ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Nhằm cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 889/QĐ-TTg , góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 45-NQ/TU ngày 01/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng áp dụng các giải pháp, phương thức, đổi mới sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, liên kết bền vững để sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững. Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ; chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm cải thiện, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thân thiện môi trường.
3. Triển khai Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững trên cơ sở huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong đó cộng đồng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
4. Quán triệt và phổ biến rộng rãi nội dung Chương trình đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động theo hướng sản xuất và tiêu dùng bền vững.
1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Phấn đấu giảm từ 5 - 8% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, hóa chất, chế biến nông, lâm sản và một số ngành sản xuất khác.
- 90% khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Xây dựng, áp dụng 01- 02 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững, có hiệu quả thiết thực.
- 85% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
2. Giai đoạn đến năm 2030
- Phấn đấu giảm từ 8 - 10% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, như: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, hóa chất, chế biến nông lâm sản và một số ngành sản xuất khác.
- 100% khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tiếp tục xây dựng, áp dụng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
1. Truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, các mô hình, thực hành tốt về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi ni lông khó phân huỷ tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn, phổ biến các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ quản trị, nhân viên kỹ thuật sản xuất của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung ứng các sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, giáo dục lồng ghép tổ chức cuộc thi tìm hiểu nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,… trong các trường trung học phổ thông, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về triển khai thực hiện Chương trình tại một số tỉnh, thành phố trong nước, nhất là việc triển khai các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững.
2. Triển khai thực hiện các chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tích cực phối hợp với các bộ, ngành trung ương, đặc biệt là Bộ Công Thương, trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững và áp dụng trong điều kiện thực tiễn của tỉnh khi được ban hành.
- Thông qua các cơ chế, chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững của các bộ, ngành trung trương; cơ chế, chính sách hiện hành của tỉnh các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh thuộc phạm vi, chức năng quản lý ngành gắn với thực hiện Chương trình.
- Triển khai các đề án hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền vững; nghiên cứu triển khai các sáng kiến cải tiến kỹ thuật giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu, tái chế và sử dụng chất thải; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp tham gia vào nghiên cứu thực hiện các đề tài khoa học cấp tỉnh, hỗ trợ kinh phí hoạt động sáng tạo, cải tiến công nghệ, thiết bị, quy trình sản xuất giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, giảm phát sinh chất thải.
- Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư sản xuất năng lượng tái tạo, dự án xử lý tro, xỉ nhà máy nhiệt điện góp phần làm giảm phát thải ra môi trường; phát triển các dự án điện gió, điện năng lượng mặt trời trên trên địa bàn tỉnh để phục vụ sản xuất và sinh hoạt, nhằm giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
- Khuyến khích sử dụng nguyên, nhiên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh; ứng dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường và loại bỏ theo lộ trình các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với nhập khẩu công nghệ, thiết bị máy móc đã qua sử dụng, nhập khẩu nguyên liệu, phế liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích áp dụng các mô hình thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải để sản xuất và sử dụng bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và năng lượng tái tạo cho các ngành công nghiệp. Đẩy mạnh thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân hủy; giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi ni lông khó phân huỷ cho khách hàng theo đúng quy định.
- Thực hiện các hoạt động kiểm toán năng lượng theo quy định của Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nghiên cứu triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Phổ biến và nghiên cứu áp dụng một số mô hình: khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề sinh thái và bền vững; giảm thiểu, thu hồi và tái sử dụng, tái chế chất thải; gắn phát triển du lịch cộng đồng với giới thiệu, quảng bá các sản phẩm truyền thống, thân thiện môi trường; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp cận các tài liệu hướng dẫn thực hiện mô hình, chiến lược kinh doanh, quy định kỹ thuật về vòng đời sản phẩm, về môi trường và phát triển bền vững của các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.
