ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2339/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 08 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện Công văn số 1933/BTNMT-KHTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2022 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường:
a. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT):
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các ngành tham mưu ban hành nhiều văn bản phục vụ kịp thời một số vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực BVMT, cụ thể: Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành 02 Nghị quyết; ban hành 04 Quyết định và 04 Kế hoạch mang tầm chiến lược (Phụ lục 1 - kèm theo).
b. Lồng ghép BVMT vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương:
- Trên cơ sở các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được ban hành, những năm qua, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã tham mưu, xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế ngành, địa phương trong đó gắn kết chặt chẽ các yêu cầu BVMT, bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên vào quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể: Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã được triển khai thực hiện theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 19 tháng 8 năm 2016 và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 523/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016.
- Hiện đã có 63 quy hoạch thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và BVMT, chiếm 39,4% tổng số quy hoạch do cấp tỉnh quản lý. Trong đó có 11 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; 42 quy hoạch ngành, lĩnh vực và 10 quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 hiện đang được các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh là một nội dung của Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c. Công tác thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường:
- Về hồ sơ môi trường: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định phê duyệt 31 Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp 03 Giấy xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, 04 Bản đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã xác nhận 128 kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư.
- Về quản lý chất thải nguy hại: Luỹ kế đến thời điểm báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường đã cấp được 134 Sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại cho các đối tượng là các cơ sở, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh khoảng 130,64 tấn/năm, khối lượng chất thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 127,38 tấn/năm đạt tỷ lệ 97,5%. 100% chất thải rắn y tế phát sinh sẽ được thu gom và đưa về xử lý tại các cụm(1).
- Công tác cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu: Qua rà soát, đến thời điểm hiện nay, tỉnh Kon Tum không có đơn vị nào được cấp phép nhậu khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường: Toàn tỉnh hiện có 51 điểm quan trắc môi trường cố định(2); Quan trắc nước thải tự động, liên tục có 19/20(3) cơ sở sản xuất có phát sinh nước thải công nghiệp đang hoạt động đã thực hiện việc lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải công nghiệp tự động liên tục, truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: tỉnh Kon Tum hiện không còn cơ sở sản xuất, kinh doanh nằm trong danh sách cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Đối tượng thuộc Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 và 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ còn 01 cơ sở(4) và các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích mới phát sinh (sau năm 2013) trên địa bàn tỉnh Kon Tum gồm 04 cơ sở, chủ yếu là các bãi rác trên địa bàn các huyện(5).
- Về công tác thu phí BVMT đối với nước thải; Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường (CTPHMT) trong khai thác khoáng sản: Tổng số thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp là 483.029.945 đồng, lũy kế số thu đến thời điểm báo cáo là 2.489.124.945 đồng; Tổng số thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt được Ủy ban nhân dân các huyện và đơn vị cung cấp nước sạch thu được là 504.862.346 đồng; Số tiền ký quỹ CTPHMT trong khai thác khoáng sản là 20.878.732.202 đồng. Việc quản lý các khoản thu phí, ký quỹ đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường: Thông qua đường dây nóng, trong năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 04 kiến nghị của người dân và 07 phản ánh kiến nghị của báo chí(6). Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý và tổng hợp báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường: Trong giai đoạn 2020-2021, do tình hình dịch bệnh COVID-19 nên hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ mới cơ bản đảm bảo theo Kế hoạch chung của tỉnh. Ngoài ra, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện 03 cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Thanh tra Sở theo thẩm quyền, ban hành 04 quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 04 tổ chức về lĩnh vực môi trường với số tiền 171.000.000 đồng và yêu cầu đối tượng thanh tra, kiểm tra xử lý, khắc phục, tuân thủ quy định pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Đối với cấp huyện, cũng đã phối hợp tốt với Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường để kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; chủ động tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm về môi trường. Chỉ đạo Đoàn kiểm tra tại Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép; Trong năm 2020, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum kiểm tra, đã phát hiện xử lý 07 vụ việc khai thác cát, sỏi, đất trái pháp luật với tổng số tiền xử phạt là 81.000.000 đồng, trong đó: Thành phố Kon Tum 02 vụ, số tiền 50.000.000 đồng; huyện Đăk Tô 01 vụ, số tiền 25.000.000 đồng; huyện Ngọc Hồi 02 vụ, với số tiền 4.000.000 đồng (xã xử phạt); huyện Kon Rẫy 02 vụ, với số tiền 2.000.000 đồng (xã xử phạt).
