ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5750/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
- Bộ Luật lao động, ngày 20 tháng 11 năm 2019;
- Luật an toàn, vệ sinh lao động, ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030.
1. Tổ chức hệ thống Y tế chăm sóc sức khỏe người lao động
Hệ thống Y tế tại địa phương đã không ngừng củng cố, phát triển đáp ứng cơ bản công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh; hệ thống Y tế công lập không ngừng được cải thiện, từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện/thị/thành phố và xã phường, hệ thống Y tế tư nhân (bệnh viện tư nhân, phòng khám đa khoa tư nhân, hệ thống y tế doanh nghiệp...) liên tục phát triển tại khu, cụm công nghiệp, địa bàn đông dân cư lao động. Hệ thống các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe người lao động không chỉ từ các đơn vị dịch vụ trong tỉnh mà còn có các địa phương lân cận. Các Viện đầu ngành thuộc hệ thống Y tế dự phòng là các đơn vị hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật trong triển khai thực hiện công tác vệ sinh lao động.
Tuy nhiên, hiện nay mạng lưới tổ chức triển khai thực hiện công tác Y tế lao động từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường và y tế tại các cơ sở lao động chưa ổn định và chưa liên kết tốt trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Nhân lực làm công tác Y tế lao động tuyến tỉnh và tuyến huyện, thị, thành phố còn mỏng và thiếu, thường xuyên biến động do điều chuyển vị trí việc làm, đi học (tập trung ở tuyến huyện/thị/thành phố), chưa có cơ chế thu hút nguồn cán bộ; Đội ngũ viên chức làm công tác Y tế lao động các tuyến (tỉnh, huyện, thị, thành phố, Y tế doanh nghiệp, tuyến xã/phường) có trình độ chuyên môn không đồng đều, chưa được đào tạo chuyên sâu lĩnh vực Y tế lao động và bệnh nghề nghiệp.
Trang thiết bị, phương tiện chuyên môn thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám chẩn đoán bệnh nghề nghiệp đã được trang bị bổ sung, tuy nhiên vẫn còn thiếu so với chuẩn Quốc gia về Y tế dự phòng tuyến tỉnh; hiện tại tuyến Trung tâm Y tế huyện, thị, thành phố chưa có nguồn lực, các trang thiết bị để thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Tại tuyến tỉnh một số đánh giá, xét nghiệm chuyên sâu để giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động tại các cơ sở y tế và ngành nghề khác nhau vẫn do Viện đầu ngành hỗ trợ thực hiện.
2. Hệ thống văn bản áp dụng
Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tương đối hoàn chỉnh và cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý và triển khai thực hiện của các cơ sở lao động. Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ban hành ngày 25/06/2015; Chính phủ ban hành 03 Nghị định hướng dẫn triển khai Luật bao gồm: Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Năm 2016, các văn bản của Bộ Y tế ban hành gồm có: Bộ Y tế trình Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ban hành 9 Thông tư quy định qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động nhóm yếu tố vật lý; Bộ Y tế ban hành các thông tư hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh lao động: Thông tư 19/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động; Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 15/05/2016 quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp; Thông tư số 14/2016/TT-BYT ngày 12/05/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực Y tế.
Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 04/12/2017 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
Năm 2017 Sở Y tế đã ban hành: Kế hoạch số 04/KH-SYT ngày 20/02/2017 triển khai Luật An toàn, vệ sinh lao động trong ngành Y tế địa phương; Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020; Ban hành văn bản số 1379/SYT-NV ngày 5/7/2017 về việc phân cấp thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế.
Qua thực tế triển khai thực hiện cho thấy, một số quy định về hướng dẫn thực hiện báo cáo, theo dõi, thời gian lưu trữ, việc quản lý hồ sơ về quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp, báo cáo y tế lao động, báo cáo thực hiện quan trắc môi trường lao động, kết quả khám sức khỏe chưa quy định cụ thể rõ ràng dẫn đến khó khăn trong tổ chức thực hiện.
