ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 465/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 461/QĐ-TTG NGÀY 27/4/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN 15.000 HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”; Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020”; Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2020 với nội dung sau:
1. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động 30 hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
2. Phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động của 22 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt hiệu quả.
3. Phấn đấu toàn tỉnh thành lập mới 40 hợp tác xã nông nghiệp và tạo điều kiện hỗ trợ để các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, nâng tổng số Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả của toàn tỉnh lên 85 HTX đến hết năm 2020; trong đó, có trên 10 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(chi tiết như phụ biểu 01 kèm theo)
1. Xử lý dứt điểm việc giải thể, chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã nông nghiệp yếu kém đã ngừng hoạt động. Đến hết tháng 12 năm 2019, toàn tỉnh có 17 hợp tác xã nông nghiệp đã ngừng hoạt động cần giải thể, hoặc chuyển đổi hình thức khác. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã giải thể, phá sản để lập phương án giải quyết những khó khăn và chỉ đạo sớm giải thể hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã yếu kém đã ngừng hoạt động (thời gian hoàn thành trong năm 2020).
- Hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất với tiêu thụ ổn định.
- Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý hợp tác xã và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn (theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính).
- Kết nối với các doanh nghiệp thực hiện liên kết với hợp tác xã để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (thông qua vốn liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm).
- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhất là tiếp cận Quỹ phát triển hợp tác xã và Quỹ hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân để tổ chức sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia hoạt động một số dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn; bảo vệ môi trường; chợ nông thôn; ngành nghề nông thôn nhằm tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên hợp tác xã.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; trong đó, tập trung vào các nội dung: Lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, hữu cơ, an toàn.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên hợp tác xã (trong đó thí điểm đưa tri thức trẻ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc tại hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính).
- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo hướng an toàn, công nghệ cao và tiếp cận với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ đối với các HTX hoạt động có hiệu quả và đáp ứng các tiêu chí theo Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hóa để nâng cao giá trị sản phẩm, tạo thị trường đầu ra ổn định.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, thực hiện liên kết với doanh nghiệp và phát huy vai trò nòng cốt của các hợp tác xã đang phát triển mạnh (doanh thu trên 1 tỷ đồng/năm) để hỗ trợ các hợp tác xã khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
4.1. Lựa chọn các sản phẩm có thế mạnh của địa phương, vận động thành lập các hợp tác xã để phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm tại các huyện và Thành phố:
- Các huyện, Thành phố căn cứ vào các văn bản của Trung ương, của tỉnh như: Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đổi mới phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 695/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; Đề án số 21-ĐA/TU ngày 30/8/2019 của Tỉnh ủy Cao Bằng về nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020- 2025, tầm nhìn năm 2030 để lập kế hoạch, xác định sản phẩm có thế mạnh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tổ chức cho nông dân phát triển các hợp tác xã.
- Các hợp tác xã mới thành lập cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn lực hợp tác xã, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
4.2. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019 -2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng (gọi tắt là Chương trình OCOP) gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Căn cứ hướng dẫn, kế hoạch triển khai Chương trình OCOP của UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế Thành phố) chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan của cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên thành Hợp tác xã hoạt động hiệu quả có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.
- Vận động những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động liên kết thành lập hợp tác xã.
- Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều nông hộ, cần tập trung vận động những người nông dân, người lao động sản xuất giỏi (các trưởng thôn, bản, người đứng đầu các tổ chức đoàn thể ở thôn) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đồng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập hợp tác xã; quy mô hợp tác xã phù hợp với quy mô sản xuất theo từng loại sản phẩm làng xã ở các vùng miền.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ: Các sở, ban, ngành, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp, cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, đặc biệt là thông qua các mô hình, các phong trào thi đua để vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ thành viên sản xuất, lực lượng sáng lập viên hợp tác xã (nông dân sản xuất giỏi, chủ trang trại, những người có kinh nghiệm, uy tín với cộng đồng và có tiềm lực kinh tế) tham gia thành lập và phát triển hợp tác xã.
- Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, nhằm nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên hợp tác xã nông nghiệp về nâng cao năng lực quản trị, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức tiếp cận thị trường.
Xây dựng Chương trình phối hợp liên tịch giữa 03 cơ quan (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Liên minh Hợp tác xã tỉnh - Hội Nông dân tỉnh), trong đó có việc thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; tập trung nguồn lực để xây dựng các mô hình điểm làm cơ sở cho việc tổng kết và nhân rộng.
Đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia tích cực trong phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các hội viên là thành viên hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình; tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã có thành viên là hội viên phát triển.
