ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2363/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỚI MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng mới một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”, UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai Chương trình trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Trồng thành công 51,6 triệu cây xanh trong giai đoạn 2021 - 2025, trong đó: trồng 48,234 triệu cây xanh phân tán ở các khu đô thị, vùng nông thôn và trồng 3,366 triệu cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng trồng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, giải quyết nhu cầu gỗ làm nhà cho người dân địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể các cấp; huy động sự tham gia vào cuộc của các doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trong việc thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trong cả giai đoạn và từng năm cụ thể đến các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ rừng để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tập trung quyết liệt trong công tác điều hành, chỉ đạo, chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây phân tán phải đúng thời vụ, lựa chọn loài cây trồng phải phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, phù hợp với quy định, tiêu chuẩn cây trồng. Sau khi trồng, công tác chăm sóc, bảo vệ phải được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân; đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt từ 75% trở lên.
- Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Sau khi thực hiện trồng cây, các địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt công tác trồng cây, trồng rừng, hàng quý tổng kết, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trồng thành công khoảng 51,6 triệu cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa phương, trong đó:
1. Trồng cây phân tán (cả khu vực đô thị và nông thôn): Số lượng thực hiện là 48,234 triệu cây, gồm:
a) Trồng cây ăn trái kết hợp lấy gỗ
- Số lượng cây trồng: 4,98 triệu cây.
- Loài cây trồng: Tùy theo điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của từng địa phương để bố trí loài cây trồng phù hợp; ưu tiên trồng các loài cây: Măng cụt, Cam sành, Cam đường, Bưởi da xanh, Sầu riêng, Mít, Ổi, Vú sữa, Xoài, Bơ, Mận, Nhãn lồng, Khế, Dẽ, Xoay, Chay…
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống xung quanh vườn nhà, đất trồng xen cây công nghiệp, đất đồi gò, đất trống vườn hộ gia đình, vườn rừng,…
b) Trồng cây xanh khu vực nông thôn kết hợp lấy gỗ
- Số lượng cây trồng: 40,9 triệu cây.
- Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, thổ nhưỡng của tùng vùng, địa phương; ưu tiên trồng các loài cây: Xà cừ, Muồng hoa đào, Vông, Hồng, Sữa, Ngọc lan, Lan túa, Long não, Dạ hương, Muồng ngủ, Gạo, Phượng, Me, Bàng lang nước, Muồng hoa vàng, Vàng anh, Keo, Bạch đàn, Phi lao, Tre, Cau, Dừa,...
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống xung quanh vườn nhà, bờ kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, ven đê, đất trồng xen cây công nghiệp, đường giao thông nông thôn, khu dân cư, đồi gò, đất trống vườn hộ gia đình, vườn rừng,…
c) Trồng cây xanh đường phố, công viên, trường học, Bệnh viện, khu công nghiệp,…
- Số lượng cây trồng: 2,354 triệu cây.
- Loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với cảnh quan và điều kiện sinh thái; ưu tiên chọn các loài cây: Bàng, Phượng, Muồng ngủ, Muồng hoa đào, Riềng riềng, Hồng, Hải đường, Ổ quạ, Phong lan, Địa lan, Long não, Lan tua, Ngọc lan, Bạch đàn, Dạ hương, Mộc, Bánh hỏi, Móng bò trắng, Mai vàng, Dừa, Cau đẻ, Cau lùn,…
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống trên đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình công cộng khác,...
2. Trồng cây xanh trên đất quy hoạch lâm nghiệp (trồng rừng): Số lượng thực hiện là 3,366 triệu cây, gồm:
a) Trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới
- Số lượng cây trồng: 1,5 triệu cây (bình quân mỗi năm trồng mới 300 nghìn cây).
- Loài cây trồng: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có phân bố trong hệ sinh thái của rừng phòng hộ, đặc dụng, chọn loài cây có bộ rễ sâu bám chắc. Khuyến khích sử dụng các loài cây trồng: Giổi, Lim xanh, Sao đen, Dầu rái, Huỷnh, Muồng đen, Trám trắng, Thông nhựa,…
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống thuộc quy hoạch phòng hộ, đặc dụng, các khoảng trống trong rừng có diện tích từ 0,3 ha trở lên.
b) Trồng rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chống sạt lở bờ sông, bờ biển
- Số lượng cây trồng: 416 nghìn cây (bình quân mỗi năm trồng mới 83 nghìn cây).
