ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường các biện pháp bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Kế hoạch số 2616/KH-BNN-TCLN ngày 07 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4935/SNN-KHTCXD ngày 22 tháng 11 năm 2021, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025” với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Đến hết năm 2025 toàn thành phố trồng được 5.017.000 cây xanh tập trung và phân tán các loại, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức trồng cây xanh phải theo kế hoạch; công tác chăm sóc, bảo vệ sau trồng cây phải đặc biệt được quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
b) Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức; đẩy mạnh xã hội hóa để từng bước giảm dần việc sử dụng kinh phí Nhà nước trong tổ chức trồng rừng, trồng cây xanh trên địa bàn thành phố.
c) Sau khi thực hiện trồng cây, các địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; báo cáo kế hoạch tổ chức và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Công tác tuyên truyền
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên tuyền để cán bộ, đảng viên và Nhân dân tích cực tham gia phong trào trồng cây phân tán, trồng rừng. Phát huy vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của các tầng lớp xã hội thực hiện nhiệm vụ.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và Nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.
b) Nhiệm vụ chỉ tiêu trồng cây xanh
- Trồng cây xanh tại khu vực đô thị: trồng trên các vỉa hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà, đất rẻo, và các công trình công cộng khác: 163.000 cây (tương đương khoảng 260,8 ha).
- Trồng cây xanh tại khu vực nông thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác: 1.850.000 cây (tương đương 740 ha).
- Trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất tập trung: 3.004.000 cây (tương đương 2.140 ha) (không bao gồm diện tích trồng rừng thay thế).
(Chi tiết thể hiện tại Phụ lục I, Phụ lục II)
c) Đối tượng thực hiện
Đối tượng chủ yếu là trồng cây xanh, cây giống lâm nghiệp bản địa trồng tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và một phần diện tích rừng trồng tập trung bao gồm trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất (không tính diện tích trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ), trong đó:
- Trồng cây xanh phân tán, gồm:
+ Cây xanh đô thị: Cây xanh sử dụng công cộng (đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị); cây xanh sử dụng hạn chế (khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng) và cây xanh chuyên dụng trong đô thị (vườn ươm hoặc cây xanh phục vụ nghiên cứu) theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
+ Cây xanh nông thôn: Cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích đất vườn, đất ven đường, ven kênh mương, bờ vùng bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân tán khác (diện tích dưới 0,3 ha); cây xanh công cộng tại khu trung tâm, khu văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp, các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khoáng sản, phòng hộ ngoài đồng ruộng, phòng hộ ven biển, cây chống xói mòn, sạt lở sông, suối.
- Trồng cây xanh tập trung, gồm:
+ Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
+ Trồng rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
+ Trồng rừng đặc dụng: diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành rừng.
+ Trồng mới rừng sản xuất: diện tích quy hoạch trồng mới rừng sản xuất.
- Loài cây trồng:
+ Cây đa mục đích, cây cảnh quan phù hợp với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác, điều kiện thổ nhưỡng ở từng địa phương, khu vực cụ thể. Ưu tiên trồng các loài cây bản địa, cây gỗ lớn dài ngày, cây gỗ có giá trị bảo vệ môi trường, có bộ rễ bám chắc có sức chống chịu tốt, tác dụng phòng hộ, chống xói lở cao; không trồng những cây ngoại lai, cây trong danh mục cấm trồng.
+ Đối với cây trồng rừng tập trung gồm: Sao đen, lát hoa, chò đen, trám, gáo vàng, phi lao, bồ kết, đước, trám, lim xanh, sưa các loại, các giống keo giâm hôm, nuôi cấy mô...
