ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 492/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 23 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt “Đề án phát triển thuỷ sản tỉnh Đăk Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 100/TTr-SNN ngày 24 tháng 5 năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược và Đề án phát triển thuỷ sản tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045(sau đây gọi tắt là Chiến lược)và Đề án phát triển thuỷ sản tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035 (sau đây gọi tắt là Đề án).
2. Yêu cầu
Xác định đúng nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và các nguồn lực để triển khai thực hiện trong từng năm nhằm hoàn thành các chỉ tiêu của Chiến lược và Đề án đã đề ra.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Nâng cao giá trị, hiệu quả, chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ trong tỉnh, ngoài tỉnh và định hướng đến xuất khẩu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm thủy sản của tỉnh Đắk Nông.
Phát triển ngành hàng thủy sản bền vững trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm; giá cả sản phẩm phù hợp, có sức cạnh tranh cao; khối lượng sản phẩm có quy mô đủ lớn theo yêu cầu của thị trường.
Phát triển sản xuất thủy sản trên cơ sở khai thác bền vững, hiệu quả nguồn tài nguyên nước, lợi thế về khí hậu; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm phát triển ngành thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả cho người sản xuất và bền vững với môi trường.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 2020-2025 đạt mức 7,5%/năm.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ là 724 ha, đạt sản lượng 5.793 tấn/năm.
- Nuôi trồng thủy sản lồng bè trên hồ chứa là 614 lồng, đạt sản lượng 2.585 tấn/năm.
- Nuôi trồng thủy sản hồ chứa nhỏ là 1.253 ha, đạt sản lượng 752 tấn/năm.
- Nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao ở loại hình nuôi ao với diện tích 03 ha đạt sản lượng 300 tấn/năm và nuôi lồng là 50 lồng, đạt sản lượng 280 tấn/năm.
-Khai thác thủy sản đạt sản lượng 900 tấn/năm.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt: 2.200 ha.
- Số lồng nuôi trồng thuỷ sản đạt: 1.000 lồng.
- Tổng sản lượng thuỷ sản (bao gồm cả nuôi trồng và khai thác) đạt: 15.000 tấn.
- Nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao: hình thành 01 vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao ở loại hình nuôi ao đạt diện tích 250ha tại các xã: Đắk Ha, Quảng Sơn, Quảng Khê, huyện Đắk Glong; 01 vùng nuôi cá lồng ứng dụng công nghệ cao tại xã Ea Pô (trên hồ thủy điện Sêrêpôk 3, 4), huyện Cư Jút.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý hình thành 01 vùng nuôi cá lồng công nghệ cao trên sông Krông Nô.
3.2.3. Định hướng đến năm 2035: Diện tích nuôi trồng thủy sản dự kiến đạt 2.300 ha; tổng sản lượng (bao gồm cả nuôi trồng và khai thác) ước đạt 18.000 tấn; hình thành 01 vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao ở loại hình nuôi ao đạt diện tích 200ha tại các xã: Ea Pô, Nam Dong, huyện Cư Jút và vùng nuôi cá lồng ứng dụng công nghệ cao tại các xã: Buôn Choáh, Đắk Rồ, Quảng Phú, huyện Krông Nô.
3.2.4. Tầm nhìn đến năm 2045
Ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản; phát triển nuôi lồng tại các thuỷ vực có điều kiện; nâng cao giá trị sản xuất thuỷ sản.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đầu tư công nghệ mới, chọn lọc nâng cao chất lượng đàn cá bố mẹ ở Trung tâm Giống thủy sản tỉnh để sản xuất con giống đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở kinh doanh, nuôi dưỡng giống thủy sản thành cơ sở giống thủy sản vệ tinh cấp 1.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong bảo quản gen, nhân giống thuỷ sản nhằm bảo tồn và phát triển các giống loài thuỷ sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng, có giá trị khoa học, kinh tế cao.
- Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, quy trình sản xuất giống các loài cá truyền thống, cá cảnh và một số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Khảo sát các vùng có diện tích ao, hồ tập trung và các thủy vực có điều kiện tự nhiên thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Tiến hành khoanh vùng, định hướng xây dựng các vùng nuôi thuỷ sản công nghệ cao nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình chuyển giao để chuyển dần diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh, bán thâm canh nhằm đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất và sản lượng nuôi.
