ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 416/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG HÀI HÒA, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾN BỘ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 37-CT/TW);
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Quyết định số 416/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 416/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và các văn bản liên quan đến việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị, người lao động, tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công.
- Đến năm 2025 cơ bản xây dựng và đi vào vận hành hệ thống quan hệ lao động mới phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản mà Việt Nam đã cam kết đảm bảo sự tiến bộ, hài hòa và ổn định; đảm bảo những quyền của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
2. Yêu cầu
- Phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể đối với các ngành bảo đảm quán triệt đúng tinh thần tại Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Các nhiệm vụ cần được triển khai đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chế độ báo cáo định kỳ.
a. Tổ chức quán triệt Chỉ thị số 37-CT/TW, Quyết định số 416/QĐ-TTg và các văn bản của Trung ương và Tỉnh về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới đối với toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng lao động trong phạm vi đơn vị quản lý.
b. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện; định hướng tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhất là phương tiện truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định.
c. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội.
d. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 2062/UBND-KGVX ngày 29/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc tiếp tục thực hiện Đề án 31 đến năm 2021. Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, quan hệ lao động trong giai đoạn tiếp theo.
e. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn pháp luật về lao động, quan hệ lao động cho đoàn viên công đoàn, người lao động, đặc biệt là người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
f. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp tạo điều kiện cho người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
a. Củng cố tổ chức bộ máy, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, phân công, phân cấp giữa các bộ phận làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về quan hệ lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu của Chỉ thị số 37-CT/TW và Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng nhiệm vụ các bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xác định vị trí việc làm và bố trí cán bộ có năng lực, trình độ phù hợp đảm nhận nhiệm vụ chuyên trách về quan hệ lao động trong cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
b. Thực hiện tốt thủ tục tiếp nhận hồ sơ và xác nhận đăng ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam); hỗ trợ và quản lý các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, bảo đảm các tổ chức này hoạt động bình đẳng, đúng tôn chỉ, mục đích.
c. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động về quan hệ lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động phù hợp yêu cầu của Chỉ thị số 37-CT/TW và Bộ luật Lao động năm 2019.
d. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra về lao động, nhất là việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động. Đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
e. Xử lý kịp thời các trường hợp người sử dụng lao động không phải cá nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật để làm căn cứ giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
f. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nhà ở đối với công nhân lao động khu công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, nhà ở xã hội.
g. Nghiên cứu, tham mưu xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn
a. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt các kế hoạch phát triển đoàn viên Công đoàn. Đổi mới việc thu hút đoàn viên công đoàn theo hướng đa dạng hóa cách tiếp cận để vận động thành lập công đoàn cơ sở, bảo đảm sự tham gia thực chất và tích cực của người lao động và không có sự can thiệp, thao túng của người sử dụng lao động. Ưu tiên phát triển đoàn viên tại những nơi có quan hệ lao động tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp.
b. Đổi mới mạnh mẽ hoạt động Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, làm chỗ dựa vững chắc hỗ trợ cho Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp trong quan hệ lao động. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp để tổ chức này thực sự là tổ chức của người lao động, do người lao động và vì người lao động.
c. Thực hiện có hiệu quả biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn, tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, bảo đảm tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp thực sự vững mạnh, tham gia đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp.
d. Tập trung phát triển năng lực của cán bộ Công đoàn cơ sở. Tổ chức đào tạo cán bộ Công đoàn cơ sở về kiến thức pháp luật lao động, quan hệ lao động, kỹ năng vận động, tập hợp người lao động, kỹ năng đàm phán, thương lượng.
e. Đẩy mạnh việc tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiện và người lao động, qua đó nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người lao động trong quá trình thực hiện các chính sách có liên quan đến người lao động để có những biện pháp giải quyết kịp thời.
f. Đẩy mạnh hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên và người lao động. Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/01/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất; tổng kết Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; sơ kết Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” ban hành kèm theo Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 22/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể
a. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
b. Tăng cường công tác chỉ đạo công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Có các giải pháp phù hợp để hỗ trợ công đoàn cơ sở trong việc đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động.
c. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể.
d. Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, thỏa ước lao động ngành để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
5. Giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công
a. Kiện toàn và nâng cao năng lực Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động bảo đảm đủ năng lực trình độ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: (i) giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm các tranh chấp lao động được giải quyết kịp thời, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật và hài hòa lợi ích các bên; (ii) chủ động tiếp cận, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ lao động, ngăn ngừa tranh chấp lao động, giảm thiểu đình công; (iii) hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản lý tổ chức của người lao động trong doanh nghiệp.
Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp đối với thành viên Hội đồng Trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động.
b. Chủ động nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động.
c. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động tập thể, đình công phát sinh được giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động.
d. Nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, triển khai các kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đảm bảo an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra đình công đồng thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý theo pháp luật các hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự.
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nhiên vụ của Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung:
- Tham mưu xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp đến năm 2021; tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong giai đoạn tiếp theo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc: kiện toàn chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm có cán bộ quản lý chuyên trách về quan hệ lao động; kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động.