+ Đối với trồng cây phân tán:
Khu vực đô thị gồm: Lim xẹt (Lim sét, phượng vàng); Bàng các loại, Lộc vừng (Chiếc, Mưng); Bằng lăng tím; Giáng hương (Sưa vườn); Hoàng hậu (Móng bò tím); Muồng tím (Muồng ngủ, Me tây); Muồng hoàng yến (Osaka vàng); Ngọc lan trắng; Hồng lộc; Muồng hoa vàng; Phi lao (Dương liễu); Dầu rái; Lát hoa; Sấu; Tử vi (Tường vi); Cau trắng; Cau bụng; Cọ Mỹ; Cọ Dầu; Cọ xẻ; Mù u; Nho biển; Sưa (Trắc thối, Huê mộc vàng); Me; Nhội.
Khu vực nông thôn: Lát hoa, lim các loại, muồng các loại, dừa, cau, xà cừ, giáng hương, giổi xanh, sưa, Bằng lăng tím, phi lao, tre, nứa, các loại cây ăn quả có bộ rễ vững chắc có sức chống chịu gió, bão...
- Tiêu chuẩn cây trồng:
+ Cây trồng rừng tập trung: chiều cao HVn=0,5-0,7m; đường kính Dcr=0,4mm trở lên.
+ Cây phân tán khu vực nông thôn: chiều cao Hvn=1,2m trở lên: đường kính Dcr=1cm trở lên.
+ Trồng cây phân tán khu vực đô thị: Thực hiện thiết kế trồng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 và chiều cao 1,5m trở lên.
a) Rà soát quỹ đất trồng cây, trồng rừng
- Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ Kế hoạch tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất bố trí diện tích đất trồng rừng phòng hộ, trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, dọc các tuyến đường giao thông; đất trồng cây nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương, đơn vị.
- Đảm bảo diện tích đất đai, trồng cây phân tán phải có chủ quản lý, diện tích đất thuộc các tổ chức, hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý chăm sóc, bảo vệ hằng năm. Đối với diện tích đất công cộng, đường giao thông, khu vực đất trống, ven sông, bãi bồi ở nông thôn đề nghị chính quyền địa phương giao cho tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, Nhân dân trồng chăm sóc và quản lý bảo vệ cây phân tán nhân dịp Tết trồng cây hằng năm.
b) Quản lý, chăm sóc cây trồng
- Cây xanh đô thị: Tổ chức quản lý, chăm sóc cây xanh theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
- Cây xanh khu vực nông thôn: Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và các địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây xanh; giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành phụ trách từng khu vực, địa điểm trồng cây từ khâu chăm sóc, bảo vệ cây trồng đến khi cây trưởng thành; thường xuyên đánh giá số lượng, tình hình sinh trưởng, phát triển của cây trồng để gắn với việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ hàng năm và kiểm điểm việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong mỗi cán bộ đảng viên và cơ quan đơn vị, tổ, xã, phường.
- Rừng trồng tập trung: Quản lý theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- UBND các quận, huyện tiếp nhận cây trồng và thực hiện công tác chăm sóc, duy tu theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ số vào công tác quản lý, theo dõi cây xanh.
c) Huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai trồng và bảo vệ cây xanh trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, vận động tài trợ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng, trồng, chăm sóc, duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa...
- Lồng ghép các chương trình dự án đầu tư của Nhà nước như: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2021-2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị; xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh được các bộ, ngành địa phương thực hiện và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác...
- Huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng và các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