3. Các hoạt động chuyên môn quan trắc môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
3.1. Quan trắc môi trường lao động
Trong giai đoạn 2016 - 2020 số công ty quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh do Ngành y tế thực hiện là 1901 với 294637 mẫu quan trắc giảm 15,6% so với giai đoạn 2011-2015; mặc dù tổng số mẫu quan trắc giảm, tuy nhiên tỷ lệ mẫu không đạt quy chuẩn tăng 8,42 % so với giai đoạn 2011-2015, cụ thể: Giai đoạn 2011-2015 tổng số mẫu đo 348026 mẫu trong đó có 33257 mẫu vượt tiêu chuẩn chiếm 9,56%; Giai đoạn 2016-2020 tổng số mẫu quan trắc môi trường lao động thực hiện là 294637 trong đó có 36058 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép số mẫu không đạt quy chuẩn chiếm 12,24 %, thực tế số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép tập trung vào các yếu tố tiếng ồn, vi khí hậu, ánh sáng, hơi khí độc (ở các ngành gỗ, cơ khí, dệt, hóa chất cơ bản, xi mạ, giày da...).
Giai đoạn 2016-2020 việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động của Ngành y tế có giảm do xã hội hóa lĩnh vực y tế lao động; Ngành y tế thực hiện quan trắc môi trường lao động cho 1901 Doanh nghiệp giảm 13,51% so với giai đoạn 2011-2015 (2198 Doanh nghiệp). Thực tế tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động chung trên địa bàn tỉnh có tăng trong thời gian qua (tập trung ở các doanh nghiệp có qui mô lớn do các đơn vị tư nhân trong ngoài tỉnh thực hiện - Chưa có số liệu thống kê), song tỷ lệ vẫn còn thấp so với thực trạng các cơ sở lao động đang hoạt động sản xuất trên toàn tỉnh.
Việc đánh giá tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở lao động thuộc phạm vi quản lý của Ngành y tế còn gặp nhiều khó khăn. Giai đoạn trước tháng 7/2017, số đơn vị đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động trên địa bàn là 1 đơn vị; từ 01/07/2017 thực hiện theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ đến nay Bình Dương đã có 5 đơn vị đã thực hiện công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động. Thực tế hoạt động quan trắc môi trường lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, còn có các đơn vị dịch vụ có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,...thực hiện; do vậy việc thống kê tổng hợp kết quả quan trắc chung tại các cơ sở lao động trên phạm vi toàn tỉnh toàn tỉnh từ các đơn vị khác không thể thực hiện được.
Điều kiện về cơ sở vật chất, con người, trình độ chuyên môn, trang thiết bị đã cơ bản đáp ứng điều kiện quan trắc môi trường lao động: các yếu tố vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, rung, điện từ trường, phóng xạ, bụi, hơi khí vô cơ, hữu cơ, đánh giá tư thế lao động, đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp... trong đó yếu tố Ecgonomics chỉ thực hiện đánh giá được các thông số cơ bản; Đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa các lĩnh vực hoạt động sản xuất của các cơ sở lao động hiện nay thì các yếu tố có hại phát sinh do điều kiện, môi trường lao động mới đem lại nhiều yếu tố có hại mới cần đánh giá như: yếu tố ecgonomy (tâm sinh lý lao động, gánh nặng lao động,...), đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, các yếu tố vi sinh vật, yếu tố gây dị ứng, mẫn cảm, nhiều loại hóa chất chưa được các cơ sở lao động khai báo để có cơ sở đánh giá, thực hiện quan trắc và thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp ngày một tốt hơn.
Các kết quả đánh giá mới chỉ phản ánh được thực trạng môi trường lao động trong các Doanh nghiệp có qui mô lớn, đầu tư nước ngoài; bên cạnh đó các số liệu đánh giá của Ngành y tế giai đoạn vừa qua vẫn chưa phản ánh đầy đủ tình hình thực tế môi trường lao động chung cho các ngành nghề, đối tượng lao động có nguy cơ tiếp xúc yếu tố nguy hiểm, có hại cao trên phạm vi toàn tỉnh. Bởi vẫn còn tới trên 70% các cơ sở lao động chưa quan tâm thực hiện công tác quản lý vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động theo quy định tập trung vào các cơ sở lao động vừa và nhỏ.
3.2. Quản lý sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
Hoạt động khám sức khỏe định kỳ cho người lao động đã được các cơ sở lao động quan tâm thực hiện (tập trung vào các doanh nghiệp có qui mô lớn, trong và ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp FDI). Tổng số người lao động khám sức khỏe định kỳ giai đoạn 2011-2020 là 2.500.229 lượt lao động trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Tỷ lệ người lao động có sức khỏe tốt loại 1 và 2 là 1.444.302 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 3 là 599.490 lượt người, người lao động có sức khỏe loại 4 và 5 là 456.437 lượt người. Tuy nhiên việc khám sức khỏe định kỳ hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc phân loại sức khỏe và phát hiện một số bệnh tật thông thường và cũng chỉ được thực hiện chủ yếu trong nhóm doanh nghiệp sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu, Doanh nghiệp FDI.