- Phát triển nuôi thuỷ sản trên các hồ chứa, các thuỷ vực nội đồng;triển khai nuôi cá lồng bè tại các sông, hồ lớn có điều kiện phù hợp phát triển thuỷ sản; nuôi các loài thuỷ sản truyền thống và thủy đặc sản có giá trị kinh tế nhằm tạo sinh kế, góp phần xoá đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân. Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các đối tượng thủy sản nước lạnh.
- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nông dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản; thực hiện quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức tập huấn, phổ biến tuyên truyền pháp luật về thủy sản; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các cấp, nâng cao năng lực sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy sản cho người dân.
- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ nuôi trồng thuỷ sản có năng suất cao, chất lượng, tuần hoàn, tiết kiệm nước, năng lượng, giảm giá thành sản xuất, bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các hệ thống nuôi thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Hình thành và phát triển các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng, sơ chế, chế biến thuỷ sản để tổ chức liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thuỷ sản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thủy sản tỉnh Đắk Nông.
3. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên
- Điều tra, đánh giá, xác định các loài thuỷ sản cần được phục hồi, bảo vệ và phát triển; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản phục vụ công tác quy hoạch, quản lý và dự báo đảm bảo cho nghề cá phát triển bền vững.
- Thả thủy sản giống nhân tạo các hồ chứa thủy lợi, thủy điện (mỗi năm thả khoảng 10 vạn cá giống) nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản đã bị khai thác cạn kiệt, bằng cách tăng cường nguồn giống bổ sung cho tự nhiên.
- Xây dựng bảng tin, pano, áp phích, tờ rơi, sổ tay tuyên truyền về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, cấp xã và cộng đồng về pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sản đối với chính cộng đồng ngư dân nói riêng và người dân nói chung, nhằm từng bước xã hội hoá công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Thành lập tổ chức đồng quản lý nghề cá ở các thủy vực bị xâm hại thủy sản để quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng. Nghiêm cấm, xử lý nghiêm các hành vi khai thác thuỷ sản mang tính huỷ diệt.
4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành, đáp ứng được công tác quản lý trên các lĩnh vực ngành thuỷ sản.
- Hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết để phát triển thuỷ sản.
- Liên kết, kết nối các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu và các Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu, trình độ sản xuất trong thời kỳ mới.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thuỷ sản trong thời kỳ mới.
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh giống và nuôi trồng thủy sản; sản xuất, kinh doanh vật tư thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện truyền thông, cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp, an toàn trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại
Thực hiện quảng bá, giới thiệu sản phẩm thủy sản nhằm Hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm thuỷ sản (tham gia các Hội chợ, hội nghị kết nối cung cầu….).
III. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
- Vốn ngân sách nhà nước được lồng ghép trong các Chương trình, dự án; nguồn vốn khoa học, công nghệ của tỉnh thực hiện các đề tài, dự án khoa học; nguồn vốn Trung ương, địa phương hỗ trợ thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các chương trình, dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ sản … và các nguồn vốn hợp pháp khác, tùy theo khả năng ngân sách tỉnh hàng năm có thể cân đối, bố trí kinh phí thực hiện những nhiệm vụ để triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
- Vốn từ các nguồn xã hội hóa hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí để triển khai hiệu quả Kế hoạch này.
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nước trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch để tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh. Kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc khi triển khai thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
Tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh về nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét bố trí lồng ghép các nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý về mua bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ, góp phần phát triển sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về mua bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản gen, nhân giống và nuôi trồng thủy sản từ nguồn ngân sách nhà nước; nhân rộng dự án ứng dụng khoa học, công nghệ hiệu quả.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đến định hướng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản (trên cơ sở đề xuất của các địa phương) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời, tham mưu đề xuất, hướng dẫn các thủ tục liên quan về giao đất, thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn quy định về môi trường của các khu,vùng có dự án đầu tư phát triển thủy sản.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền tới mọi tầng lớp nhân dân về Kế hoạch thực hiện Chiến lược và Đề án này; phát động các phong trào thi đua, khuyến khích, nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, hiệu quả trong quản lý, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong phát triển thủy sản.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh
Chỉ đạo đơn vị chức năng phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa quản lý trong hoạt động thủy sản và thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược và Đề án tại địa phương;phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo, đơn vị chuyên trách để làm đầu mối triển khai thực hiện.