3. Phạm vi thực hiện: 07 quận, huyện trên địa bàn thành phố.
4. Thời gian, tiến độ thực hiện: Trong 05 năm từ năm 2021 đến hết năm 2025.
1. Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 202.700 triệu đồng (Hai trăm lẻ hai tỷ, bảy trăm triệu đồng). Trong đó:
- Ngân sách nhà nước: |
143.100 triệu đồng |
- Nguồn vốn khác: |
59.600 triệu đồng |
2. Cụ thể:
a) Kinh phí trồng cây phân tán: |
133.250 triệu đồng |
- Ngân sách nhà nước: |
79.950 triệu đồng |
- Nguồn vốn khác: |
53.300 triệu đồng |
b) Kinh phí trồng rừng tập trung: |
69.150 triệu đồng |
- Ngân sách nhà nước: |
62.850 triệu đồng |
- Nguồn vốn khác: |
6.300 triệu đồng |
c) Kinh phí kiểm tra, giám sát: |
300 triệu đồng |
(Chi tiết thể hiện tại Phụ lục III)
1. Ngân sách nhà nước
Từ Nguồn kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên hằng năm của Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2833/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng và nguồn sự nghiệp ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nguồn vốn khác
Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước; đóng góp nguồn vốn và công trồng, chăm sóc cây xanh hằng năm của nhân dân.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
b) Hàng năm chủ trì tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và dự toán mua cây giống hỗ trợ Nhân dân trồng trên diện tích vườn đồi, vườn nhà, đất lâm nghiệp nhỏ lẻ, phân tán (diện tích <0,3 ha) và kinh phí triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch trồng cây xanh của cơ quan, đơn vị địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán để triển khai thực hiện.
c) Chủ trì hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đặc dụng, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất, trồng cây phân tán khu vực vườn đồi, vườn nhà, đất lâm nghiệp nhỏ lẻ, phân tán có diện tích dưới 0,3 ha; Chịu trách nhiệm việc trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ đối với diện tích trồng cây xanh tập trung đảm bảo hiệu quả; thiết lập bản đồ theo dõi trồng cây xanh tập trung ở từng vị trí, khu vực và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành trong công tác quản lý cây xanh tập trung.
d) Chủ động phối hợp với UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng phương án chuẩn bị đủ cây giống đảm bảo chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, để có kế hoạch hỗ trợ hằng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết; đầu mối tổng hợp Kế hoạch, kết quả thực hiện; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí từ nguồn chi thường xuyên cho cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND thành phố cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các Chương trình, Dự án theo Kế hoạch (nếu có).
4. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, xác định đoạn đường và các tuyến đường đủ điều kiện và đảm bảo đúng các quy định để trồng cây xanh trong phạm vi hành lang an toàn hệ thống đường địa phương (Hệ thống đường quận, huyện, đường xã, đường đô thị và đường khác thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố, UBND các quận, huyện và UBND các xã, phường).
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quy hoạch, trồng, di chuyển, chặt hạ cây xanh trong phạm vi đất của đường bộ đối với các quốc lộ được ủy quyền quản lý và đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát các vị trí và quy định liên quan để trồng cây xanh, trong đó có phạm vi hành lang an toàn hệ thống đường địa phương; đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý cây xanh đô thị, khu công nghiệp; xác định rõ mục tiêu, kế hoạch trồng cây xanh đô thị theo hướng nâng cao diện tích cây xanh/đầu người.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng khu vực hành lang các tuyến giao thông theo quy định.
c) Trong quá trình lập, thẩm định, hoặc tham gia ý kiến đầu tư các dự án công trình giao thông đi qua đô thị (đường quốc lộ, ...) có liên quan đến hạng mục trồng cây xanh phải xem xét, đánh giá xác định tỷ lệ cây xanh, chủng loại, vị trí, khoảng cách cây trồng và các yêu cầu khác về cây trồng theo quy định và quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành.
d) Chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và quản lý việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng tại khu vực đô thị; tham mưu giúp UBND thành phố quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố; thẩm định các nội dung về bố trí không gian xanh trong các dự án đảm bảo tỷ lệ theo quy định; cập nhật số lượng cây xanh đô thị thuộc ngành trồng, chăm sóc và quản lý gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng tháng để tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Triển khai thực hiện và đưa vào sử dụng ứng dụng công nghệ số giám sát cây xanh thuộc đề án Thành phố thông minh để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan xác định, bố trí quỹ đất cho các dự án trồng cây xanh; tạo môi trường sử dụng đất thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển cây xanh trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. Các trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản nếu có nội dung trồng rừng thì phải có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phương án và loài cây trồng đảm bảo phù hợp ở từng khu vực.
7. Đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng trên diện tích đất được giao quản lý.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đóng quân ở các địa phương cử lực lượng tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh tại địa phương.
8. Đề nghị Công an thành phố
Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây xanh tại trụ sở Công an thành phố và các đơn vị trực thuộc; Tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn toàn thành phố.
9. Sở Thông tin Truyền thông, Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử Đà Nẵng
Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh trên địa bàn các quận, huyện đến các tổ chức và người dân bằng nhiều hình thức để người dân biết, tích cực tham gia thực hiện. Đồng thời, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý cây xanh ở từng khu vực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
10. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ nhiệm vụ, chức năng quản lý của ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở y tế, trường học, đảm bảo được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
11. Các sở, ban, ngành có liên quan
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng tại khuôn viên trụ sở cơ quan và các đơn vị trực thuộc quản lý.
12. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng thành phố
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thu tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý và bảo vệ rừng, phát triển rừng; Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tham mưu thành phố sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng chưa xác định đối tượng chi trả để hỗ trợ mua cây giống phục vụ trồng cây phân tán và tết trồng cây hằng năm theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên (Hội Nông dân, Phụ nữ, Đoàn Thành niên, Cựu chiến binh...)
Tích cực tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch với phương châm trồng cây, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển đất nước bền vững.
14. Các tổ chức quản lý, sử dụng công trình chuyên ngành (điện, nước, hạ tầng viễn thông)
Trong quá trình thi công, sửa chữa, xử lý kỹ thuật công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức được phân cấp quản lý và đơn vị đang thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn về cây xanh trước khi triển khai xây dựng, sửa chữa công trình.
15. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch được UBND thành phố giao. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, các cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn. Tổ chức, duy trì, phát triển phong trào “Tết trồng cây” và trồng cây nhân dân hàng năm.
c) Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh.
d) Hằng năm, tổng hợp số lượng cây cần trồng, chăm sóc, bảo vệ trong năm, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí để thực hiện. Đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngoài nước để thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ sau trồng theo quy định, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch trồng cây xanh, trồng rừng tại địa phương.
đ) Chế độ báo cáo: Báo cáo thực theo quý vào ngày 18 của tháng cuối quý và báo cáo năm thực hiện vào ngày 18 tháng 12 hàng năm. Báo cáo gửi về thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Hằng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi phá hại rừng, cây xanh. Chỉ đạo lập hồ sơ theo dõi, quản lý số lượng cây đã trồng và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm báo cáo UBND thành phố (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; yêu cầu các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, phối hợp các đơn vị có liên quan đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn và triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