Hiện nay có 34 loại bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. Trong giai đoạn 2016-2020, Ngành y tế Bình Dương đã tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho 761 Doanh nghiệp với 72855 người lao động, bao gồm các bệnh (phụ lục 1); số người khám phát hiện bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 tăng 20,25% so với giai đoạn 2011 - 2015 (khám được 581 doanh nghiệp với 60584 người lao động (phụ lục 2) tỷ lệ Doanh nghiệp khám bệnh nghề nghiệp 2016-2020: 761 Doanh nghiệp tăng 30,98 % so với giai đoạn 2011-2015 (581 Doanh nghiệp). Bệnh nghề nghiệp đã được chẩn đoán phát hiện (Điếc nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020: 16 cas, điếc nghề nghiệp giai đoạn 2011-2015: 12 cas). Trung bình mỗi năm khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là 14571 người lao động giai đoạn 2016 - 2020 và trung bình mỗi năm có 3.2 cas mắc bệnh nghề nghiệp được phát hiện, trong đó bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn có tỉ lệ cao nhất và có xu hướng tăng, ngoài ra còn có các bệnh nghề nghiệp liên quan đến tiếp xúc hơi khí hóa chất, tác nhân sinh học đang có nguy cơ mắc cao và có xu hướng gia tăng trong các ngành hóa chất, sơn, xi mạ, giày da, cao su, chế biến gỗ, và các cơ sở y tế, Giai đoạn 2016-2020 có 16 lao động được giám định bệnh nghề nghiệp (16 cas điếc nghề nghiệp), tăng 33.33 % so với giai đoạn 2011-2015 (12 ca điếc nghề nghiệp)
Trên thực tế, công tác khám bệnh nghề nghiệp chưa được người sử dụng lao động và người lao động quan tâm thực hiện theo đúng quy định; hơn nữa môi trường lao động có các yếu tố có hại mà người lao động phải tiếp xúc trong suốt quá trình làm việc ở các ngành nghề, khâu sản xuất khác nhau chưa được đánh giá, quan trắc môi trường lao động toàn diện. Công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định bệnh nghề nghiệp còn nhiều khó khăn, bị động từ phía cơ quan y tế do sự thiếu hợp tác, tuân thủ luật định từ phía người sử dụng lao động; nhiều doanh nghiệp không muốn tổ chức khám bệnh nghề nghiệp hoặc chỉ thực hiện mang tính đối phó. Hiện tại Đơn vị cung cấp dịch vụ khám bệnh nghề nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế về năng lực khám, chẩn đoán bệnh nghề nghiệp. Nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho khám chẩn đoán còn thiếu.
4. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về vệ sinh lao động chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
Công tác tuyên truyền phổ biến về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, Bệnh nghề nghiệp được các Ban ngành, tổ chức liên quan quan tâm tổ chức thực hiện qua nhiều hình thức bao gồm: Tuyên truyền theo yêu cầu của từng doanh nghiệp với những chuyên đề khác nhau phù hợp đặc thù từng ngành nghề sản xuất; Ngành y tế thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền pháp luật vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề cho các đơn vị trực thuộc, cán bộ y tế doanh nghiệp, cán bộ quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp và các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý; hàng năm xây dựng, in ấn tài liệu thông tin tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống bệnh nghề nghiệp (tờ rơi, panô, áp phích, bản tin của ngành Y tế) cấp phát cho các tuyến y tế và các cơ sở lao động.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp còn được duy trì thực hiện thường xuyên tại các cơ sở lao động qua hoạt động kiểm tra giám sát chuyên ngành, liên ngành định kỳ hàng năm.
5. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Hàng năm Ngành y tế phối hợp Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thanh kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, kiểm tra trước trong và sau Tháng hành động quốc gia về an toàn vệ sinh lao động tại các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Sở Y tế giao chỉ tiêu hàng năm cho cơ quan chuyên trách (Trung tâm Sức khỏe Lao động-Môi trường) tổ chức thực hiện giám sát công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
Việc chấp hành các quy định pháp luật của người sử dụng lao động và người lao động về công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động chưa được đầy đủ và phần lớn thuộc về các cơ sở lao động có qui mô nhỏ, vừa, lao động không có hợp đồng lao động (trong nông, lâm, ngư nghiệp, làng nghề...). Người sử dụng lao động chưa quan tâm đúng mức việc thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Người lao động chỉ chú trọng vào việc làm, chế độ phúc lợi, chưa quan tâm nhiều trong việc tiếp cận quyền lợi hợp pháp được pháp luật bảo vệ về an toàn, vệ sinh lao động, điều kiện để được chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc, biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp; chưa nắm bắt được những quyền lợi chính đáng của mình nhất là lao động trong các cơ sở sản xuất có qui mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở gia công.