- Loài cây trồng: Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có bộ rễ sâu bám chắc, có khả năng sinh trưởng và chống chịu tốt trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Khuyến cáo sử dụng các loài cây trồng: Keo chịu hạn, Phi lao, Mắm, Vẹt, Bần, Sú, Đước, Dừa nước, Tre…
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống chưa trồng rừng quy hoạch vệt cây xanh hai bên ven đường Võ Chí Công từ phía nam cầu Cửa Đại đến sân bay Chu Lai, các tuyến đường ngang xuống biển đất cát nội đồng, đất ngập mặn ven sông, ven biển của các địa phương: Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.
c) Trồng rừng sản xuất bằng giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao
- Số lượng cây trồng: 1,45 triệu cây (bình quân mỗi năm trồng mới 290 nghìn cây).
- Loài cây trồng: Chọn loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom kết hợp trồng cây gỗ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày như: Gáo vàng, Sơn ta, Đàn hương, Sưa, Giổi xanh, Tếch, Quế, Dó bầu, Trẩu, Xoan ta, Keo tai tượng úc,...
- Quỹ đất thực hiện: Đất trống quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp, đất nương rẫy bị bỏ hoang, đất rừng sản xuất của doanh nghiệp, người dân,…
3. Kế hoạch chia theo giai đoạn: Giai đoạn 2021 - 2025, trồng mới 51,6 triệu cây, trong đó:
- Năm 2021 trồng khoảng 8,697 triệu cây;
- Năm 2022 trồng khoảng 9,502 triệu cây;
- Năm 2023 trồng khoảng 10,301 triệu cây;
- Năm 2024 trồng khoảng 11,161 triệu cây;
- Năm 2025 trồng khoảng 11,939 triệu cây.
(Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 của các địa phương, đơn vị theo Phụ lục 01 đính kèm)
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào“Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hằng năm.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng và trồng, chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Phát động phong trào thi đua như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông thôn mới”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai”… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
2. Rà soát quỹ đất, xây dựng Kế hoạch
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, các Ban Quản lý rừng phòng hộ thuộc huyện tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn,… xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực thực hiện.
- Tổ chức giao đất, giao rừng, đảm bảo diện tích đất thuộc các đối tượng trồng rừng và trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch trồng, chăm sóc cây xanh. Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường giao thông, bờ kênh mương thuỷ lợi,… thì chính quyền địa phương giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hội, đoàn thể trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây trồng.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc Sở tổ chức rà soát, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
3. Về cây giống
- Căn cứ kế hoạch trồng cây hằng năm, các địa phương chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại và tiêu chuẩn chất lượng cây trồng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, cụ thể:
- Đối với loài cây xanh trồng trong đô thị, tham khảo lựa chọn trong danh mục theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 tại Phụ lục số 02.
- Đối với loài cây trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn: lựa chọn theo danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính tại Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 và danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất và danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp theo Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng rừng có năng suất cao, sức chống chịu tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên sử dụng cây bản địa, cây gỗ lớn lâu năm, cây đa tác dụng.
4. Về kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ
a) Đối với cây xanh để trồng rừng tập trung
- Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư: trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
- Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển: thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
- Đối với rừng đặc dụng: áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trên diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan.
- Đối với rừng sản xuất: Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày.
b) Đối với trồng cây xanh phân tán
- Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 .
- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác. Ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
5. Về huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các Dự án ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, trồng cây xanh.
