ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 564/KH-UBND |
Bắc Ninh ngày 16 tháng 12 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020
I. TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Tình hình dịch tại Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh phát hiện người nhiễm HIV đầu tiên tháng 8 năm 1995 tại thị xã Từ Sơn, đến 30/6/2020 luỹ tích số trường hợp nhiễm HIV được phát hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là 2.041 người, lũy tích các trường hợp chuyển AIDS là 1.243 trường hợp và lũy tích số tử vong là 1.072 người. Hiện có 969 người nhiễm HIV còn sống, trong đó số hiện quản lý tại địa phương là 858 người, số người nhiễm HIV có thẻ BHYT là 720 người (83,9%); số hiện mắc AIDS là 171 người, trong đó số hiện mắc AIDS quản lý tại địa phương là 139 người.
Như vậy, tỷ lệ hiện nhiễm trên dân số tỉnh Bắc Ninh là 0,06%. 8/8 (100%) số huyện/thị xã/thành phố phát hiện có người nhiễm HIV trong đó thành phố Bắc Ninh có số người nhiễm HIV cao nhất. Kết quả giám sát phát hiện cho thấy trên 45% số người bị nhiễm HIV là người nghiện chích ma túy (NCMT); lây qua đường tình dục chiếm: 21%; mẹ truyền sang con là 2,8%; qua đường khác là 28,3%; 75% nam giới nhiễm HIV; nhóm tuổi nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là nhóm tuổi 20-49 tuổi chiếm 80% các trường hợp nhiễm.
2. Nhận định tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Ninh
Tình hình dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm, dịch vẫn trong giai đoạn tập trung, tình hình dịch vẫn còn diễn biến phức tạp, tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao vẫn còn ở mức cao và hành vi làm lây truyền HIV trong một số nhóm còn tiềm ẩn làm lây truyền HIV trong các nhóm với nhau và lây truyền ra cộng đồng.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020
1. Kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
Về cơ bản, các chỉ tiêu của giai đoạn 2014-2020 tỉnh đã hoàn thành, cơ bản kiềm chế được tốc độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS, hạn chế được tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (chi tiết theo phụ lục 1 gửi kèm theo).
2. Kết quả thực hiện các giải pháp
2.1. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện
Trong những năm qua, với sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Bắc Ninh đã từng bước được kiện toàn từ tỉnh đến cơ sở.
Hoạt động chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện qua Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc từ tỉnh đến cơ sở (BCĐ 138); BCĐ thường xuyên được kiện toàn, hoạt động theo Quy chế phối hợp và kế hoạch hằng năm.
Hệ thống chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS cũng được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp xã: tại tuyến tỉnh là Khoa phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh có chức năng tham mưu, điều phối và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Tại cấp huyện bố trí 01 cán bộ chuyên trách về công tác phòng, chống HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế; tại cấp xã, bố trí 01 cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tại Trạm Y tế và 02 cộng tác viên là nhân viên y tế thôn, khu phố hoặc cán bộ các ban, ngành, đoàn thể.
2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
- Thực hiện Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 311/QĐ-UBND ngày 23/8/2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Ngày 11/12/2014 HĐND tỉnh Bắc Ninh ban hành Nghị quyết số 158/2014/NQ-HĐND17 về việc Phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020.
- Ngày 31/12/2014, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 578/QĐ-UBND về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 tại tỉnh Bắc Ninh”.
- Ngày 13/11/2014 UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 1190/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Ngày 28/8/2014 UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch số 143/KH-UBND về việc Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Ngày 22/04/2016 UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Văn bản số 933/UBND-VX về việc mở điểm uống thuốc Methadone tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề hướng thiện.