TT |
Hạng mục |
Tổng KH 2021-2025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
||||||
Diện tích (ha) |
Tổng Số lượng cây |
Diện tích (ha) |
Số cây |
Diện tích (ha) |
Số cây |
Diện tích (ha) |
Số cây |
Diện tích (ha) |
Số cây |
Diện tích (ha) |
Số cây |
|
||
2.140 |
3.004.000 |
185 |
349.200 |
499 |
694.700 |
496 |
696.700 |
456 |
571.700 |
504 |
691.700 |
|
||
(ĐVT: ha và quy mật độ ra số cây tương đương) |
||||||||||||||
1 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng |
1.510 |
1.429.000 |
89 |
109.200 |
354 |
332.200 |
349 |
329.200 |
359 |
329.200 |
359 |
329.200 |
|
1.1 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng từ nguồn vốn nhà nước diện tích đất trống chưa có rừng |
180 |
288.000 |
25 |
40.000 |
35 |
56.000 |
40 |
64.000 |
40 |
64.000 |
40 |
64.000 |
bình quân 1600 cây/ha |
1.2 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng trên diện tích đất trống sau khi xử lý dây leo bìm bìm xâm lấn trên rừng tự nhiên, rừng trồng từ vốn ngân sách |
330 |
341.000 |
60 |
66.000 |
70 |
77.000 |
60 |
66.000 |
70 |
66.000 |
70 |
66.000 |
bình quân 1100 cây/ha |
1.3 |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng từ nguồn vốn nhà nước trồng bổ sung vào diện tích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có đất trống |
1.000 |
800.000 |
4 |
3.200 |
249 |
199.200 |
249 |
199.200 |
249 |
199.200 |
249 |
199.200 |
bình quân 800 cây/ha |
2 |
Hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất |
630 |
1.575.000 |
96 |
240.000 |
145 |
362.500 |
147 |
367.500 |
97 |
242.500 |
145 |
362.500 |
bình quân 2500 cây/ha |
|
2.013.000 |
0 |
278.000 |
0 |
430.000 |
0 |
435.000 |
0 |
435.000 |
0 |
435.000 |
|
||
1 |
Khu vực đô thị: đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác |
|
163.000 |
|
28.000 |
|
30.000 |
|
35.000 |
|
35.000 |
|
35.000 |
|
2 |
Khu vực nông thôn: vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, bãi bồi ,kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng và các công trình công cộng khác,... |
|
1.850.000 |
|
250.000 |
|
400.000 |
|
400.000 |
|
400.000 |
|
400.000 |
|
|
Cộng: (I+II) |
|
5.017.000 |
|
627.200 |
|
1.124.700 |
|
1.131.700 |
|
1.006.700 |
|
1.126.700 |
|
KẾ HOẠCH DỰ KIẾN THỰC HIỆN Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 203/KH-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT |
Đơn vị |
Năm thực hiện |
|||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Tổng |
||
I |
|
Trồng cây phân tán khu vực đô thị (cây) |
|||||
1 |
Hòa Vang |
12.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
8.000 |
50.000 |
2 |
Liên Chiểu |
2.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
3.000 |
20.000 |
3 |
Ngũ Hành Sơn |
2.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
14.000 |
4 |
Cẩm Lệ |
2.000 |
7.000 |
7.000 |
10.000 |
10.000 |
36.000 |
5 |
Hải Châu |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5.000 |
6 |
Thanh Khê |
600 |
700 |
800 |
900 |
1.000 |
4.000 |
7 |
Sơn Trà |
2.000 |
7.000 |
10.000 |
10.000 |
5.000 |
34.000 |
|
Tổng cộng |
21.600 |
33.700 |
36.800 |
39.900 |
31.000 |
163.000 |
II |
|
Trồng cây phân tán khu vực nông thôn (cây) |
|
||||
1 |
Hòa Vang |
208.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
1.408.000 |
2 |
Liên Chiểu |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
125.000 |
3 |
Ngũ Hành Sơn |
20.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
20.000 |
115.000 |
4 |
Cẩm Lệ |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
100.000 |
5 |
Thanh Khê |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
25.000 |
6 |
Sơn Trà |