Giai đoạn vừa qua, các chế tài đối với hành vi vi phạm về công tác y tế lao động chưa rõ ràng, nhiều nội dung về vi phạm vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động, quan trắc môi trường lao động chưa được quy định, công tác thanh tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực này không thuộc phạm vi Ngành y tế. Các quy định về chế tài, thanh tra xử lý vi phạm chưa cụ thể theo từng mức độ tuân thủ của cơ sở lao động, đã làm cho người sử dụng lao động thực hiện các công việc chưa liên tục, phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, dẫn đến vi phạm kéo dài; môi trường lao động không được cải thiện, các yếu tố nguy cơ, có hại gây mất an lao động và tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng gia tăng.
Thực trạng xã hội hóa công tác y tế cũng như lĩnh vực y tế lao động (các đơn vị dịch vụ ngoài công lập thực hiện về khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động,...) đã tạo nên sự cạnh tranh về giá cả, vấn đề đảm bảo chất lượng dịch vụ, hiệu quả thực tế mang lại trong việc chăm sóc sức khỏe người lao động, đánh giá thực tế các yếu tố có hại trong môi trường lao động và việc cải thiện điều kiện làm việc, khắc phục yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến công tác quản lý, quyền lợi chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Công tác thông tin hai chiều, thống kê báo cáo về hoạt động quản lý sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp, y tế lao động theo quy định còn gặp nhiều hạn chế khó khăn, chưa được các đơn vị (khám sức khỏe, quan trắc môi trường lao động, Doanh nghiệp) quan tâm thực hiện.
Nguồn nhân lực, kinh phí cho hoạt động quản lý lĩnh vực y tế lao động, hoạt động phòng chống bệnh nghề nghiệp còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác thực tế tại các tuyến y tế tại địa phương.
IV. KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2020-2030
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia; là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người lao động, người sử dụng lao động, của hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế làm nòng cốt.
2. Nhà nước giữ vai trò quản lý, xây dựng, hoàn thiện chính sách; tạo môi trường thuận lợi; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích hợp tác công tư, đầu tư tư nhân.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực thi đầy đủ quy định về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Hướng tới thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động thường xuyên, liên tục và toàn diện, đặc biệt là lao động nữ, lao động cao tuổi, lao động không có hợp đồng lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làng nghề...; lồng ghép với hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở.
5. Đầu tư toàn diện cho công tác dự phòng và điều trị theo phương châm dự phòng tích cực bệnh tật tại nơi làm việc bằng kiểm soát, loại trừ yếu tố có hại trong môi trường lao động, thay đổi nhận thức, hành vi của người lao động và người sử dụng lao động trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe, phát triển và duy trì thói quen sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ; phát hiện sớm, điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030 theo hướng dẫn Bộ Y tế.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động của cơ sở lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới của Bộ Y tế). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao: 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, cụm sản xuất, các cơ sở lao động ngoài khu công nghiệp được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.
C. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng: Kế hoạch được triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
D. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp chính quyền, các ban ngành địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, cơ sở lao động trong triển khai thực hiện các mục tiêu.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Ban, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
a) Tham mưu góp ý, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động.
b) Tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
3. Thực hiện áp dụng hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa theo lộ trình của Bộ Y tế.
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực để đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
b) Áp dụng chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu; ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ chuyên trách y tế lao động tại các tuyến, cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Thực hiện triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến quận huyện, tuyến tỉnh và trung ương theo lộ trình hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.
đ) Thực hiện củng cố năng lực chuyên môn tổ chức y tế cơ sở về thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
e) Thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
g) Tham gia học tập, triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc theo chỉ đạo Bộ Y tế.
h) Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, ...); thực hiện giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
i) Tham gia đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới.
k) Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế cho các vấn đề: (i) sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, cụm sản xuất; (ii) khám chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động; (iii) hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh doanh; (iv) sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (v) chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
l) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
4. Về truyền thông và vận động xã hội
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe tại các địa phương.