- Ngày 21/12/2017 UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch số 424/KH-UBND về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Các văn bản trên đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, tạo tiền đề thống nhất cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội và cộng đồng vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
2.3. Công tác phối hợp liên ngành
Thực hiện chủ trương tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS do Đảng, Chính phủ ban hành, lãnh đạo của Tỉnh ủy, trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế (cơ quan thường trực về phòng, chống HIV/AIDS) tích cực phối hợp với các ngành thành viên BCĐ tỉnh, đặc biệt với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Uỷ ban MTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Chữ Thập đỏ... và các địa phương trong triển khai các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông thay đổi hành vi, thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống ma tuý, mại dâm; trong hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; trong chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm tại gia đình và cộng đồng… Công tác huy động cộng đồng cũng có nhiều chuyển biến tích cực, đã huy động được sự tham gia của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Chính phủ, người nhiễm HIV/AIDS vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS góp phần quan trọng trong việc kiềm chế tốc độ gia tăng của dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, đồng thời huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS.
Hoạt động phối hợp liên ngành trong phòng, chống HIV/AIDS đã được cụ thể hoá thành Văn bản số 204/CTPH-MTTQ-SYT-SVHTTDL ngày 05/3/2013 của Ban thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, Sở Y tế, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch về việc Chương trình phối hợp đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020.
2.4. Kết quả thực hiện hoạt động chuyên môn
2.4.1. Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi
Các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đã được triển khai đồng bộ với sự tham gia tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể. Hình thức truyền thông đa dạng và phong phú như: Tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố; tổ chức nói chuyện trong các cuộc họp, hội nghị, qua các buổi sinh hoạt văn hoá văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, các cuộc thi tìm hiểu về HIV/AIDS; phát tạp chí AIDS và cộng đồng, sách chuyên môn, tờ gấp, treo các pano và nhiều khẩu hiệu tuyên truyền phòng, chống AIDS. Hằng năm đã tổ chức thành công Tháng chiến dịch dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về công tác phòng, chống HIV/AIDS, từ đó đã giảm tình trạng tự kỷ và kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS và thành viên gia đình họ giúp họ sống hòa nhập với cộng đồng.
Kết quả giai đoạn 2014-2020 cho thấy toàn tỉnh đã thực hiện truyền thông được 27.386 lượt truyền thông cho 7.521.501 lượt người trên địa bàn toàn tỉnh bằng nhiều hình thức như truyền thông trực tiếp, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng…
2.4.2. Công tác can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV
Chương trình phân phát, thu gom bơm kim tiêm (BKT) trong giai đoạn 2014-2020: Phát miễn phí 2.575.238 chiếc BKT, thu gom và tiêu hủy 1.598.352 chiếc BKT do mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng (TTVĐĐ) và cộng tác viên, ngoài ra BKT còn được phân phát qua các phòng tư vấn, trạm y tế xã….
Chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su (BCS): tổng số BCS được phát miễn phí cho các đối tượng nguy cơ cao là 709.087 chiếc, phát thông qua mạng lưới các TTVĐĐ và cộng tác viên, ngoài ra BCS còn được phân phát tại Phòng tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT), các cơ sở y tế và các kênh khác.
Chương trình Methadone: Đến ngày 30/6/2020 toàn tỉnh có 02 cơ sở điều trị methadone và 01 cơ sở cấp phát thuốc điều trị cho 443 người nghiện chích ma túy.
2.4.3. Công tác chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS
* Chương trình chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
Đến ngày 30/6/2020: Tổng số bệnh nhân tỉnh Bắc Ninh đang được điều trị ARV là 655 người. Bệnh nhân đang điều trị tại 04 PKNT trên địa bàn tỉnh là 632 người (trong đó 50 người ngoại tỉnh); 23 người nhiễm HIV là người Bắc Ninh đang điều trị ARV tại tỉnh khác.
* Chương trình dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
Công tác Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con được quan tâm chỉ đạo, thực hiện hướng dẫn địa phương tổ chức tháng cao điểm dự phòng LTMC tháng 6 hằng năm. Hiện nay, toàn tỉnh có 01 điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con toàn diện tại Bệnh viện Sản Nhi, còn lại là cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn và chuyển tiếp. Trong giai đoạn 2014-2020, chương trình đã xét nghiệm sàng lọc HIV cho 153.582 phụ nữ mang thai, 21 phụ nữ mang thai nhiễm HIV có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính; 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV sinh con được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2.4.4. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
Định kỳ cán bộ được tập huấn nâng cao năng lực về truyền thông, giám sát, điều trị, xét nghiệm, lập kế hoạch.
