ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 27 tháng 12 năm 2021 |
1. Hệ thống văn bản
- Luật Giáo dục năm 2019;
- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
- Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020 - 2025;
- Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;
- Công văn số 4800/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 21/10/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ;
- Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Đề án 561).
2. Tình hình mạng lưới trường lớp, học sinh, trình độ đào tạo của đội ngũ
2.1. Quy mô trường lớp, học sinh
Toàn tỉnh hiện có 675 đơn vị trường học (giảm 01 trường so với năm học 2020 - 2021). Trong đó: Mầm non 232, Tiểu học 180, THCS: 145, TH&THCS: 72, THPT: 27, THCS&THPT 07, 02 Trung tâm GDTX: 09 Trung tâm GDNN- GDTX, 01 trường chuyên nghiệp.
Hiện nay, toàn tỉnh có 675 trường chính, 736 điểm trường. Trong 232 trường mầm non có 225 trường mầm non công lập và 7 trường mầm non tư thục. 13 trường phổ thông có lớp mầm non và 26 cơ sở, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Tổng số có 658 điểm trường mầm non (232 điểm trường chính, 398 điểm trường lẻ và 28 điểm trường phổ thông có lớp mầm non (giảm 26 điểm); có 250 trường có lớp tiểu học, cụ thể: có 180 trường tiểu học (143 trường tiểu học; 37 trường là PTDTBT tiểu học); 24 trường PTDTBT TH&THCS; 46 trường TH&THCS và 01 trường Mầm non - Tiểu học tư thục. Số trường dạy lớp ghép: 92/252 (36,5%), tổng số lớp ghép là 246; học sinh tiểu học học lớp ghép là 2.299/75.371 (3,05%).
Tổng số trẻ/học sinh/sinh viên đến thời điểm hiện tại là 204.199 (giảm so với báo cáo đầu năm học 352; giảm 291 với năm học 2020-2021). Tổng số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên toàn ngành 21.067 người (tăng 354 so với năm học 2020-2021), trong đó: cán bộ quản lí 1834 (tăng 22), giáo viên 14.972 (tăng 291, trong biên chế 13.868, hợp đồng 1104) và nhân viên 4.261 (tăng 41).
2.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ
Theo Luật Giáo dục năm 2019, tỉ lệ cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL, GV) toàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên là 78,59%, trong đó có 18,83% đạt trình độ trên chuẩn. Còn lại 21,41% chưa đạt chuẩn trình độ, trong đó: 14,39% đang tham gia đào tạo; 7,02% chưa tham gia đào tạo. Cụ thể như sau:
- Số CBQL, GV mầm non đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 89,17%, trong đó trên chuẩn: 53,05%; chưa đạt chuẩn: 10,83% (trong đó: 9,5% đang học; 1,33% chưa tham gia).
- Số CBQL, GV tiểu học đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 66,79%, trong đó trên chuẩn: 0,02%; chưa đạt chuẩn: 33,21% (trong đó: 19,55% đang học; 13,66% chưa tham gia).
- Số CBQL, GV THCS đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 70,18%, trong đó trên chuẩn: 0,17%; chưa đạt chuẩn: 29,82% (trong đó: 19,99% đang học; 9,83% chưa tham gia).
- Số CBQL, GV trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, giáo viên dạy văn hóa trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên: 100%, trong đó trên chuẩn: 21,31%.
- Tính đến ngày 15/12/2021, toàn tỉnh còn 1.048 CBQL, GV chưa tham gia đào tạo đạt chuẩn, trong đó: 319 người (30,44%) đăng ký đào tạo năm 2022; 219 người (20,9%) ngoài độ tuổi quy định đào tạo nâng chuẩn; 284 người (27,1%) dự kiến nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc; 227 người (21,66%) chưa tham gia vì lí do sức khỏe và các lí do cá nhân khác.
1.1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ; đạt các chỉ tiêu đào tạo nâng chuẩn cho CBQL, GV theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP , Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT và Đề án 561 của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm chất lượng đào tạo để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Năm 2022, cử 319 CBQL, GV tham gia đào tạo nâng chuẩn (chiếm 30,28% tổng số CBQL, GV chưa tham gia nâng trình độ chuẩn), trong đó:
- Cấp Mầm non: Đào tạo liên thông trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng cho 20 người.
- Cấp Tiểu học: Đào tạo trình độ đại học 202 người (Giáo dục Tiểu học: 148 người; Sư phạm Giáo dục thể chất: 11 người; Sư phạm Mĩ thuật: 13 người; Sư phạm Âm nhạc: 26 người; Sư phạm Tin học: 02 người; Sư phạm Tiếng Anh 02 người), trong đó: 21 người1 liên thông trình độ trung cấp lên trình độ đại học, 181 người liên thông trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.