- Kết hợp thực hiện lồng ghép các chương trình đầu tư công của Nhà nước như: Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các Bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, học sinh, sinh viên, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, trong đó:
- Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng, hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất, trồng cây xanh công cộng đô thị phục vụ lợi ích cộng đồng, hỗ trợ trồng cây lâm nghiệp phân tán; tuyên truyền, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch,... được quản lý và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật liên quan. Đối với nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, ngành liên quan bổ sung nội dung này trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước: được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng nguồn vốn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch trồng mới 51,6 triệu cây xanh.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”. Phát động phong trào thi đua như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông thôn mới”, “Trồng thêm một cây xanh là thêm một hành động vì môi trường”, “Màu xanh cho tương lai”… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trồng cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất và trồng cây phân tán vùng nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và tổng hợp, định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công nghiệp trong thời gian tới theo hướng nâng cao diện tích cây xanh tại các khu đô thị.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát, xác định rõ diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ cho trồng cây phân tán.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện công tác quản lý cây xanh đô thị; rà soát các quy hoạch xây dựng, trong đó bảo đảm không gian, diện tích đất cho phát triển cây xanh sử dụng công cộng theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và quy định hiện hành.
- Xây dựng chính sách phát triển cây xanh đô thị để bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Nghiên cứu, xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của tỉnh, bảo đảm an toàn cho đời sống, sinh hoạt của người dân, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ cây trồng tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh, bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục đích; đặc biệt ở các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định khu vực ưu tiên trồng cây, dành quỹ đất đủ lớn cho phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp cùng các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
4. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh của tỉnh.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quỹ đất, xác định các đoạn đường và tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định để trồng cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ trên các tuyến đường quốc lộ ủy quyền, tỉnh lộ; đảm bảo hệ thống đường giao thông được trồng cây xanh, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ cây trồng đúng khu vực quy định trên các tuyến đường quốc lộ ủy quyền, tỉnh lộ.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án theo quy định để thực hiện Kế hoạch.
6. Các Sở, ngành khác có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Phát động phong trào thi đua và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch trồng cây xanh trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc nhân các ngày lễ.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị chủ rừng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó cần xác định rõ nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách Nhà nước, ngân sách xã hội hóa được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,...). Kế hoạch triển khai thực hiện của các địa phương gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/2 hàng năm, riêng năm 2021 trước ngày 15/5 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch đến UBND các xã, thị trấn, thôn, xóm, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các trường học,... nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người dân, tổ chức hiểu mục đích, ý nghĩa của việc trồng rừng, trồng cây phân tán; khuyến khích việc tự nguyện đăng ký trồng rừng, trồng cây xanh phân tán từ cấp cơ sở như: thôn, xóm, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thanh niên, trường học, các cơ quan, doanh nghiệp,... làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chủ động chuẩn bị đủ số lượng, chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, nghiệm thu, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
- Hằng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại rừng, cây xanh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, đoàn thể chỉ đạo, huy động các tổ chức thành viên tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch với phương châm trồng cây, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển đất nước bền vững.
9. Các cơ quan truyền thông
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế. Phát hiện các tấm gương, điển hình tiên tiến, “người tốt việc tốt” trong phong trào trồng cây, trồng rừng để động viên, khuyến khích nhân rộng.
(Đính kèm Phụ lục 02: Tiến độ triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ)
VI. CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Khen thưởng
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh khen thưởng, biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh.
2. Chế độ báo cáo
Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng được giao chỉ tiêu có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 15/12) về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị chủ rừng tổ chức triển khai thực hiện./.
