ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3274/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045", Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh đi vào chiều sâu, gắn liền với quy mô sản xuất va mức tiêu dùng của người dân, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế của tỉnh.
Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hóa lĩnh vực thương mại trong nước trong thời kỳ mới.
Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân liên kết tham gia thị trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với vai trò dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân; khuyến khích tập trung nguồn lực của doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế để đầu tư, mở rộng mạng lưới kinh doanh; phát triển hài hòa, đồng bộ và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hiệu quả cho các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước đồng thời tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh, hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Cụ thể hóa trách nhiệm và phân công cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với phát triển thương mại trong nước phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Triển khai hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, đảm bảo nâng cao nhận thức và hành vi của cộng đồng về chất lượng của sản phẩm; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về phân phối hàng hóa, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu, nâng cao khả năng quản lý trên các mô hình công nghệ số thông qua việc ứng dụng thương mại điện tử, các phần mềm nghiệp vụ trong thời đại 4.0.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Phấn đấu giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng từ 9,0% đến 9,5%/năm; phấn đấu đến năm 2030 đóng góp khoảng 25% - 30% vào GRDP của tỉnh; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh bình quân giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 13,0%/năm.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tăng cường đầu tư công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia giao dịch. Đến năm 2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5% - 11% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2021 - 2030 trên 40% - 45% các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử.
- Hoàn thành đưa vào sử dụng chợ đầu mối nông sản.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước nhất là công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa lưu thông tại các chợ, điểm bán lẻ trên thị trường.
- Phát triển các sản phẩm, hàng hóa có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đưa vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
b) Giai đoạn 2031 - 2045
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại trong tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng từ 10% - 12%/năm; đến năm 2045 đóng góp khoảng 30% - 35% vào GRDP của tỉnh.
- Thương mại điện tử đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045 doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 20% - 25% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; phấn đấu giai đoạn 2031 - 2045, đạt trên 80% các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử trong tỉnh.
- Đến năm 2045 kết cấu hạ tầng thương mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa.
- Giữ thị phần hàng Việt Nam đạt trên 80% tại các kênh phân phối tại Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mi ni và trên 70% tại các chợ truyền thống và các cửa hàng tạp hóa.
- Trên 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp Việt Nam biết đến Chương trình nhận diện hàng Việt Nam với tên gọi "Tự hào hàng Việt Nam, "Tinh hoa hàng Việt Nam.
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong tỉnh phù hợp với bối cảnh, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường.
3. Tập trung phát triển thương mại điện tử đê đến năm 2045 đạt trên 80% các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại tham gia các sàn thương mại điện tử trong tỉnh; chú trọng phát triển công nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại điện tử.
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại trong nước trên địa bàn tỉnh đồng bộ, bền vững, phù hợp với tính chất và phát triển của thị trường; đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại trong tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
7. Hình thành các chuỗi phân phối sản phẩm sản xuất trong nước bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường, được dán nhãn sinh thái.
8. Thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
9. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương mại trong nước theo hướng tôn trọng quy tắc vận hành của thị trường; tăng cường công tác bảo đảm trật tự và bình ổn thị trường, chủ động tổ chức thực thi chặt chẽ các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực chống bán phá giá, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, thâu tóm thị trường, hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người tiêu dùng; xây dựng, nâng cao các biện pháp bảo vệ thị trường trong nước bao gồm các công cụ, giải pháp can thiệp và xử lý kịp thời các đột biến thị trường, bảo vệ sản phẩm và các nhà phân phối trong nước cũng như người tiêu dùng phù hợp với cam kết quốc tế.
IV. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại theo đúng cơ chế thị trường và cam kết quốc tế
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 theo hướng tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, bổ sung quy định về hạ tầng thương mại để làm căn cứ pháp lý cho việc triển khai các chính sách có liên quan đến hoạt động thương mại.