- Về công tác thu gom, xử lý chất thải rắn: Tổng khối lượng chất thải rắn (CTR) trên địa bàn tỉnh ước tính phát sinh năm 2020 khoảng 360,63 tấn/ngày (Trong đó, 179,5 tấn CTR sinh hoạt đô thị và 181,13 tấn CTR sinh hoạt nông thôn). Tỷ lệ thu gom rác tại khu vực đô thị khoảng 85% (tương đương với 152,575 tấn/ngày) và khu vực nông thôn 50% (tương đương với 90,565 tấn/ngày). Khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có đội thu gom hoặc thu gom chưa thường xuyên dẫn đến rác thải gây ô nhiễm môi trường cục bộ, ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực.
d. Về tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia BVMT: Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể triển khai nhiều lớp tập huấn, tuyên truyền công tác BVMT. Cùng với đó là các chương trình, sự kiện môi trường hằng năm được luân phiên tổ chức(7), thực hiện các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng(8), ngoài ra Website của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố đăng tải mỗi tháng phản ánh về công tác BVMT trên địa bàn đã góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội trong công tác BVMT.
đ. Về rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý môi trường, ưu tiên cấp huyện, xã: Trong thời gian qua, tỉnh Kon Tum tiếp tục kiện toàn, củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ tỉnh đến huyện, xã theo hướng nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ năng, kiến thức quản lý bảo đảm nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Tình hình triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển KT-XH (Chỉ thị số 25/CT-TTg , 27/CT-TTg ; Nghị quyết số 08/NQ-CP , 35/NQ-CP ; Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...):
- Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về BVMT: Ủy ban nhân dân tỉnh đã tham mưu Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về Thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Bí thư tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị (Khóa IX) “về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; ban hành Kế hoạch hành động số 404/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Báo cáo số 592/BC-STNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 về kết quả thực hiện một số Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT: Tỉnh ủy Kon Tum ban hành Chương trình số 58-CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện các nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Văn bản số 892-CV/TU ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 thực hiện Chương trình số 58-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, Văn bản số 3370/UBND-NNTN ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tình hình triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 1759/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2014 về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP cho các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh tại Văn bản số 2021/UBND-KTN ngày 18 tháng 9 năm 2013; Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Báo cáo số 592/BC-STNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 về kết quả thực hiện một số Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tình hình triển khai Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất: Qua kiểm tra, rà soát, tỉnh Kon Tum không có đơn vị nào đăng ký nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất.
- Tình hình triển khai Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn: Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành các Văn bản triển khai thực hiện như: Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Văn bản số 3303/UBND-NNTN ngày 03 tháng 9 năm 2020 về việc tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tình hình triển khai Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản triển khai thực hiện số 4577/UBND-NNTN ngày 11 tháng 12 năm 2020 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a. Về xử lý các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2020 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020:
- Qua kết quả rà soát, tỉnh Kon Tum hiện không có các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2020 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước.