|
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRỒNG MỚI 51 TRIỆU CÂY XANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 4 năm
2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
TT |
Đơn vị thực hiện |
Kế hoạch thực hiện |
Tổng cộng |
|||||
Đơn vị tính |
Năm thực hiện |
|||||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||||
Cây |
830.000 |
913.000 |
996.000 |
1.079.000 |
1.162.000 |
4.980.000 |
||
1 |
Bắc Trà My |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
2 |
Nam Trà My |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
3 |
Phước Sơn |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
4 |
Tây Giang |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
5 |
Đông Giang |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
6 |
Nam Giang |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
7 |
Tiên Phước |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
8 |
Nông Sơn |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
9 |
Quế Sơn |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
10 |
Hiệp Đức |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
11 |
Phú Ninh |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
12 |
Duy Xuyên |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
13 |
Đại Lộc |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
14 |
Thăng Bình |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
15 |
Điện Bàn |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
16 |
Tam Kỳ |
Cây |
30.000 |
33.000 |
36.000 |
39.000 |
42.000 |
180.000 |
17 |
Núi Thành |
Cây |
50.000 |
55.000 |
60.000 |
65.000 |
70.000 |
300.000 |
Cây |
6.820.000 |
7.500.000 |
8.180.000 |
8.860.000 |
9.540.000 |
40.900.000 |
||
1 |
Bắc Trà My |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
2 |
Nam Trà My |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
3 |
Phước Sơn |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
4 |
Tây Giang |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
5 |
Đông Giang |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
6 |
Nam Giang |
Cây |
500.000 |
550.000 |
600.000 |
650.000 |
700.000 |
3.000.000 |
7 |
Tiên Phước |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
8 |
Nông Sơn |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
9 |
Quế Sơn |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
10 |
Hiệp Đức |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
11 |
Phú Ninh |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
12 |
Duy Xuyên |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
13 |
Đại Lộc |
Cây |
300.000 |
330.000 |
360.000 |
390.000 |
420.000 |
1.800.000 |
14 |
Thăng Bình |
Cây |
400.000 |
440.000 |
480.000 |
520.000 |
560.000 |
2.400.000 |
15 |
Điện Bàn |
Cây |
300.000 |
330.000 |
360.000 |
390.000 |
420.000 |
1.800.000 |
16 |
Tam Kỳ |
Cây |
120.000 |
130.000 |
140.000 |
150.000 |
160.000 |
700.000 |
17 |
Núi Thành |
Cây |
300.000 |
330.000 |
360.000 |
390.000 |
420.000 |
1.800.000 |
Trồng cây xanh đường phố, công viên, trường học, Bệnh viện, khu công nghiệp,… |
Cây |
367.000 |
439.000 |
475.000 |
526.000 |
547.000 |
2.354.000 |
|
1 |
Bắc Trà My |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
40.000 |
45.000 |
190.000 |
2 |
Nam Trà My |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
40.000 |
45.000 |
190.000 |
3 |
Phước Sơn |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
40.000 |
45.000 |
190.000 |
4 |
Tây Giang |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
40.000 |
45.000 |
190.000 |
5 |
Đông Giang |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
44.000 |
45.000 |
194.000 |
6 |
Nam Giang |
Cây |
30.000 |
36.000 |
39.000 |
45.000 |
45.000 |
195.000 |
7 |
Tiên Phước |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
8 |
Nông Sơn |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
9 |
Quế Sơn |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
10 |
Hiệp Đức |
Cây |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
6.000 |
30.000 |
11 |
Phú Ninh |
Cây |
10.000 |
12.000 |
13.000 |
15.000 |
15.000 |
65.000 |
12 |
Duy Xuyên |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
13 |
Đại Lộc |
Cây |
10.000 |
12.000 |
13.000 |
15.000 |
15.000 |
65.000 |
14 |
Thăng Bình |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
15 |
Điện Bàn |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
16 |
Tam Kỳ |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
17 |
Núi Thành |
Cây |
20.000 |
24.000 |
26.000 |
30.000 |
30.000 |
130.000 |
18 |
Hội An |
Cây |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5.000 |
Cây |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
1.500.000 |
||
1 |
BQL RPH Phú Ninh và ven biển Quảng Nam |
Cây |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
100.000 |
2 |
BQL RPH Đông Giang |
Cây |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
100.000 |
3 |
BQL RPH Tây Giang |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
4 |
BQL RPH Phước Sơn |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
5 |
BQL RPH Nam Giang |
Cây |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
200.000 |
6 |
BQL RPH Bắc Trà My |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
7 |
BQL RPH Nam Trà My |
Cây |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