- Đẩy mạnh hệ thống phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
2. Gia tăng cầu tiêu dùng cuối cùng trong tỉnh, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa, phát huy các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa; hình thành các chuỗi liên kết
- Triển khai hiệu quả Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030 theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo theo Quyết định 1162/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ và Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng dụng công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh.
- Lồng ghép các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong tỉnh vào các chương trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh liên kết bền vững giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng cũng như tăng sự hiện diện của sản phẩm được dán nhãn mác, thân thiện môi trường tại cơ sở phân phối hiện đại như: trung tâm thương mại, siêu thị... và cơ sở phân phối truyền thống như: chợ, cửa hàng tạp hóa...
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Thực hiện phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ, lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa cần bảo tồn, các chợ biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Rà soát, bố trí phát triển mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản trong tỉnh, bên cạnh đó phát triển hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh (đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm bất ổn về giá trong tỉnh.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Quyết định số 1371/2004/QĐ- BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại; ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh; phát triển chợ đầu mối theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
- Hoàn thiện chính sách phát triển và quản lý các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động… xây dựng tiêu chí điểm bán sản phẩm OCOP và điểm bán hàng Việt Nam, đẩy mạnh hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các hoạt động này.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 645/QĐ- TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung, hoàn thiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử, quy định về quản lý và giải quyết tranh chấp, xử lý các hành vi vi phạm trong thương mại điện tử.
- Ứng dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook, zalo,...).
- Triển khai các chương trình thương mại điện tử hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử cho người dân nông thôn; hỗ trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện thương mại điện tử; phối hợp với các nền tảng thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ người dân nông thôn đưa các sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; xây dựng nền tảng trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tổng hợp phân tích thông tin thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ, lồng ghép công tác tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong kinh doanh.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tăng cường thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại và đánh giá tác động của các cơ chế chính sách có tác động đến hoạt động thương mại để từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung những cơ chế chưa phù hợp.
- Tổ chức thu thập thông tin về hoạt động thương mại trên thị trường, đánh giá và dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng, mặt hàng để giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hướng và chủ động trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, tuyên truyền và định hướng người tiêu dùng "dùng hàng Việt Nam" là yêu nước và chủ động trong việc mua sắm và chi tiêu.
- Cập nhật thông tin các cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường cung cấp cho các cơ sở phân phối lớn, hiện đại cùng kết nối cơ sở sản xuất, tạo kênh tuần hoàn hàng hóa đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; đồng thời cung cấp thông tin cho người tiêu dùng thuận tiện trong mua sắm.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển thương mại
- Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân.
- Tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp phân phối, hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện thoại di động.
8. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường
- Nâng cao năng lực thực thi các đề án, chiến lược của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh liên quan đến thương mại và thị trường, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ phẩm chất và chuyên môn nghiệp vụ để điều hành các chương trình, đề án, quản lý theo hướng số hóa đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
- Áp dụng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường, thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao điểm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là hàng hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới đường bộ và đường biển; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; kiện toàn tổ chức, cơ chế phối hợp hoạt động của lực lượng quản lý thị trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường và các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, quá trình triển khai dự án phải tuân thủ các quy định, các tiêu chuẩn/quy chuẩn về xử lý chất thải khi xây dựng và đưa dự án đi vào vận hành.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh; khuyến khích các cơ sở sản xuất chuyển đổi, thay thế công nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, chương trình, kế hoạch, dự án khác; nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA, các nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Hàng năm, lập kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trên cơ sở đó, lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính tổng hợp và thẩm định, đề xuất đưa vào dự toán ngân sách để thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vi liên quan xây dựng các chính sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh, cơ chế chính sách nhằm tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045"; hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch nêu trên vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước đúng mục đích và có hiệu quả.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì đề xuất chính sách, quy định về giao dịch điện tử, quản lý các nền tảng số; đồng thời hướng dẫn các đơn vị, cơ quan báo, đài tăng cường công tác thông tin, tuyên Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
- Phối hợp với các đơn vi liên quan triển khai kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo kế hoạch này.