Hàng năm, xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai Chiến lược và Đề án tại địa phương đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, tiết kiệm.Đồng thời, định hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương để phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững, hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các đoàn thể cấp huyện tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân nuôi trồng thủy sản áp ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản; thúc đẩy các hộ gia đình, cá nhân có diện tích mặt nước, ao hồ phát triển thuỷ sản ở quy mô nông hộ; phát động các phong trào thi đua, khuyến khích phát triển, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
Lồng ghép các Chương trình, dự án; cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chiến lược và Đề án này hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Định kỳ (06 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Chủ động vận dụng, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm; thực hiện sản xuất thủy sản theo đúng quy hoạch, quy trình kỹ thuật, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, đảm bảo nâng cao chất lượng, giá trị, an toàn thực phẩm.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, vay vốn, thuê đất … theo quy định; đảm bảo vệ sinh môi trường; chấp hành nghiêm các quy định pháp luật hiện hành về thủy sản.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền Kế hoạch này đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh được biết và thực hiện theo đúng quy định.
Trên đây là Kế triển khai thực hiện Chiến lược và Đề án phát triển thuỷ sản tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, các Đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, Hợp tác xã, Tổ hợp tác xã, các chủ thể sản xuất và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỜI GIAN, LỘ TRÌNH VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 492/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
STT |
Nhiệm vụ |
Mục tiêu |
Giải pháp |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
|
|
|
|
|||
1.1 |
Nâng cao chất lượng đàn cá bố mẹ: Cải tạo, bổ sung, thay thế đàn cá bố, mẹ. |
Nâng cao chất lượng giống cá bố mẹ để tạo đàn giống thủy sản đảm bảo chất lượng, cho năng suất cao. |
- Hàng năm, kiểm tra, rà soát, đánh giá chất lượng, sức sinh sản của đàn cá bố mẹ để làm cơ sở cải tạo, bổ sung và thay thế đàn cá bố mẹ quá thời gian sinh sản, sức sinh sản kém hoặc hao hụt trong quá trình sản xuất. - Hàng năm mua bổ sung, thay thế không quá 30% tổng đàn cá bố mẹ hiện có. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị nghiên cứu khoa học |
Hàng năm |
1.2 |
Tiếp nhận chuyển giao quy trình sản xuất giống thủy sản tiên tiến, giống thủy sản có giá trị kinh tế cao. |
Hoàn thiện quy trình sản xuất giống các loài cá có giá trị kinh tế cao bằng công nghệ sản xuất tiên tiến và công nghệ cao. |
- Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu khoa học, các Viện, trường thực hiện việc nghiên cứu sản xuất các loài giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao (ưu tiên các loài cá giống bản địa, giống mới) bằng công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. - Chuyển giao cho Trung tâm Giống thuỷ sản tỉnh tiếp nhận và nuôi giữ đàn cá giống gốc bản địa để bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen. |
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị nghiên cứu khoa học |
Giai đoạn 2021- 2025 |
1.3 |
Nuôi giữ đàn cá giống gốc bản địa để bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen. |
Lưu giữ giống gốc bản địa để bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen. |
- Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu khoa học thực hiện việc nuôi giữ đàn cá giống gốc bản địa. - Chuyển giao cho Trung tâm Giống thuỷ sản tỉnh tiếp nhận và nuôi giữ đàn cá giống gốc bản địa để bảo tồn, lưu giữ, khai thác nguồn gen. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị nghiên cứu khoa học |
Giai đoạn 2026- 2030 |
1.4 |
Dự án hỗ trợ các cơ sở sản xuất ương và kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. |
Nâng cao năng lực sản xuất, cung ứng giống toàn tỉnh, đến năm 2030 đáp ứng được 100% nhu cầu giống của tỉnh. |
Hỗ trợ các cơ sở kinh doanh giống nhỏ lẻ nâng cấp cơ sở hạ tầng để hình thành cơ sở giống vệ sinh cấp 1. Đề xuất vào Danh mục thu hút đầu tư giai đoạn 2026- 2030 và kêu gọi thu hút đầu tư; nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng đối với các cơ sở ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản sẵn có trên địa bàn toàn tỉnh để nâng cấp thành cơ sở giống thủy sản vệ tinh cho Trung tâm giống thủy sản tỉnh nhằm phát triển mạng lưới thủy sản trên toàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Giai đoạn 2026- 2030 |
