn vị liên quan |
Hội nghị |
Năm 2023 |
13 |
Điều tra, khảo sát thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường để đánh giá định lượng kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể |
Sở Công Thương |
Đơn vị liên quan |
Báo cáo |
Năm 2024 |
14 |
Triển khai các Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, trong điều kiện dịch bệnh, thiên tai; trong đó, chú trọng việc đưa hàng Việt Nam tham gia bình ổn thị trường |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân phân phối hàng hóa |
Chương trình |
Hàng năm |
15 |
Tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm để kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Tiếp tục chủ trì, xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ tạo điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong các mô hình |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp &PTNT, các sở, ngành, đơn vị liên quan |
Chuỗi liên kết |
Hàng năm |
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt, doanh nghiệp Việt |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn, tư vấn kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về phân phối hàng hóa, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu cấp vùng tại thành phố Đà Lạt; cung cấp kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương, doanh nghiệp |
Lớp đào tạo |
Năm 2024 |
2 |
Tổ chức các lớp tập huấn về ứng dụng các giải pháp mô hình công nghệ số cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao kiến thức, áp dụng và vận hành hoạt động kinh doanh trên môi trường số; logistics. |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số, doanh nghiệp |
Mô hình công nghệ số trong kinh doanh |
Hàng năm |
3 |
Hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm |
Các sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính |
Doanh nghiệp |
Chương trình, đề án, dự án |
Hàng năm |
|
|
|
|
||
1 |
Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng hóa vi phạm |
Cục Quản lý thị trường |
Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Số vụ kiểm tra, xử lý |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời những kiến nghị của người tiêu dùng |
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh |
Cục Quản lý thị trường, sở, ngành, doanh nghiệp |
Kiến nghị |
Hàng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.