12.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
15.000 |
72.000 |
7 |
Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5.000 |
|
Tổng cộng |
291.000 |
391.000 |
391.000 |
391.000 |
386.000 |
1.850.000 |
III |
|
Trồng cây xanh tập trung (ha) (Rừng phòng hộ, đặc dụng, rừng sản xuất...) |
|
||||
1 |
Hòa Vang |
150 |
320 |
350 |
350 |
540 |
1.710 |
2 |
Liên Chiểu |
25 |
45 |
50 |
50 |
40 |
210 |
3 |
Ngũ Hành Sơn |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
Cẩm Lệ |
10 |
15 |
15 |
10 |
10 |
60 |
5 |
Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng |
10 |
20 |
35 |
40 |
30 |
135 |
6 |
Thanh Khê |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Sơn Trà |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
25 |
|
Tổng cộng |
200 |
405 |
455 |
455 |
625 |
2.140 |
BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 203/KH-UBND
ngày 25 tháng 11 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nhiệm vụ kế hoạch |
Khối lượng |
Mức đầu tư, hỗ trợ (Trđ) |
Tổng vốn (Trđ) |
Trong đó |
Chia theo nguồn vốn |
|||||||||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||||
Vốn NSNN |
Nguồn vốn khác |
Nguồn NSNN |
Nguồn vốn khác |
Nguồn NSNN |
Nguồn vốn khác |
Nguồn NSNN |
Nguồn vốn khác |
Nguồn NSNN |
Nguồn vốn khác |
Nguồn NSNN |
Nguồn vốn khác |
||||||||||
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
|
Tổng |
|
|
202.700 |
143.100 |
59.600 |
0 |
17.170 |
8.940 |
0 |
30.980 |
12.640 |
0 |
31.705 |
12.970 |
0 |
32.220 |
12.780 |
0 |
31.025 |
12.270 |
I |
Trồng rừng tập trung (ha) |
2.140 |
|
69150 |
62.850 |
6.300 |
0 |
5.150 |
960 |
0 |
14.145 |
1.450 |
0 |
14.405 |
1.470 |
0 |
14.455 |
970 |
0 |
14.695 |
1.450 |
1 |
Trồng rừng phòng hộ đặc dụng |
1.510 |
|
59.700 |
59.700 |
0 |
0 |
4.670 |
0 |
0 |
13.420 |
0 |
0 |
13.670 |
0 |
0 |
13.970 |
0 |
0 |
13.970 |
0 |
a |
Trồng rừng phòng hộ, trên diện tích đất trống chưa có rừng kể cả chăm sóc 4 năm (Đối với những diện tích đất trống, da beo dưới 10ha) |
180 |
110,0 |
19.800 |
19.800 |
0 |
0 |
2.750 |
0 |
0 |
3.850 |
0 |
0 |
4.400 |
0 |
0 |
4.400 |
0 |
0 |
4.400 |
0 |
b |
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng trên diện tích đất trống sau khi xử lý dây leo bìm bìm xâm lấn trên rừng tự nhiên, rừng trồng từ vốn ngân sách |
330 |
30,0 |
9.900 |
9.900 |
0 |
0 |
1.800 |
0 |
0 |
2.100 |
0 |
0 |
1.800 |
0 |
0 |
2.100 |
0 |
0 |
2.100 |
0 |
c |
Trồng rừng bổ sung trên diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh |
1.000 |
30,0 |
30.000 |
30.000 |
0 |
0 |
120 |
0 |
0 |
7.470 |
0 |
0 |
7.470 |
0 |
0 |
7.470 |
0 |
0 |
7.470 |
0 |
2 |
Hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất |
630 |
15,00 |
9.450 |
3.150 |
6.300 |
0 |
480 |
960 |
0 |
725 |
1.450 |
0 |
735 |
1.470 |
0 |
485 |
970 |
0 |
725 |
1.450 |
II |
Trồng cây xanh phân tán (cây) |
|
|
133.250 |
79.950 |
53.300 |
0 |
11.970 |
7.980 |
0 |
16.785 |
11.190 |
0 |
17.250 |
11.500 |
0 |
17.715 |
11.810 |
0 |
16.230 |
10.820 |
A |
Khu vực đô thị (Đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, Khuôn viên các trụ sở, Trường học, Bệnh viện, Nhà máy, Khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác) chưa tính kinh phí chăm sóc, quản lý bảo vệ hằng năm. |
163.000 |
0,25 |
40.750 |
24.450 |
16.300 |
0 |
3.240 |
2.160 |
0 |
5.055 |
3.370 |
0 |
5.520 |
3.680 |
0 |
5.985 |
3.990 |
0 |
4.650 |
3.100 |
b |
Khu vực nông thôn |
1.850.000 |
0,05 |
92.500 |
55.500 |
37.000 |
0 |
8.730 |
5.820 |
0 |
11.730 |
7.820 |
0 |
11.730 |
7.820 |
0 |
11.730 |
7.820 |
0 |
11.580 |
7.720 |
III |
Kinh phí chi hoạt động tuyên truyền, kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 |
|
|
300 |
300 |
|
|
50 |
|
|
50 |
|
|
50 |
|
|
50 |
|
|
100 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.