- Cấp Trung học cơ sở: Đào tạo trình độ đại học 97 người (Sư phạm Toán: 09 người; Sư phạm Vật lý: 05 người, Sư phạm Hóa học: 08 người; Sư phạm Sinh học 11 người; Sư phạm Ngữ văn: 09 người; Sư phạm Lịch sử: 06 người; Sư phạm Địa lí: 05 người; Sư phạm Giáo dục công dân: 01 người; Sư phạm Công nghệ: 01 người; Sư phạm Giáo dục thể chất: 06 người; Sư phạm Âm nhạc: 23 người; Sư phạm Mĩ thuật: 09 người; Sư phạm Tiếng Anh: 04 người), trong đó: 08 người2 liên thông trình độ trung cấp lên trình độ đại học, 89 người liên thông trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.
(Chi tiết nhu cầu đào tạo và danh sách dự kiến tham gia đào tạo tại Biểu 1, Biểu 2a, 2b, 2c kèm theo).
2. Đối tượng CBQL, GV thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn3
- CBQL, GV mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2021 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- CBQL, GV tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2021 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- CBQL, GV trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2021 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
3.1. Nguyên tắc, cách thức chọn cử CBQL, GV tham gia đào tạo để nâng trình độ chuẩn
- Việc chọn cử CBQL, GV đi đào tạo cần bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục; không để xảy ra tình trạng thiếu CBQL hoặc GV giảng dạy; bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.
- Việc xác định đối tượng CBQL, GV tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của CBQL, GV. Ưu tiên bố trí CBQL, GV còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP tham gia đào tạo trước. Trường hợp CBQL, GV không đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/TT-BGDĐT.
3.2. Quyền và trách nhiệm của CBQL, GV tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn4
- Được cơ quan quản lý sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm).
- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục.
- CBQL, GV được cử đi đào tạo thực hiện các quy định về đào tạo quy chế và quy định về thời gian đào tạo; chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia các hoạt động đào tạo.
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
- Trong suốt thời gian khóa học, CBQL, GV vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định khi không phải tham gia các hoạt động đào tạo.
- Trường hợp CBQL, GV không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến phải kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí đào tạo phát sinh trong thời gian đào tạo kéo dài.
4. Phương thức, hình thức, thời gian đào tạo
4.1. Phương thức đào tạo
- Đặt hàng hoặc đấu thầu với các trường đại học có uy tín, đảm bảo chất lượng đào tạo (Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các trường đại học khác) tổ chức liên kết đào tạo trình độ trung cấp hoặc cao đẳng lên đại học.
- Cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo: các trường đại học sư phạm, trường đại học giáo dục, trường đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm.
- Địa điểm đặt lớp: Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, Trường Trung cấp Cộng đồng Hà Nội - Phân hiệu Lạng Sơn.
4.2. Hình thức, thời gian đào tạo
- Hình thức đào tạo: Vừa làm vừa học.
- Thời gian đào tạo: dự kiến bắt đầu từ quý I năm 2022.
+ Trình độ trung cấp lên đại học: từ 2,5 năm đến 03 năm.
+ Trình độ cao đẳng lên đại học: từ 1,5 năm đến 02 năm.
Nguồn kinh phí triển khai5 Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2022:
- Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của CBQL, GV do ngân sách bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục bảo đảm kinh phí để chi trả các chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP cho CBQL, GV được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn.
- Việc thanh toán kinh phí đào tạo nâng trình độ chuẩn của CBQL, GV cho các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tuyên truyền, phổ biến đến đội ngũ CBQL, GV và Nhân dân về Luật Giáo dục 2019 và Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo cho CBQL, GV năm 2022.
- Căn cứ chỉ tiêu, số lượng CBQL, GV mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đăng ký tham gia đào tạo; căn cứ chính sách trong tuyển sinh, đào tạo cũng như việc đảm bảo chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn các cơ sở giáo dục đào tạo để phối hợp liên kết đào tạo nâng trình độ chuẩn cho CBQL, GV theo từng chuyên ngành; lựa chọn địa điểm phù hợp để đặt các lớp liên kết đào tạo.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh phối hợp với các trường đại học tổ chức các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học cho CBQL, GV theo quy định tại Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT ngày 15/3/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về liên kết đạo tạo trình độ đại học; phối hợp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả đào tạo của từng năm để kịp thời điều chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBQL, GV được cử đi học; thực hiện thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo (nếu có) theo các quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP .
- Phối hợp với các sở ngành liên quan quản lý, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; trước ngày 15/12/2022, tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch năm 2022 báo cáo UBND tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho năm 2023.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan quản lý, kiểm tra, giám sát, tổ chức đánh giá công tác đào tạo CBQL, GV bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tại địa phương tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Luật Giáo dục năm 2019, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch này.
- Căn cứ vào đối tượng, nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của CBQL, GV; trên cơ sở dữ liệu đội ngũ và thực tiễn ở từng cơ sở giáo dục; UBND các huyện, thành phố rà soát đối tượng CBQL, GV phải thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo ở từng cơ sở giáo dục, đặt ra chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu cho từng năm phù hợp để hướng tới đạt được mục tiêu giai đoạn 2020-2025 theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Đề án tại Quyết định số 561/QĐ-UBND. Công khai danh sách giáo viên tham gia đào tạo hằng năm.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các chính sách hiện hành cho giáo viên kịp thời, đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn để sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác đào tạo giáo viên đạt chuẩn.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.