2.4.5. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
* Giám sát dịch HIV/AIDS
Hệ thống giám sát HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS ngày càng được củng cố và hoàn thiện, triển khai phần mềm báo cáo trực tuyến về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tạo điều kiện số liệu báo cáo kịp thời. Tập huấn tăng cường năng lực cho cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, đánh giá cho cán bộ chuyên trách các huyện, thị xã, thành phố.
* Công tác xét nghiệm HIV
Giai đoạn 2014-2020 toàn tỉnh thực hiện tư vấn xét nghiệm HIV cho 343.869 lượt người, phát hiện HIV dương tính mới là 414 người.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TỈNH BẮC NINH
1. HIV/AIDS là dịch bệnh nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và phát triển kinh tế - xã hội. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng, cần có sự phối hợp liên ngành của các cấp ủy Đảng, các sở, ban, ngành, chính quyền, đoàn thể các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi cộng đồng.
2. Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV, chú trọng đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV.
3. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế và các biện pháp xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc phối hợp dự phòng với chăm sóc, điều trị toàn diện HIV/AIDS.
4. Chủ động bố trí nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS vào năm 2030 tại tỉnh Bắc Ninh, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
(2) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm, xét nghiệm bạn tình, bạn chích; tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; Giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao; theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
(3) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%, tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.
(4) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS; đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3. Chỉ tiêu cụ thể
(1) Số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 30 trường hợp/năm vào năm 2030.
(2) Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.
(3) Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 2% vào năm 2030.
(4) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
(5) Số người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone đạt 480 người vào năm 2025 và đạt 550 người vào năm 2030.
(6) Số người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 250 người vào năm 2025 và 350 người vào năm 2030.
(7) Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.
(8) Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
(9) Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
(10) Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
(11) Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.
(12) Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.
(13) Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.
(14) Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.
(15) Năm 2021, tỉnh có kế hoạch bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS và có phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
(16) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
(17) Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
(18) Bảo đảm hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho các tầng lớp cán bộ và nhân dân trong tỉnh, trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
4. Triển khai đồng bộ và hiệu quả các biện pháp chuyên môn, kỹ thuật y tế như: Can thiệp giảm hại, điều trị AIDS bằng thuốc kháng vi rút, điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone… nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
6. Cam kết quản lý và tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án quốc tế, phi chính phủ tài trợ cho Bắc Ninh về phòng, chống HIV/AIDS.
IV. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, trong đó chú trọng thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, hướng tới mục tiêu kết thúc đại dịch AIDS vào năm 2030; Chỉ thị số 1139/CT-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và Tỉnh uỷ về công tác phòng, chống HIV/AIDS và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với tình hình từng địa phương, từng đơn vị.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, đặc thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2. Tăng cường hơn nữa vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các Sở, ngành, UBND các cấp.
- Đẩy mạnh sự tham gia của HĐND các cấp trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc phát huy vai trò cá nhân của các đại biểu HĐND các cấp.
1.3. Nhóm giải pháp về phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch liên ngành phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” đồng thời đưa tiêu chí phòng, chống HIV/AIDS vào hương ước bình xét làng văn hoá hằng năm; thi đua người tốt, việc tốt; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn; thôn, khu phố; cơ quan, Trường học, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Vận động các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham gia các hoạt động như: tổ chức thực hiện đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Cung cấp và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đặc biệt phụ nữ và trẻ em được tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ an sinh xã hội đồng thời vận động người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm Y tế và bảo hiểm xã hội.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS được ban hành đồng thời có các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện trong quá trình thực hiện.
- Chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bảo đảm quyền bình đẳng giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ xã hội.
- Thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tham mưu, đề xuất xây dựng kế hoạch xã hội hoá một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mà người dân có khả năng đóng góp.
- Quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo các quy định của Nhà nước.
- Khuyến khích huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
3.1. Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông đảm bảo tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên:
+ Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động…; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội như: Facebook, Youtube, zalo, viber, lotus…
+ Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi địa phương, vùng miền.
+ Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, các nhân vật nổi tiếng, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
3.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
3.3. Mở rộng phạm vi và đổi mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng BKT sạch, chương trình khuyến khích sử dụng BCS trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng tập trung cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp BKT sạch, BCS và các mô hình kết hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở.
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP).
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV.
- Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV.
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có nguy cơ cao làm lây truyền HIV để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
- Thường xuyên cập nhật các phương cách xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
- Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
5.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Phối hợp điều trị HIV/AIDS tại trại tạm giam, cơ sở cai nghiện ma túy và các tổ chức khác.
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh chung. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở.
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
5.2. Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới của Trung ương hướng dẫn, đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS.
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh định kỳ và theo hướng dẫn của Trung ương; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời.
- Áp dụng phương pháp ước tính quần thể nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh bảo đảm đầy đủ, kịp thời và có tính ứng dụng cao.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường sử dụng dữ liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Rà soát để tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ với dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện.
- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
- Phát triển chuẩn công nghệ thông tin trong HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, ngành y tế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.
8. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính
- Đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Ưu tiên tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và đảm bảo bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt.
- Trong năm 2021, đề án đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt và được phân bổ đủ kinh phí hằng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc từ tỉnh đến cơ sở; sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ của các Sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao.
- Kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo nhân lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS từ tỉnh xuống cơ sở.
- Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS tuyến cơ sở.
- Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải pháp về cung ứng
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường quản lý đảm bảo chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
11. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Dự án phòng, chống HIV/AIDS đang được triển khai tại tỉnh Bắc Ninh; đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để thu hút các Dự án phòng, chống HIV/AIDS khác về tỉnh.
- Là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2030; phối hợp với các đơn vị là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan, tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch này; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Chỉ đạo lực lượng công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng như: Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, chương trình cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch, bao cao su đúng cách dựa vào giáo dục viên đồng đẳng; chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các trại tạm giam đồng thời tăng cường quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại Cơ sở cai nghiện ma túy; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung các chế độ, chính sách của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh; chú trọng quan tâm đến trẻ em nhiễm HIV và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh việc giao chỉ tiêu và vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS hằng năm.
- Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tích cực huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng chính sách và cơ chế, thủ tục thuận lợi cho việc huy động, tiếp nhận các nguồn tài trợ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
Chủ trì xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, bố trí và cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí cho các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch ngân sách được tỉnh phân bổ hằng năm; đồng thời chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí hiệu quả và đúng theo các quy định hiện hành.
Hằng năm phối hợp với Sở Y tế xây dựng định mức biên chế cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh phù hợp với các qui định hiện hành có liên quan. Phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực tham gia công tác tại hệ thống phòng, chống HIV/AIDS của các cấp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS vào trong chương trình đào tạo của các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ thông phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng. Chống kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS trong hệ thống các ngành học và các cấp học. Đảm bảo quyền được học tập của trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đoàn thể, UBND các huyện chỉ đạo cơ quan truyền thông các cấp đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đồng thuận và tham gia vào các hoạt động phòng chống AIDS, đặc biệt là các hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV; tập trung đưa thông tin tiếp cận với các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với ngành Y tế trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban MTTQ tỉnh thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”.
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho các cán bộ và chiến sỹ phù hợp với đặc thù ngành, đơn vị; tăng cường kết hợp quân dân y trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
11. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành đưa các thông tin về dự phòng, chăm sóc người lây nhiễm HIV/AIDS thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang về phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đầu tư kinh phí cho việc xây dựng và phát sóng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài Chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn chi trả một số dịch vụ khám chữa bệnh nhiễm trùng cơ hội, chăm sóc điều trị HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo hiểm y tế theo đúng quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Y tế rà soát, mua và cấp thẻ BHYT cho người nhiễm HIV theo như quy định và thanh quyết toán chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người bệnh có thẻ BHYT.