|
|
|
|
|||
2.1 |
Hình thành vùng nuôi trồng thủy sản và khu nuôi thủy sản lồng bè tập trung. |
Hình thành được các vùng nuôi trồng thủy sản, khu nuôi cá lồng bè tập trung để hình thành vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao. |
- Thực hiện điều tra, đánh giá hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản từ đó định hướng phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung. - Tham mưu Tổ thẩm định, đánh giá để trình cấp có thẩm quyền hướng dẫn vùng nuôi theo quy định. |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan |
Năm 2022 - 2023 |
2.2 |
Nghiên cứu nuôi cá nước lạnh thương phẩm ở tỉnh Đắk Nông. |
Phát triển nuôi đối tượng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên và phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh |
Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu khoa học, các Viện, trường triển khai Đề tài nghiên cứu nuôi cá tầm thương phẩm ở tỉnh Đắk Nông, từ đó áp dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu trên địa bàn tỉnh tại các vùng có điều kiện thích hợp. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,các đơn vị có liên quan |
Năm 2024- 2025 |
2.3 |
Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao. |
Đến năm 2030, hình thành và phát triển 2-4 vùng nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao. |
- Hỗ trợ các địa phương rà soát và lựa chọn một số vùng điển hình triển khai thực hiện. - Phối hợp, hỗ trợ xây dựng kế hoạch hình thành vùng; - Tham mưu Tổ thẩm định, đánh giá để trình UBND tỉnh công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định(giai đoạn 2021 -2025, thực hiện điều tra, đánh giá các tiêu chí hình thành vùng nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao và xây dựng kế hoạch lựa chọn, hỗ trợ hình thành vùng). |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2022- 2030 |
2.4 |
Rà soát, bổ sung kế hoạch phát triển thuỷ sản tại địa phương. |
Thúc đẩy ngành thuỷ sản tại địa phương phát triển. |
Hàng năm, rà soát, đánh giá công tác quản lý phát triển thuỷ sản trên địa bàn từ đó đề xuất, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, tiềm năng lợi thế của địa phương. |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2.5 |
Hướng dẫn việc cho thuê đất sông, ngòi, kênh, suối để nuôi trồng thuỷ sản (các thủ tục liên quan đến giao đất, thuê đất, thuê mặt nước; chuyển mục đích sử dụng đất, dồn điền đổi thửa) |
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các sông, ngòi, kênh, suối nhằm giúp tổ chức, cá nhân thuận lợi trong công tác đăng ký nuôi trồng thuỷ sản lồng bè theo quy định. |
Tham mưu, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất … trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Năm 2021, 2022 |
2.6 |
Hướng dẫn thủ tục nuôi trồng thuỷ sản trên các hồ thuỷ điện và các công trình thuỷ lợi. |
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các sông, ngòi, kênh, suối nhằm giúp tổ chức, cá nhân thuận lợi trong công tác đăng ký nuôi trồng thuỷ sản lồng bè theo quy định. |
Tham mưu, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ tục liên quan đến mặt nước, thuê mặt nước, các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện và các công trình thủy lợi để thực hiện nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định |
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Năm 2021. 2022 |
2.7 |
Xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thâm canh |
Xây dựng được 1-2 mô hình/năm, giúp tăng hiệu quả kinh tế 10-15%; Tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng, nâng cao năng suất, sản lượng; liên kết các cá nhân, doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. |
Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi cá trong thời gian qua, lựa chọn các đối tượng có giá trị kinh tế, đối tượng bản địa và một số đối tượng mới phù hợp với điều kiện của tỉnh để thực hiện mô hình; đánh giá hiệu quả và nhân rộng (nếu mô hình thành công). |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Hàng năm |
2.8 |
Xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản lồng bè đảm bảo an toàn thực phẩm trên sông và hồ chứa. |
Xây dựng được 1-2 mô hình/năm, giúp tăng hiệu quả kinh tế 10-15%; tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng, nâng cao năng suất, sản lượng; liên kết các cá nhân, doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. |