5. Nguồn vốn hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp:
5.1. Nguồn vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã giao tại Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 và Quyết định số 2293/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của UBND tỉnh:
Tổng số vốn hỗ trợ năm 2020 là 70.292 triệu đồng, bao gồm các nội dung:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã là 200 triệu đồng.
- Hỗ trợ thí điểm đưa tri thức trẻ có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc có thời hạn tại các hợp tác xã Nông nghiệp là 185 triệu đồng.
- Hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thông qua dịch vụ tập trung của hợp tác xã là 59.800 triệu đồng.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho 05 HTX nông nghiệp là 7.007 triệu đồng.
- Hỗ trợ triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm là 3.100 triệu đồng.
5.2. Nguồn vốn ngân sách địa phương các chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ các nội dung:
- Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền và thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp (vốn tuyên truyền Nông thôn mới).
- Hỗ trợ các HTX hoạt động chưa hiệu quả và tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo luật hợp tác xã.
(chi tiết có biểu 02 kèm theo)
5.3. Nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, nguồn vốn vay theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của chính phủ) để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
5.4. Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có).
5.5. Vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết, vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Căn cứ nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp theo cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh: Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Nghị quyết số 28/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 về việc ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện vai trò quản lý nhà nước chung về hợp tác xã, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý HTX cấp tỉnh, huyện, trong đó có thực hiện đề án phát triển 15.000 HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở ngành liên quan bố trí, lồng ghép vốn từ các chương trình dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh nguồn vốn đã giao cho các đơn vị nhưng không có khả năng thực hiện để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập mới, hỗ trợ HTX hoạt động chưa hiệu quả, tổ chức lại hoạt động các HTX nông nghiệp theo nội dung kế hoạch phát triển 15.000 Hợp tác xã nông nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã; tổ chức lại Hợp tác xã chưa hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai các nhiệm vụ liên quan tại Kế hoạch.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Trung ương và của tỉnh cho các hợp tác xã nông nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo Hội Nông dân các cấp và các Quỹ Hỗ trợ nông dân để thực hiện ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn hỗ trợ nhằm phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên của Hội Nông dân.
- Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, Thành phố phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế Thành phố trong quá trình triển khai Kế hoạch.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tổ chức tuyên truyền đến các hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả; vận động hội viên thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp; phát động những phong trào thi đua trong tổ chức hội, đoàn để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Chỉ đạo Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:
Căn cứ nội dung Kế hoạch của tỉnh và tình hình cụ thể của địa phương, UBND các huyện, Thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện cho phù hợp; kiện toàn đội ngũ cán bộ tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp ở Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế Thành phố.
Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cho cán bộ chuyên môn cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn cấp xã; hỗ trợ các Hợp tác xã triển khai vốn hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thông qua các dịch vụ tập trung.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu trong năm 2020 thành lập mới hợp tác xã trong nông nghiệp và nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đạt chỉ tiêu UBND tỉnh giao.