- Các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020: Có 02 cơ sở là Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi và Bãi xử lý rác huyện Đăk Glei. Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã được đầu tư khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung theo cụm bằng công nghệ vi sóng với tổng mức 10.959 triệu đồng từ nguồn vốn của Ngân hàng thế giới và vốn đối ứng địa phương, đối với một số loại chất thải như các kim tiêm, các mô... hiện nay đã được Sở Y tế đầu tư lò đốt tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi với tổng kinh phí đầu tư là 4.000 triệu đồng từ nguồn vốn sự nghiệp y tế năm 2019. Bãi xử lý rác huyện Đăk Glei đã được Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei bố trí 1.350 triệu đồng để cải tạo, đầu tư xây dựng một số hạng mục từ năm 2012-2013 nhưng chỉ mang tính tạm thời, tình trạng ô nhiễm vẫn còn diễn ra..
b. Về bảo vệ môi trường không khí:
Đối với các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn theo quy định tại điểm 2 khoản 23 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở(9) thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc khí thải tự động. Trong đó: 01/03 cơ sở đã hoàn thành lắp đặt và kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường(10); 01/03 cơ sở đang thực hiện đầu tư(11); 01/03 cơ sở chưa đầu tư(12).
c. Về bảo tồn đa dạng sinh học:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tỉnh Kon Tum đã thực hiện lập Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030(13).
- Là tỉnh còn khó khăn trong cân đối ngân sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án đã được quy hoạch, phê duyệt, địa phương chủ động phối hợp, lồng ghép với chương trình, dự án của Bộ, ngành Trung ương để xây dựng Phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh (là một nội dung của quy hoạch tỉnh) đảm bảo phù hợp với Quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và các Luật, Nghị định có liên quan, cụ thể: thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến đa dạng sinh học trong lĩnh vực lâm nghiệp do có thể cân đối ngân sách từ Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; Dự án Bảo vệ và quản lý tổng hợp các Hệ sinh thái rừng từ nguồn ODA do Kfw tài trợ.
d. Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ BVMT của địa phương theo chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Đối với 02 cơ sở thuộc Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay chỉ có Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Hồi được Trung ương hỗ trợ đầu tư khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung theo cụm với số tiền là 10.959 triệu đồng. Bãi xử lý rác huyện Đăk Glei đã được Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei bố trí 1.350 triệu đồng để cải tạo, đầu tư xây dựng một số hạng mục từ năm 2012 - 2013 nhưng chỉ mang tính tạm thời, huyện Đăk Glei đã lập Dự án đầu tư xây dựng bãi xử lý rác với tổng mức đầu tư 15.000 triệu đồng (thuộc danh mục ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2016-2020 tại Báo cáo số 174/BC-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) xin hỗ trợ kinh phí từ Trung ương.
- Đối với các bãi rác thải trên địa bàn tỉnh thuộc cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Có 02 cơ sở(14) đã được Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện xử lý ô nhiễm triệt để. Đối với các cơ sở còn lại, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc xã hội hóa trong công tác xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh, mục tiêu đến năm 2025 chất thải rắn sinh hoạt đô thị phải đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 30% theo Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thực hiện kêu gọi xã hội hóa đầu tư nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn(15); di dời các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư như: gia công sắt, đá granit, thủ công mỹ nghệ vào các khu làng nghề (làng nghề HNor), di dời nhà máy gạch tuynel, di dời các lò gạch thủ công ra khỏi khu dân cư, chuyển vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Tập trung đầu tư hạ tầng xử lý môi trường các khu công nghiệp cụm công nghiệp; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường ở địa phương đến năm 2020:
Tỷ lệ che phủ rừng là 63,02%; Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở nông thôn: 90%; Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch ở đô thị: 90%; Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%; Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 57,1%; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom; xử lý: 84,6%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý: 99,99%; Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn quy định: 0%; Kinh phí chi sự nghiệp môi trường giải ngân: 108.766 triệu đồng đạt trên 1% tổng chi ngân sách tỉnh.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp BVMT năm 2020 và ước thực hiện năm 2021: Kết quả chi tiết được tổng hợp tại Phụ lục 02.