Đánh giá hiệu quả các mô hình nuôi cá trong thời gian qua, lựa chọn các đối tượng có giá trị kinh tế, đối tượng bản địa và một số đối tượng mới phù hợp với điều kiện của tỉnh để thực hiện mô hình; đánh giá hiệu quả và nhân rộng (nếu mô hình thành công). |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2.9 |
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động, giúp nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; khuyến khích phát triển, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. |
Đảm bảo nâng cao chất lượng trong sản xuất; nâng cao giá trị sản phẩm, an toàn thực phẩm thuỷ sản và tạo vùng sản xuất tập trung. |
Phối hợp với chính quyền địa phương, tuyên truyền vận động người dân ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng; phát hiện, nhân rộng các mô hình, các cách làm hay, hiệu quả. Xây dựng các mô hình nuôi thuỷ sản tiên tiến trong cộng đồng dân cư; tổ chức các buổi hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng. |
Hội Nông dân tỉnh, các Đoàn thể tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2.10 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sản phẩm. |
Đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất, giá trị sản phẩm, an toàn thực phẩm thuỷ sản. |
Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm. |
Các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, các tổ chức, cá nhân |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2.11 |
Nuôi trồng thuỷ sản lồng bè trên các sông, hồ chứa. |
Đến năm 2030, số lồng nuôi đạt 1.000 lồng và đến năm 2045, phát triển nuôi lồng bè tập trung, với khoảng 2.000 lồng nuôi. |
Phát triển nuôi thuỷ sản trên hồ chứa, sông, nuôi các loài thuỷ sản truyền thống, thuỷ đặc sản có giá trị kinh tế nhằm tạo sinh kế góp phần xoá đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân. Hỗ trợ phát triển nuôi lồng thông qua tập huấn kỹ thuật cho các hộ nuôi cá lồng bè, nâng cấp lồng bè, con giống, kỹ thuật, thuốc thú y nhằm hướng tới nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ cao. |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2021- 2030 |
2.12 |
Sản xuất thủy sản thương phẩm theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh. |
Đến năm 2030, hình thành được ít nhất từ 01-02 chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. |
Điều tra, khảo sát, đánh giá điều kiện hỗ trợ. Xây dựng kế hoạch, lộ trình, nhiệm vụ thực hiện. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2021- 2030 |
2.13 |
Hình thành, phát triển và nâng cao năng lực chế biến thuỷ sản. |
Đến năm 2030, hình thành ít nhất từ 01-02 cơ sở chế biến thuỷ sản. |
Phối hợp các đơn vị có liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư chế biến thủy sản, logistics trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2025- 2030 |
2.14 |
Hình thành và phát triển các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản. |
Đến năm 2030, hình thành được ít nhất 01 Hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản. |
Khuyến khích các hộ chăn nuôi liên kết và hình thành Hợp tác xã nuôi trồng thuỷ sản. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2023- 2030 |
Các nhiệm vụ về khai thác, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản |
|
|
|
|||
3.1 |
Điều tra nguồn lợi thủy sản và nghề cá thương phẩm. |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản, nghề cá thương phẩm phục vụ công tác quản lý và dự báo. |
Thực hiện điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và nghề cá thương phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (05 năm thực hiện điều tra, thống kê 1 lần): - Xây dựng phương án, kế hoạch điều tra, xác định nguồn lực thực hiện; lập mẫu phiếu điều tra. - Phối hợp với các địa phương tổ chức điều tra trên toàn tỉnh bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chính quyền địa phương) các đối tượng điều tra, thu mẫu đánh giá nguồn lợi thuỷ sản, thuỷ sinh trên một số thuỷ vực (nếu cần thiết), thu mẫu nước, phân tích các chỉ tiêu môi trường để đánh giá chất lượng nước. - Đánh giá, phân tích, xử lý số liệu; phân tích kết quả điều tra và báo cáo kết quả điều tra. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, Ban, ngành có liên quan |
Giai đoạn 2025- 2030, 2035- 2040 và tầm nhìn đến năm 2045 |
3.2 |
Xây dựng đồng quản lý nghề cá |
Cải tiến công tác quản lý nghề cá, từng bước đưa công tác quản lý nghề cá về cho cộng đồng ngư dân vùng ven sông, hồ chứa, vừa khai thác hợp lý vừa bảo vệ phát triển nguồn lợi gắn với lợi ích của cộng đồng. Đến năm 2030, thành lập ít nhất 01 Chi hội nghề cá có sự tham gia cộng đồng dân cư để quản lý và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. |