- Thực hiện tốt thủ tục tiếp nhận hồ sơ và xác nhận đăng ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (không thuộc hệ thống Công đoàn Việt Nam); hỗ trợ và quản lý các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, bảo đảm các tổ chức này hoạt động bình đẳng, đúng tôn chỉ, mục đích.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, năng lực đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động, các thành viên Hội đồng trọng tài lao động, Hòa giải viên lao động về quan hệ lao động đáp ứng yêu cầu mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động. Đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra; tập trung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm vào những nội dung thường xảy ra tranh chấp lao động, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ hợp pháp và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, hài hòa lợi ích các bên, từng bước hướng đến mọi tranh chấp lao động tập thể, đình công phát sinh giải quyết theo đúng quy trình của Bộ luật Lao động.
b. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc triển khai Kế hoạch này; định kỳ tháng 12 hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, thực hiện các nội dung:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh. Bố trí cán bộ thực hiện công tác về quan hệ lao động.
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về tiền lương, thu nhập và điều kiện lao động khác tại một số nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy đối thoại và thương lượng tập thể.
- Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trong các khu công nghiệp, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc:
- Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong các khu công nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động.
- Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia.
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
3. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung:
- Tuyên truyền, tư vấn pháp luật lao động cho đoàn viên Công đoàn, người lao động, nhất là người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn, bao gồm các hoạt động: Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt các kế hoạch phát triển đoàn viên công đoàn; đổi mới mạnh mẽ hoạt động Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ Công đoàn, tổ chức Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp; phát triển năng lực của cán bộ Công đoàn cơ sở; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan về lao động; đẩy mạnh việc tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp và người lao động; đẩy mạnh hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động; theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 9/01/2016 của Ban Bí thư; tổng kết Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; sơ kết Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”.
- Tăng cường công tác chỉ đạo Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp nâng cao tính thực chất của các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Có các giải pháp phù hợp để hỗ trợ Công đoàn cơ sở trong việc đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt là về các nội dung về tiền lương, tiền thưởng và các điều kiện lao động.
- Vận động, triển khai việc thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia, thỏa ước lao động tập thể ngành.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh và các cơ quan liên quan trong việc:
- Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong các khu công nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động.
- Nắm bắt tình hình về quan hệ lao động trên địa bàn, kịp thời phát hiện những vấn đề bức xúc, tiềm ẩn liên quan đến việc làm, thu nhập và chế độ, chính sách đối với người lao động. Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
4. Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a. Chủ động thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể tại các doanh nghiệp, hợp tác xã là thành viên; thường xuyên theo dõi tình hình, nắm bắt thông tin về lao động - việc làm, phản ánh với các cơ quan chức năng để kịp thời có các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, hợp tác xã về quan hệ lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp, hợp tác xã; thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung:
- Có kế hoạch xử lý kịp thời các trường hợp người sử dụng không phải cá nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật dẫn đến doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, thế mạnh, để sử dụng hợp lý lực lượng lao động tại địa phương, điều hòa cung - cầu lao động và phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các địa phương trong tỉnh.
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc:
- Quản lý doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động ngành, nghề có điều kiện liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động như cho thuê lại lao động, dịch vụ việc làm.
- Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về quan hệ lao động.
Chủ trì triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tập trung đông công nhân. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và đảm bảo an ninh trật tự tại các cuộc đình công; xử lý những hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động, người lao động được tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự. Chủ động nắm bắt tình hình và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo việc thành lập, hoạt động của các tổ chức của người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với người lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động là người nước ngoài đến địa bàn làm ăn, sinh sống phục vụ phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh tham mưu UBND tỉnh bố trí biên chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương theo quy định.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ, chính sách hiện hành.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện việc phát triển nhà ở đối với người lao động có thu nhập thấp, đặc biệt người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn báo cáo viên về kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tuyên truyền phổ biến pháp luật. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Lồng ghép các chương trình phổ biến pháp luật về quan hệ lao động trong việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho người lao động. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ người lao động và Nhân dân trên địa bàn.
a. Chủ trì, phối hợp thực hiện các nội dung:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tham gia, đảm bảo cho người lao động tiếp cận được đầy đủ thông tin về chính sách bảo hiểm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hướng tới mục tiêu, lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động, bảo hiểm y tế toàn dân.
- Triển khai thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phát hiện và đề nghị xử lý kịp thời các hành vi nợ, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp.
Định kỳ cung cấp các thông tin về tình hình nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan.
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung:
- Xây dựng nội dung và thực hiện tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp Nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện; chỉ đạo định hướng tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nhất là phương tiện truyền thông hiện đại để nâng cao nhận thức cho người lao động, người sử dụng lao động trong việc thành lập, tham gia, hoạt động trong các tổ chức đại diện của mình đảm bảo đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng không tốt tới tình hình quan hệ lao động và an ninh, trật tự xã hội.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người lao động trong các doanh nghiệp tích cực tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, quan hệ lao động tại các địa phương, đơn vị.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Chủ trì thực hiện các nội dung:
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Bố trí cán bộ thực hiện công tác về quan hệ lao động.
- Chủ động nắm bắt các thông tin về tranh chấp lao động, đình công; phân công đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và yêu cầu hỗ trợ quan hệ lao động; xây dựng phương án và chủ động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng, bố trí kinh phí cho hoạt động của đội ngũ Hòa giải viên lao động.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật.
b. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025.
a. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Kế hoạch này và các nội dung khác liên quan đến quan hệ lao động trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai Kế hoạch này và thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.