40.000 |
200.000 |
8 |
BQL KBTTT Sông Thanh |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
9 |
BQL KBT Loài và sinh cảnh Voi |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
10 |
Huyện Tiên Phước |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
Cây |
110.000 |
80.000 |
80.000 |
76.000 |
70.000 |
416.000 |
||
1 |
Duy Xuyên |
Cây |
30.000 |
20.000 |
20.000 |
16.000 |
10.000 |
96.000 |
2 |
Thăng Bình |
Cây |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
30.000 |
150.000 |
3 |
Tam Kỳ |
Cây |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
50.000 |
4 |
Núi Thành |
Cây |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
100.000 |
5 |
Hội An |
Cây |
20.000 |
|
|
|
|
20.000 |
Trồng mới rừng sản xuất bằng giống cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao |
Cây |
270.000 |
270.000 |
270.000 |
320.000 |
320.000 |
1.450.000 |
|
1 |
Bắc Trà My |
Cây |
30000 |
30000 |
30000 |
35000 |
35000 |
160000 |
2 |
Nam Trà My |
Cây |
30000 |
30000 |
30000 |
35000 |
35000 |
160000 |
3 |
Phước Sơn |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
25000 |
25000 |
110000 |
4 |
Tây Giang |
Cây |
30000 |
30000 |
30000 |
35000 |
35000 |
160000 |
5 |
Đông Giang |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
25000 |
25000 |
110000 |
6 |
Nam Giang |
Cây |
30000 |
30000 |
30000 |
35000 |
35000 |
160000 |
7 |
Tiên Phước |
Cây |
30000 |
30000 |
30000 |
35000 |
35000 |
160000 |
8 |
Nông Sơn |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
25000 |
25000 |
110000 |
9 |
Quế Sơn |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
25000 |
25000 |
110000 |
10 |
Phú Ninh |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
25000 |
25000 |
110000 |
11 |
Hiệp Đức |
Cây |
20000 |
20000 |
20000 |
20000 |
20000 |
100000 |
TỔNG CỘNG: TC= I+II+III+IV+V+VI |
Cây |
8.697.000 |
9.502.000 |
10.301.000 |
11.161.000 |
11.939.000 |
51.600.000 |
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày tháng 4 năm
2021 của UBND tỉnh Quảng Nam
TT |
Nội dung nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
|
|
|
||
1 |
Rà soát, kiểm tra, đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công nghiệp, xác định rõ mục tiêu cần đạt, kế hoạch trồng cây xanh đô thị, khu công nghiệp trong thời gian tới theo hướng nâng cao diện tích cây xanh/đầu người tại các khu đô thị |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2021 |
2 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh; đặc biệt ở các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định khu vực ưu tiên trồng cây |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2021 |
3 |
Rà soát quỹ đất, xác định các đoạn đường và tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định để trồng cây xanh trong phạm vi an toàn đường bộ trên các tuyến đường quốc lộ ủy quyền, tỉnh lộ; đảm bảo hệ thống đường giao thông được trồng cây xanh, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành |
Sở Giao thông vận tải |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2021 |
4 |
Rà soát quy hoạch sử dụng đất, xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất; trồng cây phân tán (khu vực đô thị và nông thôn) |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Chủ rừng |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2021 |
5 |
Xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố. - Chủ rừng |
Các sở, ngành liên quan |
Hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Tổng hợp kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán hằng năm và cả giai đoạn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Sở Xây dựng - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 |
||
|
|
|
||
1 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trồng cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất và trồng cây phân tán vùng nông thôn, quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
2 |
Xây dựng chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị để bảo đảm tỷ lệ trồng cây xanh theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng |
Sở xây dựng |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố - Sở Nông nghiệp và PTNT - Các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
3 |
Ứng dụng phần mềm để cập nhật, thống kê, quản lý cây trồng, công tác chăm sóc, tình hình phát triển cây xanh trồng tập trung và cây xanh phân tán |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025 |
Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
|
Tổ chức trồng rừng, trồng cây xanh theo Kế hoạch đã được phê duyệt giai đoạn 2021 - 2025 |
- UBND các huyện, thị xã, thành phố - Chủ rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
|
|
|
|
||
1 |
Nghiên cứu, bổ sung tiêu chí về diện tích cây xanh trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện, xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Năm 2021 - 2022 |
2 |
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị |
Sở xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Năm 2021 - 2022 |
3 |
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng khuyến khích, hỗ trợ về đất đai cho hoạt động phát triển cây xanh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan |
Năm 2021 -2022 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.