1. Xây dựng tổ cộng đồng - Xây dựng tổ cộng đồng đồng quản lý: Xây dựng mô hình khung, vị trí ranh giới khu vực địa lý của mô hình tổ cộng đồng đồng quản lý; xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng, xây dựng các phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tổ chức cộng đồng (năm 2023). - Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng + Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của cộng đồng tham gia thực hiện để lựa chọn phương án tối ưu trong việc xây dựng mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Đánh giá hoạt động của tổ cộng đồng, rút kinh nghiệm và xây dựng quy chế hoạt động của tổ cộng đồng (năm 2023, năm 2024). + Dựng biển cảnh báo giới hạn khu bảo vệ: Dựng biển cảnh báo nhằm tuyên truyền, cảnh báo người dân khai thác hiệu quả và sử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống các loài thuỷ sản ở lưu vực được giao quyền quản lý, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành (năm 2021). - Tập huấn các hoạt động của Tổ cộng đồng. 2. Vận hành thử nghiệm tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý: Đánh giá về hoạt động của tổ cộng đồng, rút kinh nghiệm và đưa ra các phương án hoạt động hiệu quả hơn cho tổ cộng đồng (năm 2024). 3. Triển khai hoạt động tuần tra nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trong khu vực được giao quyền quản lý: Các lực lượng có liên quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Công an xã, Tổ cộng đồng…) tổ chức tuần tra, kiểm soát tại khu vực bảo vệ về hoạt động tra nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trong khu vực được giao quyền quản lý; việc thi hành các quy định của tổ chức cộng đồng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, Ban, ngành có liên quan . |
Giai đoạn 2023 - 2030 |
3.3 |
Bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. |
Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản đã bị khai thác cạn kiệt, bằng cách tăng cường nguồn giống bổ sung cho tự nhiên. Hàng năm: - Tổ chức được ít nhất 01 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. - Thả 0,5-1 tấn cá giống các loại (các loài cá bản địa, cá truyền thống, rô phi) vào 8 -16 thủy vực trên toàn tỉnh - Ban hành 100 cuốn sổ tay hướng dẫn quy trình thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản. |
1. Công tác thả cá tái tạo nguồn lợi thuỷ sản - Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản trên các lưu vực trên toàn tỉnh. - Xác định các thuỷ vực, các đối tượng cần được bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. - Xây dựng kế hoạch thả cá hàng năm: xác định nguồn lực, đối tượng, lộ trình thực hiện cụ thể. - Hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. 2. Công tác thanh tra, kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 3. Thành lập Đoàn liên ngành để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đạt hiệu quả. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;UBND các huyện, thành phố |
Các Sở, ngành có liên quan, các doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
|
|
|
|||
4.1 |
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về thủy sản. |
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, cấp xã và ngư dân về pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sản đối với chính cộng đồng ngư dân cũng như cộng đồng dân cư. - Lắp đặt 40 Pano; in và cấp phát: 32.000 tờ rơi, khoảng 2.000 sổ tay; - Xây dựng ít nhất từ 01-02 bài phóng sự trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh về công tác khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tổ chức 10 lớp tập huấn, phổ biến cho khoảng 1.000 người. |
- Phối hợp với chính quyền địa phương, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực thủy sản theo đúng quy định, cụ thể: + Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông của cấp xã. + Triển khai in ấn tờ rơi tuyên truyền về hoạt động nuôi trồng, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. - Thành lập Tổ cộng đồng đồng quản lý; xây dựng cơ chế và duy trì hoạt động Tổ cộng đồng; trao quyền quản lý cho Tổ cộng đồng. - Biên soạn và phát hành tài liệu (Sổ tay) hướng dẫn về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản và lắp đặt Pano tại các địa phương có hoạt động nghề cá phát triển. - Xây dựng phóng sự tuyên truyền trên truyền hình về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. - Lồng ghép phổ biến tuyên truyền trong các buổi tập huấn hoặc thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động thuỷ sản của người dân. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông,UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa . |
Hàng năm |
4.2 |
Đào tạo, tập huấn |
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực thủy sản cho cán bộ cấp huyện, cấp xã; nâng cao trình độ kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản. Tổ chức từ 20 - 25 lớp tập huấn, phổ biến cho khoảng 1.000 lượt người tham gia. |
- Thực hiện công tác tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp. - Tăng cường phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong việc đào tạo, chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực. - Phối hợp các đơn vị, thực hiện tập huấn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tái cơ cấu nông nghiệp, trong đó ưu tiên đối tượng đào tạo là nông dân, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, các chủ trang trại. - Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn, phổ biến pháp luật, khoa học kỹ thuật cho cán bộ quản lý và người dân. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa; các Sở, Ban, ngành có liên quan |
Hàng năm |
4.3 |
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động thủy sản và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án. |
Kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với việc sử dụng xung điện để đánh bắt thủy sản trên các sông suối, hồ chứa, vùng nước nội đồng trong thời gian gần nhất. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
- Định kỳ hàng năm, thành lập Đoàn liên ngành để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan hàng năm tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản trong việc thực thi các quy định về nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ngành thủy sản. Đồng thời, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân … vi phạm các hoạt động về nuôi trồng, khai thác thủy sản trái với quy định của Luật Thuỷ sản và các quy định khác có liên quan. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hàng năm |
4.4 |
Công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản và quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản; cảnh báo dịch bệnh thủy sản. |
Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nhằm ngăn chặn dịch bệnh thủy sản phát sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh. |
- Xây dựng kế hoạch, xác định nguồn lực, lộ trình thực hiện cụ thể. - Giám sát chủ động bằng việc lấy mẫu kiểm tra định kỳ các yếu tố môi trường nuôi và lấy mẫu kiểm tra dịch bệnh để dự báo tình hình dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn. - Phối hợp các địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hàng năm |
4.5 |
Quảng bá, giới thiệu sản phẩm thuỷ sản. |
Hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản trong và ngoài tỉnh. |
Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm thuỷ sản (tham gia các Hội chợ, Hội nghị kết nối cung cầu….). |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
4.6 |
Kêu gọi, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào phát triển thuỷ sản; phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao. |
Kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có đủ năng lực để đầu tư phát triển thuỷ sản tại địa phương. |
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. - Lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thông tin nhà đầu tư, nhà tài trợ … cung cấp cho chính quyền địa phương để chủ động thu hút nhà đầu tư, thu hút vốn ngoài ngân sách đầu tư vào phát triển ngành thủy sản tại địa phương. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021- 2030 |
4.7 |
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tổng hợp thực hiện Kế hoạch và định kỳ, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. |
Đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ đề ra, từ đó đề xuất, điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. |
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ thông qua báo cáo hàng năm, 5 năm và tổng kết. - Định kỳ hàng năm, 5 năm đánh giá kết quả thực hiện, so sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ trong điều kiện cụ thể để kịp thời tham mưu, đề xuất. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
4.8 |
Tăng cường công tác quản lý về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. |
Kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. |
Hằng năm xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra tình hình kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này. |
Sở Công Thương |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa và các đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.