3. Tình hình thực hiện các dự án từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020:
- Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã được đầu tư khu xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung theo cụm bằng công nghệ vi sóng với tổng mức 10.959 triệu đồng từ nguồn vốn của Ngân hàng thế giới và vốn đối ứng địa phương. Đối với một số loại chất thải như các kim tiêm, các mô... hiện nay đã được Sở Y tế đầu tư lò đốt tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi với tổng kinh phí đầu tư là 4.000 triệu đồng từ nguồn vốn sự nghiệp y tế năm 2019. Tính đến nay, địa phương đã giải ngân được 100% vốn công trình.
- Bãi xử lý rác thải huyện Đăk Tô là một trong những cơ sở được nằm trong danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được bố trí kinh phí xử lý 18.244 triệu đồng, thực hiện từ năm 2015-2020. Trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 9,977 tỷ đồng; Ngân sách địa phương đối ứng phần còn lại. Tính đến nay, địa phương đã giải ngân được 100% vốn công trình.
- Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn liên hợp huyện Ngọc Hồi được thực hiện trong giai đoạn 2019-2023 với tổng mức đầu tư khoảng 49.000 triệu đồng từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường. Trong đó, năm 2020 Ngân sách Trung ương đã hỗ trợ và phân bổ cho địa phương 19.009 triệu đồng, hiện đang được chuyển tiếp sang năm 2021 để triển khai thực hiện.
4. Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ BVMT:
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ủy, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, đoàn thể và sự đồng thuận của Nhân dân trong tỉnh nên việc thực hiện nhiệm vụ về BVMT đã có bước phát triển và đạt được một số kết quả quan trọng: Công tác BVMT trên địa bàn tỉnh đã được lồng ghép với việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường ngay từ khâu lựa chọn địa điểm đầu tư, xem xét phê duyệt các quy hoạch, dự án, hạn chế việc cấp phép và hạn chế việc xây dựng mới các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tác động lớn hoặc tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường.
b. Khó khăn:
- Nhiều quy định về xã hội hóa hoạt động BVMT mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc, thiếu cơ chế phù hợp để thực hiện nên chưa phát huy được hiệu quả. Các loại thuế, phí về môi trường mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường dù đã được kiện toàn nhiều lần nhưng vẫn chưa đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, chưa giải quyết hiệu quả các vấn đề liên ngành, liên vùng, xuyên quốc gia, chưa ngang tầm với yêu cầu BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Chưa huy động được sự tham gia tích cực của các đơn vị sản xuất kinh doanh, cộng đồng và toàn xã hội trong việc tham gia xã hội hóa các dự án về bảo vệ môi trường. Chưa đa dạng được nhiều nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trường, chưa thu hút và khuyến khích được nhiều thành phần kinh tế tham gia, vốn viện trợ ODA từ nước ngoài rất ít. Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh đã đạt 1% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.
1. Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Sớm chỉ đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật BVMT năm 2020 để có căn cứ cho địa phương triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật khi Luật BVMT năm 2020 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
- Quan tâm tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường đảm bảo yêu cầu trong giai đoạn mới, đặc biệt là có cơ chế phù hợp và tăng chi ngân sách cho các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Chương trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quan tâm hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương cho tỉnh Kon Tum thực hiện các dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ ngành liên quan:
- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực quản lý về số lượng và chất lượng (con người, trang thiết bị, phương tiện...) để đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết hiện nay của nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Luật BVMT 2020.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về việc áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường, sản phẩm bao gói, túi xách thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần. Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án "Điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải" nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Cải tiến thủ tục hành chính và ban hành các chính sách cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, phát triển mô hình sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương cho tỉnh Kon Tum thực hiện các dự án xử lý triệt để ô nhiễm môi trường các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
I. Kế hoạch bảo vệ môi trường:
1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương
- Tiếp tục triển khai việc đầu tư xây dựng Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn liên hợp huyện Ngọc Hồi từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương theo Văn bản số 13316/BTC-HCSN ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính về việc bổ sung kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trung ương đợt 2 năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư cho 02 bãi rác thuộc cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh (sau năm 2013) trên địa bàn tỉnh Kon Tum(16). Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, khuyến khích, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải theo xu hướng giảm phát thải và thân thiện môi trường tại các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai, Sa Thầy, Kon Rẫy, Đăk Glei.