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
5. Về nguồn lực
a) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các ngành, các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, giám sát, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
c) Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
6. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.
b) Thực hiện tốt công tác quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
Các đơn vị Sở, Ngành có liên quan theo chỉ đạo Bộ, Ngành cấp trên phối hợp, triển khai thực hiện các nội dung Dự án (theo giai đoạn và từng năm) theo Danh mục các Dự án ưu tiên để thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (được ban hành kèm theo Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2020).
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở Ngành liên quan và UBND các huyện thị, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch tổng thể, hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn thực hiện các Dự án về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo chức năng phân cấp quản lý được UBND tỉnh phân công thực hiện.
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ luật lao động, Luật an toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan.
b) Chủ trì và phối hợp triển khai các Dự án, Kế hoạch được phân công.
3. Sở Tài chính cân đối và bố trí đủ kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
5. Các Sở, Ban ngành và các đơn vị có liên quan phối hợp Sở Y tế triển khai các nội dung kế hoạch trong phạm vi chức năng nhiệm vụ đã được giao.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung định hướng của Kế hoạch của tỉnh, phù hợp điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương và bảo đảm bố trí kinh phí thực hiện.
b) Huy động các Ban ngành, Đoàn thể có liên quan, các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
c) Báo cáo kết quả thực hiện với Sở Y tế theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bình Dương, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bình Dương, các tổ chức xã hội có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát thực hiện công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
8. Người sử dụng lao động.
a) Thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung trong Mục tiêu của Kế hoạch;
b) Phối hợp với các Ban, ngành và đơn vị chuyên môn thực hiện các nội dung dự án có liên quan;
c) Báo cáo việc thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2020-2030. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Sở Y tế là đơn vị thường trực triển khai thực hiện tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số: 5750/KH-UBND ngày 23 tháng 11/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
TT |
Tên Bệnh Nghề nghiệp |
2011 (83 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2012 (99 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2013 (113 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2014 (138 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2015 (148 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
|||||
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
||
1 |
Bệnh bụi phổi bông |
0 |
0 |
0 |
0 |
445 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
Nhiễm độc chì và các hợp chất |
462 |
0 |
14 |
0 |
151 |
0 |
300 |
0 |
60 |
0 |
3 |
Nhiễm độc benzen và đồng đẳng |
0 |
0 |
0 |
0 |
304 |
0 |
314 |
0 |
403 |
0 |
4 |
Điếc nghề nghiệp |
5988 |
0 |
7900 |
0 |
10809 |
2 |
11263 |
2 |
14665 |
8 |
5 |
Viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp |
1221 |
0 |
351 |
0 |
0 |
0 |
584 |
0 |
785 |
0 |
6 |
Rung chuyển nghề nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
63 |
0 |
108 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Sạm da nghề nghiệp |
412 |
0 |
417 |
0 |
443 |
0 |
670 |
0 |
448 |
0 |
8 |
Nốt dầu nghề nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
95 |
0 |
9 |
Bụi phổi Silic |
1568 |
0 |
331 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
9651 |
0 |
9013 |
0 |
12225 |
2 |
13239 |
2 |
16456 |
8 |
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 5750/KH-UBND ngày 23 tháng 11/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
TT |
Tên Bệnh Nghề Nghiệp |
2016 (145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2017 (152 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2018 (174 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2019(145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
2020 (145 DN) NLĐ được khám sức khỏe phát hiện BNN |
|||||
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
Tổng số |
Mắc BNN (giám định) |
||
1 |
Bệnh bụi phổi bông |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
823 |
0 |
2 |
Nhiễm độc chì và các hợp chất |
630 |
0 |
271 |
0 |
119 |
0 |
73 |
0 |
44 |
0 |
3 |
Nhiễm độc benzen và đồng đẳng |
379 |
0 |
50 |
0 |
802 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
Điếc nghề nghiệp |
14516 |
8 |
12959 |
0 |
15073 |
2 |
8351 |
6 |
4546 |
0 |
5 |
Viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp |
1674 |
0 |
2019 |
0 |
2445 |
0 |
2302 |
0 |
280 |
0 |
6 |
Rung chuyển nghề nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
163 |
0 |
115 |
0 |
103 |
0 |
7 |
Sạm da nghề nghiệp |
976 |
0 |
915 |
0 |
1178 |
0 |
1340 |
0 |
308 |
0 |
8 |
Nốt dầu nghề nghiệp |
170 |
0 |
0 |
0 |
231 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
18345 |
8 |
16214 |
0 |
20011 |
2 |
12181 |
6 |
6104 |
0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.