- Có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách và tổ chức thực hiện thành công mục tiêu, kế hoạch hành động đã đề ra cho công tác này.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai kế hoạch một cách có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh
Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: Phối hợp thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS ở cộng đồng dân cư”. Vận động các tổ chức thành viên, các tổ chức tôn giáo tham gia hỗ trợ thực hiện chăm sóc người nhiễm HIV ở cộng đồng, nhất là trẻ nhiễm và trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tổ chức thực hiện thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS cho đối tượng phụ nữ trong cộng đồng, đặc biệt chú ý đến phụ nữ nghèo, phụ nữ có nguy cơ đi vào con đường mại dâm. Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng ngừa lây nhiễm HIV cho các nhóm phụ nữ có nguy cơ cao (phụ nữ mại dâm, tiếp viên nhà hằng, khách sạn, cơ sở giải trí…). Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ các đối tượng mại dâm hoàn lương, người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền, vận động phụ nữ mang thai trong cộng đồng khám thai sớm và đầy đủ, tiếp cận sớm với chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS kết hợp với giáo dục lối sống lành mạnh, tình dục an toàn trong đoàn viên và thanh thiếu niên. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức giáo dục, vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng, bệnh nhân Methadone. Vận động hiến máu nhân đạo trong đoàn viên, thanh niên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức giáo dục về kiến thức và kỹ năng phòng lây nhiễm HIV/AIDS cho đội ngũ công nhân lao động, chú trọng đến các khu công nghiệp, các đối tượng thường xuyên di động như tài xế xe tải đường dài, công nhân xây dựng. Hình thành các câu lạc bộ phòng chống AIDS, các mô hình công nhân giáo dục công nhân trong các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp. Vận động sự tham gia và hỗ trợ của các doanh nghiệp cho công tác phòng chống AIDS.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương và tỉnh cấp, các địa phương chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong việc triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động phòng, chống HIV/AIDS. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, báo cáo việc triển khai Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế). Sở Y tế có trách nhiệm đôn đốc, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh về tình hình triển khai Kế hoạch và kết quả thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 2014 – 2020:
TT |
Tên mục tiêu, chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kết quả theo năm |
||||||
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 (dự kiến) |
|||
1 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư |
% |
<0,13 |
<0,13 |
<0,13 |
<0,13 |
<0,13 |
<0,13 |
<0,13 |
2 |
Tỷ lệ nhiễm HIV mới được phát hiện hằng năm trên 100.000 dân (giảm so với năm 2015) |
% |
Chưa đánh giá |
Là năm mốc so sánh |
25,7 |
Tăng 24,2 |
37,9 |
25,3 |
20 |
3 |
Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV |
% |
81 |
80 |
75 |
75 |
70 |
80 |
85 |
4 |
Số người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone |
Người |
05 |
379 |
428 |
403 |
393 |
434 |
450 |
5 |
Số người điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP |
Người |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
50 |
6 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV của mình |
% |
80 |
80 |
26,5 |
30,3 |
36,5 |
38,5 |
55 |
7 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV |
% |
62 |
70 |
86 |
77,3 |
62,5 |
64,6 |
80 |
8 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế |
% |
Chưa làm nên ko có số liệu đánh giá |
93 |
95,3 |
95,4 |
96,7 |
90 |
|
9 |
Tỷ lệ PNMT nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con |
% |
87.5 |
90.0 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
10 |
Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/lao được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị lao |
% |
78 |
80 |
100 |
78 |
100 |
100 |
85 |
11 |
Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/VGC được điều trị đồng thời ARV và VGC |
% |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
Tỷ lệ bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ BHYT |
% |
Không có số liệu |
90 |
96,8 |
100 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.