- Đảm bảo kiểm soát chặt chẽ xử lý chất thải rắn theo các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum: Số 579/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 về thực hiện Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum và số 1448/KH-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 về giao triển khai chủ trương đầu tư, Văn bản số 4173/UBND-KTTH ngày 06 tháng 11 năm 2020 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về việc hỗ trợ kinh phí để thực hiện dự án Nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị quan trắc môi trường.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận kế hoạch BVMT; lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; tăng cường kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, hậu kiểm báo cáo ĐTM, xác nhận hoàn thành các công trình BVMT trước khi dự án đi vào vận hành chính thức; yêu cầu, khuyến khích các doanh nghiệp có hoạt động xả nước thải ra môi trường tiếp nhận phải thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải công nghiệp tự động liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT trong quá trình hoạt động đối với các dự án đầu tư, các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh có khả năng gây ô nhiễm cao, các cơ sở có quy mô xả thải lớn. Đặc biệt là việc thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
3. Quản lý chất thải
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 579/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 tại Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019 về thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn. Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 2532/KH-UBND ngày 30 tháng năm 2019 về triển khai Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn, số 1448/KH- UBND ngày 07 tháng 5 năm 2021 về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 3547/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 về việc thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Văn bản số 3303/UBND-NNTN ngày 03 tháng 9 năm 2020 về việc tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Triển khai Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Kế hoạch số 667/UBND-NC ngày 08 tháng 3 năm 2020 thực hiện Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Văn bản số 4577/UBND-NNTN ngày 11 tháng 12 năm 2020 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các ngành tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác tuyên truyền về Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh được công nhận danh hiệu Vườn Di sản ASEAN; kêu gọi nguồn tài trợ quốc tế thực hiện Chương trình bảo tồn các loại rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có tại VQG Chư Mom Ray đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2021-2025, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT theo quy định của Trung ương.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn quản lý về Luật BVMT năm 2020, các Văn bản dưới Luật; bố trí cán bộ chuyên trách về môi trường đủ về lượng, mạnh về chất lượng; tăng cường năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác BVMT ở phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch liên tịch về BVMT đã ký kết, tăng cường vai trò phản biện, giám sát, tham gia quản lý nhà nước về BVMT của các Hội đoàn thể; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phối hợp, đảm bảo đúng theo các nội dung, mục tiêu đề ra.
6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch của Tỉnh ủy số: 52-KH/TU ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Tỉnh uỷ triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước; 25-KH/TU ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT; xã hội hóa công tác BVMT trên địa bàn tỉnh; tạo cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia BVMT; áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế đối với hoạt động BVMT trên địa bàn tỉnh.
7. Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
Tiếp tục chỉ đạo các ngành triển khai khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động số 404/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể: Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác BVMT thông qua Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh Kon Tum; tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về BVMT; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào BVMT; thúc đẩy hợp tác khu vực và quốc tế về BVMT.
II. Dự kiến các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2022, giai đoạn 2022 - 2024: (Kết quả chi tiết được tổng hợp tại Phụ lục 03)
Trên đây là kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG MANG TÍNH CHIẾN LƯỢC
(Kèm theo Kế hoạch số 2339/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
- Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư dự án: Nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị quan trắc môi trường.
- Nghị quyết số 28/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Nội dung: Phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Phương án cải tạo phục hồi môi trường).
- Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành (Lĩnh vực môi trường: Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
- Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Báo cáo hiện trạng môi trường và Bộ chỉ thị môi trường tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 667/KH-UBND ngày 08 ngày 3 tháng 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình bảo tồn các loại rùa nguy cấp của Việt Nam hiện có trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 2442/KH-UBND ngày 09 ngày 7 tháng 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp BVMT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 3156/KH-UBND ngày 25 ngày 8 tháng 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kế hoạch số 1448/KH-UBND ngày 07 ngày 5 tháng 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai lộ trình và giải pháp xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2020-2021
(Kèm theo Kế hoạch số 2339/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
ĐVT: triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2020 |
Kinh phí năm 2021 |
Đơn vị thực hiện/lư u giữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân (%) |
Các kết quả chính đã đạt được |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4=5+6 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10(*) |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nhiệmvụ thường xuyên |
|
192.453 |
108.766 |
83.687 |
|
|
|
|
1 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (gồm các hoạt động: Thẩm định báo cáo ĐMC; Xác nhận Kế hoạch BVMT; Kiểm tra, cấp giấy xác nhận ĐTM và các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ BVMT…; Hỗ trợ UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể thực hiện chương trình phối hợp liên tịch; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, Đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH; Thu thập thông tin phục vụ bộ chỉ số môi trường, báo cáo môi trường hàng năm của tỉnh; Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; Triển khai thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Chương trình nông thôn mới; Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh; Nâng cấp, duy trì hoạt động của hệ thống trung tâm điều hành các trạm quan trắc nước thải tự động, chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác quản lý; Lấy mẫu và phân tích các thành phần môi trường, giám sát môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; Chi bộ máy hành chính và các hoạt động phát sinh khác liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường...) |
Hàng năm |
8.274 |
4.311 |
3.963 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2020: 100% |
Năm 2021: Đang triển khai |
|
2 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (gồm các hoạt động: quản lý trồng và chăm sóc cây xanh, thu gom và vận chuyển rác thải…) |
Hàng năm |
3.220 |
1.525 |
1.695 |
BQL Khu kinh tế tỉnh |
Năm 2020: 100% |
Năm 2021: 15% |
|
3 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp huyện, cấp xã (gồm các hoạt động: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường; trồng và chăm sóc cây xanh, mua sắm phương tiện thu gom rác thải…) |
Hàng năm |
180.959 |
102.930 |
78.029 |
UBND các huyện, thành phố |
Năm 2020: 100% |
Năm 2021: Đang triển khai |
|
Ghi chú: (*) Kinh phí năm 2020 theo số liệu quyết toán của các đơn vị lập, báo cáo gửi Sở Tài chính; dự toán năm 2021 theo Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2022, GIAI ĐOẠN 2022-2024
(Kèm theo Kế hoạch số 2339/KH-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu/Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2021 |
Kinh phí năm 2022 |
Kinh phí dự kiến năm 2023 |
Kinh phí dự kiến năm 2024 |
Ghi chú |
A |
Nhiệm vụ chuyên môn |
|
|
|
|
|
99.998 |
50.000 |
13.000 |
13.000 |
13.900 |
|
I |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
99.998 |
50.000 |
13.000 |
13.000 |
13.900 |
|
1 |
Nâng cấp, bổ sung trang thiết bị quan trắc môi trường |
Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 |
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường |
Trang thiết bị |
Sở TN&MT |
2020 - 2024 |
99.998 |
50.000 |
13.000 |
13.000 |
13.900 |
Nguồn vốn TW: 50.000 Nguồn vốn địa phương: 49.998 (Cong van so 4173 gui BTC-BTNMT) |
II |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nhiệm vụ thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
(*) |
(**) |
|
|
|