Củng cố, kiện toàn, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban chỉ đạo kinh tế tập thể cấp huyện và cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp cấp huyện, Thành phố đáp ứng yêu cầu trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bố trí nguồn kinh phí của địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch tỉnh giao. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về cơ quan thường trực (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15/12/2020 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các sở, ngành, đơn vị chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch; quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC TRẠNG VÀ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 465/KH-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
STT |
Huyện, Thành phố |
Số hợp tác xã nông nghiệp đến 31/12/2019 |
Số HTX nông nghiệp thành lập mới giai đoạn 2018-2020 |
Tổ chức lại hoạt động trong năm 2020 |
Số HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 |
|||||||
Tổng số |
Số HTX hoạt động có hiệu quả |
Số HTX hoạt động chưa hiệu quả |
Số HTX ngừng hoạt động |
Số HTX thành lập mới trong năm 2019 |
Tổng số |
Số HTX thành lập mới năm 2018 |
Số HTX thành lập mới năm 2019 |
Chỉ tiêu giao thành lập mới năm 2020 |
||||
1 |
Hòa An |
7 |
3 |
1 |
2 |
1 |
8 |
4 |
1 |
3 |
0 |
7 |
2 |
Hà Quảng |
6 |
4 |
0 |
2 |
0 |
3 |
0 |
0 |
3 |
0 |
6 |
3 |
Phục Hòa |
6 |
3 |
0 |
1 |
2 |
7 |
1 |
2 |
4 |
0 |
7 |
4 |
Hạ Lang |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
0 |
3 |
0 |
4 |
5 |
Trà Lĩnh |
7 |
3 |
3 |
1 |
0 |
4 |
1 |
0 |
3 |
1 |
7 |
6 |
Nguyên Bình |
10 |
3 |
3 |
2 |
2 |
5 |
0 |
2 |
3 |
2 |
8 |
7 |
Trùng Khánh |
6 |
3 |
2 |
0 |
1 |
8 |
4 |
1 |
3 |
0 |
5 |
8 |
Thạch An |
8 |
3 |
3 |
2 |
0 |
6 |
2 |
0 |
4 |
1 |
8 |
9 |
Thành phố CB |
16 |
4 |
6 |
3 |
3 |
9 |
2 |
3 |
4 |
0 |
14 |
10 |
Bảo Lạc |
6 |
0 |
1 |
3 |
2 |
4 |
0 |
2 |
2 |
0 |
5 |
11 |
Bảo Lâm |
3 |
0 |
1 |
0 |
2 |
6 |
0 |
2 |
4 |
0 |
5 |
12 |
Thông Nông |
4 |
2 |
1 |
1 |
0 |
2 |
0 |
0 |
2 |
0 |
5 |
13 |
Quảng Uyên |
3 |
1 |
1 |
0 |
1 |
4 |
1 |
1 |
2 |
0 |
4 |
Tổng cộng |
83 |
30 |
22 |
17 |
14 |
69 |
15 |
14 |
40 |
4 |
85 |
(Kèm theo Kế hoạch 465/KH-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Huyện, Thành phố |
Tổng cộng |
Ngân sách Trung ương (UBND tỉnh đã giao tại Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 31/12/2019; Quyết định số 2293/QĐ-UBND ngày 16/12/2019) |
Ngân sách địa phương |
|||||||
Tổng |
chia ra |
Tổng |
chia ra |
||||||||
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, thành viên HTX |
Hỗ trợ thí điểm đưa tri thức trẻ có trình độ CĐ, ĐH về làm việc tại HTX |
Hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm NN thông qua dịch vụ tập trung của HTX |
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng |
Hỗ trợ triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm |
Hỗ trợ tuyên truyền, tập huấn và hỗ trợ thành lập mới các HTX |
Hỗ trợ các HTX hoạt động chưa hiệu quả và các HTX tổ chức lại hoạt động |
|||||
1 |
2 |
3=4+10 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Tổng cộng |
70.952 |
70.292 |
200 |
185 |
59.800 |
7.007 |
3.100 |
660 |
400 |
260 |
|
1 |
Hòa An |
7.160 |
7.100 |
|
|
5.500 |
1.500 |
100 |
60 |
30 |
30 |
2 |
Hà Quảng |
5.130 |
5.100 |
|
|
5.000 |
|
100 |
30 |
30 |
0 |
3 |
Phục Hòa |
5.140 |
5.100 |
|
|
5.000 |
|
100 |
40 |
40 |
0 |
4 |
Hạ Lang |
4.730 |
4.700 |
|
|
3.000 |
1.600 |
100 |
30 |
30 |
0 |
5 |
Trà Lĩnh |
4.170 |
4.100 |
|
|
4 000 |
|
100 |
70 |
30 |
40 |
6 |
Nguyên Bình |
3.680 |
3.600 |
|
|
3.500 |
|
100 |
80 |
30 |
50 |
7 |
Trùng Khánh |
5.650 |
5.600 |
|
|
4.300 |
1.200 |
100 |
50 |
30 |
20 |
8 |
Thạch An |
3.680 |
3.600 |
|
|
3.500 |
|
100 |
80 |
40 |
40 |
9 |
Thành phố Cao Bằng |
7.387 |
7.307 |
|
|
4.500 |
2.707 |
100 |
80 |
40 |
40 |
10 |
Bảo Lạc |
4.130 |
4.100 |
|
|
4.000 |
|
100 |
30 |
20 |
10 |
11 |
Bảo Lâm |
3.150 |
3.100 |
|
|
3.000 |
|
100 |
50 |
40 |
10 |
12 |
Thông Nông |
2.830 |
2.800 |
|
|
2.700 |
|
100 |
30 |
20 |
10 |
13 |
Quảng Uyên |
5.130 |
5.100 |
|
|
5.000 |
|
100 |
30 |
20 |
10 |
14 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
6.185 |
6.185 |
|
185 |
6.000 |
|
|
- |
|
|
15 |
Hội nông dân tỉnh |
800 |
800 |
|
|
800 |
|
|
- |
|
|
16 |
Văn phòng điều phối |
1.800 |
1.800 |
|
|
|
|
1.800 |
- |
|
|
17 |
Liên minh HTX tỉnh |
200 |
200 |
200 |
|
|
|
|
- |
|
|
Ghi chú: Nguồn kinh phí địa phương: Hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/HTX để tuyên truyền, tập huấn và thành lập mới; và 10 triệu đồng/ HTX để hỗ trợ các HTX hoạt động chưa hiệu quả và các HTX tổ chức lại hoạt động.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.