- Theo dõi, kiểm tra việc thông tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả đạt được trong việc triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ của các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vi liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vi liên quan hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng đối với hàng hóa.
- Phối hợp với Cục quản lý thị trường tỉnh Kon Tum tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ, làm giả nhãn mác và chất lượng sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn đã đăng ký.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vi liên quan xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh liên kết chuỗi nông lâm thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trong việc hình thành liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp được sản xuất trên địa bàn tỉnh, nhất là sản phẩm OCOP.
- Phối với các đơn vị thực hiện tốt công tác giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; đảm bảo các xã được công nhận nông thôn mới đáp ứng tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thực phẩm; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm nông nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại chuyên ngành sản phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại và tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại, khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng vào lĩnh vực thương mại.
10. Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Phối hợp các sở, ban ngành đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, liên kết triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh như đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành quản trị doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý trung tâm logistics,...
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là các hành vi làm nhái, giả nhãn mác sản phẩm hàng hóa và trục lợi, gian dối chất lượng và số lượng đối với những sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch trong phạm vi quản lý; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn.
- Khảo sát, lựa chọn các công trình đầu tư phát triển hạ tầng thương mại đưa vào kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn; từ đó hạ tầng thương mại được đầu tư một cách bài bản và mang tính bền vững lâu dài.
(Chi tiết các Chương trình thực hiện các nhóm giải pháp triển khai Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Công Thương trước ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh va các Bộ ngành có liên quan theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" trên địa bàn tỉnh Kon Tum, yêu cầu các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Kế hoạch số 3274/KH-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
STT |
Tên chương trình |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Cấp phê duyệt |
Kết quả |
Thời gian |
|
Xây dựng |
Hoàn thành |
||||||
1 |
Kế hoạch phát triển chợ đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Sơ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
2022 |
2023 |
2 |
Kế hoạch tăng cường hiệu quả áp dụng và thực thi pháp luật cạnh tranh lĩnh vực thương mại |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đưa ra các nhóm giải pháp: - Nâng cao nhận thức về các quy định của pháp luật cạnh tranh; vận dụng luật - Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh. |
2024 |
2024 |
3 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp phân phối trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực phân phối hàng hóa thông qua các kênh phân phối hiện đại trong và ngoài tỉnh |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Hiệp hội doanh nghiệp; tổ chức Thương mại điện tử và các cơ quan liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp; - Lộ trình nhân rộng mô hình cho cộng đồng doanh nghiệp. |
2022 |
2023 |
4 |
Kế hoạch thông tin tuyên truyền thực hiện chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Thông tin và truyền thông |
Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Xây dựng được mục tiêu, yêu cầu công tác tuyên truyền; các nội dung, phương thức, hình thức tuyên truyền; các nhiệm vụ tuyên truyền; các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền. |
2023 |
2023 |
5 |
Chương trình nâng cao năng lực về thực thi các cam kết, quy định phát triển bền vững, quy định về thương mại và đầu tư đối với sản phẩm dịch vụ, công nghệ cao |
Sở Công Thương |
Sở Khoa học và công nghệ và các đơn vị liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Các khóa đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và các tài liệu hướng dẫn cơ bản - 01 nền tảng trực tuyến hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối doanh nghiệp và các bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng các quy định của pháp luật |
2024 |
2024 |
6 |
Chương trình hỗ trợ áp dụng chuỗi sản xuất, tiêu dùng tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Các mô hình, điển hình tiêu biểu về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực thương mại, tiêu dùng; - Đề xuất các nhóm giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại và tiêu dùng. |
2023 |
2023 |
7 |
Triển khai “Đề án xây dựng hệ thống dự liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường trong nước” |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vi liên quan |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
- Triển khai có hiệu quả các nội dung tại Đề án. |
2024 |
2024 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.