01 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan thuộc tỉnh (gồm các hoạt động: (1) Thẩm định báo cáo ĐMC; Xác nhận Kế hoạch BVMT; Kiểm tra, cấp giấy xác nhận ĐTM và các nhiệm vụ khác liên quan đến nhiệm vụ BVMT...; (2) Hỗ trợ UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể thực hiện chương trình phối hợp liên tịch; (3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, Đa dạng sinh học, ứng phó với BĐKH; (4) Thu thập thông tin phục vụ báo cáo môi trường hàng năm; (5) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; (6)Triển khai thực hiện tiêu chí 17 về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm Chương trình nông thôn mới; (7) Nhiệm vụ quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh; (8) Hoạt động của hệ thống trung tâm điều hành các trạm quan trắc nước thải tự động, CTR trên địa bàn tỉnh phục vụ cho công tác quản lý; (9) Lấy mẫu và phân tích các thành phần môi trường, giám sát môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (10) Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; (11) Chi bộ máy hành chính và các hoạt động phát sinh khác liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường...) |
Hàng năm |
18.900 |
3.963 |
100(1) 130(2) 220(3) 50(4) 75(5) 70(6) 940(7) 400(8) 80(9) 100(10) 2602(11) 4.767 |
100(1) 150(2) 250(3) 60(4) 80(5) 100(6) 1000(7) 150(8) 80(9) 150(10) 2800(11) 4.920 |
100(1) 200(2) 300(3) 70(4) 80(5) 100(6) 1000(7) 150(8) 100(9) 150(10) 3000(11) 5.250 |
|
||||
02 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự kiến của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (gồm các hoạt động:Quản lý, trồng mới, chăm sóc hệ thống cây xanh bồn cảnh tại KKT CKQT Bờ Y; Vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại KKT CKQT Bờ Y; Hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT; Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về BVMT nhằm nâng cao nhận thức và ý thức BVMT; Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường) |
Hàng năm |
12.398 |
1.695 |
3.637 |
3.533 |
3.533 |
|
||||
03 |
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự kiến của UBND các huyện/thành phố |
|
|
|
|
|
|
|
||||
3.1 |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Hàng năm |
329.320 |
55.965 |
82.590 |
90.843 |
99.922 |
|
||||
3.2 |
Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà |
Hàng năm |
29.445 |
7.095 |
7.450 |
7.450 |
7.450 |
|
||||
3.3 |
Ủy ban nhân dân huyện Đăk Tô |
Hàng năm |
13.536 |
2.915 |
3.262 |
3.542 |
3.817 |
|
||||
3.4 |
Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông |
Hàng năm |
7.238 |
1.215 |
1.336 |
1.470 |
3.217 |
|
||||
3.5 |
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi |
Hàng năm |
20.880 |
4.880 |
5.100 |
5.300 |
5.600 |
|
||||
3.6 |
Ủy ban nhân dân huyện Đăk Glei |
Hàng năm |
12.406 |
2.936 |
2.890 |
3.180 |
3.400 |
|
||||
3.7 |
Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy |
Hàng năm |
13.102 |
2.793 |
3.185 |
3.403 |
3.721 |
|
||||
3.8 |
Ủy ban nhân dân huyện Ia HD’rai |
Hàng năm |
5.240 |
1.000 |
1.243 |
1.446 |
1.551 |
|
||||
3.9 |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy |
Hàng năm |
22.478 |
4.295 |
5.831 |
6.028 |
6.324 |
|
||||
3.10 |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông |
Hàng năm |
22.544 |
3.639 |
6.097 |
6.404 |
6.404 |
|
||||
C |
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
161.330 |
19.477 |
53.853 |
42.000 |
46.000 |
|
|||
I |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
49.330 |
19.477 |
19.853 |
10.000 |
|
|
1 |
Dự án Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn liên hợp huyện Ngọc Hồi |
Quyết định số 1247/QĐ- UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh Kon Tum |
Đầu tư xây dựng khu xử lý CTR |
|
UBND Huyện Ngọc Hồi |
2020-2023 |
49.330 |
19.477 |
19.853 |
10.000 |
|
Công văn 13316 của bộ tài chính cấp vốn (xem thêm) |
Ghi chú: (*): Theo Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, số liệu dự toán chi sự nghiệp môi trường là 83.687 triệu đồng; (**) Số liệu dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường dự kiến năm 2022 theo báo cáo số 79/BC-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Báo cáo đánh giá, cập nhật số liệu Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm (2021-2023) của tỉnh Kon Tum là 88.946 triệu đồng. Đối với phần chênh lệch, trong quá trình triển khai kế hoạch năm 2021, 2022 đề nghị các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố cân đối cho phù hợp.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.