- Triển khai và nhân rộng mô hình phát triển làng nghề bền vững, mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững; mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGap, VietGap, Hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP vào sản xuất nông nghiệp; dán tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
- Rà soát, phát triển sản phẩm có tiềm năng, lợi thế tại các địa phương, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình OCOP đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Phát triển hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
- Đánh giá tiềm năng, nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng, phân phối sản phẩm thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa các cơ sở phân phối, bán lẻ với các nhà cung ứng về sản phẩm thân thiện môi trường đặc biệt là các sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chủ yếu trong tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn áp dụng và nhân rộng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong hoạt động phân phối sản phẩm, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích loại bỏ, thay thế việc sử dụng các bao bì khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh bằng các loại bao bì thân thiện với môi trường hoặc các loại vật liệu có thể tái sử dụng nhiều lần.
- Đa dạng hóa các điểm bán hàng, điểm kinh doanh xanh nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm thông minh; quản lý dịch vụ giao hàng, đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa, thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị sử dụng.
- Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện hiệu quả hoạt động đầu tư cải tạo, xây dựng mới các chợ, nhất là chính sách thu hút đầu tư xây dựng chợ nông thôn; đầu tư mở rộng hệ thống phân phối để thực hiện áp dụng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm, thân thiện môi trường.
- Khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng; chuyển đổi sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, ưu tiên trong vận tải công cộng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh, phát triển xuất nhập khẩu bền vững theo Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2030.
6. Đẩy mạnh phát triển thị trường bền vững, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng
- Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu trên địa bàn tỉnh thông qua các kỳ hội chợ, hội thảo xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác liên kết trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, quảng bá văn hóa, tiềm năng và cơ hội đầu tư, giới thiệu sản phẩm của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước.
- Cung cấp thông tin, hướng dẫn, phổ biến cho người tiêu dùng về các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Rà soát các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh để kịp thời triển khai tốt việc dán nhãn xanh, nhãn tiết kiệm năng lượng và các nhãn sinh thái khác đối với các sản phẩm thuộc danh mục theo quy định, đồng thời nghiên cứu cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phù hợp để các sản phẩm này được quảng bá và tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Bộ Công Thương kịp thời tư vấn, thông tin cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về thị trường (giá nguyên liệu, sản phẩm, các rào cản kỹ thuật...), thông tin khoa học công nghệ, chính sách, pháp luật xuất nhập khẩu của các quốc gia, khu vực,... giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội, điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm và marketing phù hợp, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
7. Thực hiện mua sắm công bền vững
Trên cơ sở các tài liệu của các bộ, ngành trung ương về hướng dẫn phổ biến áp dụng về mua sắm bền vững đối với các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, ưu tiên các sản phẩm dán nhãn năng lượng, nhãn sinh thái phù hợp quy định trong nước và quốc tế; tổ chức hướng dẫn, phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về mua sắm công xanh trên địa bàn tỉnh bám sát mục tiêu yêu cầu.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, nội dung theo Kế hoạch này.
- Bám sát sự chỉ đạo của Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan kịp thời tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung, các đề án thuộc Chương trình do các bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị trong quá trình thực hiện Kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp yêu cầu trong từng giai đoạn.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 204/KH- UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn, tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn, tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong công tác xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền vững.
4. Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai và nhân rộng mô hình phát triển làng nghề bền vững, mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp bền vững; khuyến khích áp dụng sản xuất theo các tiêu chuẩn GlobalGap, VietGap, hữu cơ; đẩy mạnh triển khai, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc nông sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các hoạt động chuyên ngành đảm bảo an toàn sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong sản xuất.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chịu trách nhiệm làm đầu mối để chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số; chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí địa phương tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển doanh nghiệp công nghệ số; tuyên truyền cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu dùng bền vững; lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tuyên truyền sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần các sản phẩm, bao bì nhựa dùng một lần.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai, áp dụng nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh cho cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; gắn phát triển du lịch cộng đồng với giới thiệu, quảng bá các sản phẩm truyền thống, thân thiện môi trường.
8. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Công Thương, UBND tỉnh) về kết quả thực hiện qua Sở Công Thương trước ngày 10/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo yêu cầu.
- Hằng năm xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này nhằm đạt các chỉ tiêu đã đề ra (bao gồm các chỉ tiêu chung và chỉ tiêu của các đề án, chương trình, kế hoạch lồng ghép hiện có).
- UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn theo quy định.
(Kèm theo kế hoạch là Danh sách các nhiệm vụ thực hiện Chương trình)
Quá trình triển khai thực hiện phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.