SỞ
LĐ-TBXH – ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TỈNH THÁI BÌNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/KHLT/SLĐTBXH-ĐTNCSHCM |
Thái Bình, ngày 31 tháng 03 năm 2008 |
Thực hiện Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về “Bổ sung sửa đổi một số quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 09/6/2003 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh” về trợ cấp khó khăn hàng tháng, trợ cấp một lần đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, Liên tịch Sở Lao động - Thương binh và Xã hội – Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh thống nhất kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
- Thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn hàng tháng, trợ cấp một lần đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến là thể hiện trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội trong việc triển khai thực hiện Pháp lệnh người có công với Cách mạng, Nghị định số 54/CP ngày 26/05/2006 của Chính phủ.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan; quy trình xét duyệt phải đảm bảo công khai dân chủ, đúng đối tượng và các điều kiện quy định tại Thông tư Liên tịch đã ban hành.
A.1. Đối tượng áp dụng:
Thanh niên xung phong được hưởng chế độ là người tham gia lực lượng TNXP tập trung trong kháng chiến từ ngày 15/07/1950 đến ngày 30/04/1975 (bao gồm cả TNXP làm nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh ở miền Bắc thời kỳ 1955-1964).
Thanh niên xung phong tập trung trong kháng chiến (gọi chung là TNXP) được hiểu như sau:
a. Được hưởng theo chế độ cung cấp của TNXP hoặc được hưởng theo chế độ như đối với quân nhân.
b. Được tổ chức theo đội hình đại đội, đội, tổng đội hoặc phân đội, tiểu đội do Trung ương Đoàn, Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý hoặc do UBND tỉnh, thành phố thành lập và quản lý.
c. Có quy định thời gian tham gia TNXP từ 01 năm trở lên.
d. Có một trong các giấy tờ chứng minh là TNXP
A.2. Đối tượng không áp dụng:
Những đối tượng sau đây có tham gia hoạt động trong kháng chiến song không thuộc diện đối tượng áp dụng của Kế hoạch này:
a. Dân công phục vụ các công trình quan trọng, dân công hỏa tuyết, công dân thực hiện nghĩa vụ lao động trong thời chiến;
b. Lực lượng vận tải nhân dân;
c. Quân nhân, công an nhân dân, công nhân viên chức, cán bộ giữ chức vụ chủ chốt ở xã;
d. Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị;
e. Thanh niên xung phong bị kết án tù trên 05 năm (người bị kết án tù từ 05 năm trở xuống thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù sẽ được xem xét);
g. Thanh niên xung phong vi phạm pháp luật, quy định của đơn vị hoặc tự bản thân gây nên bị chết, bị thương hoặc thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền buộc trả về địa phương;
h. Thanh niên xung phong thời kỳ sau ngày 30/04/1975.
* Thanh niên xung phong đã hưởng trợ cấp thương tật, trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo Quyết định số 104/1999/QĐ-TTg ngày 14/04/1999 của Thủ tướng Chính phủ thì không thuộc diện đối tượng lập hồ sơ để xét duyệt của Kế hoạch này.
B.1. Đối tượng được hưởng cả trợ cấp khó khăn hàng tháng và trợ cấp một lần (thực hiện theo Quy định tại điểm 2 Thông tư 26/2007): Là những người không còn khả năng lao động (nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên – tính theo năm dương lịch hoặc được Hội đồng Giám định Y khoa kết luận Mất sức lao động từ 61% trở lên), hiện không có chồng (vợ), không có con sống cô đơn không nơi nương tựa được Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét hưởng trợ cấp hàng tháng bằng mức chuẩn nghèo tại nơi thường trú do ngân sách địa phương đảm bảo; đồng thời được xét hưởng trợ cấp một lần bằng 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng) do ngân sách Trung ương đảm bảo.
B.2. Đối tượng chỉ hưởng trợ cấp một lần (tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư 17/2003):
Người được xét hưởng trợ cấp một lần bằng 1.500.000 đồng/ người (một triệu năm trăm nghìn đồng) do ngân sách Trung ương bảo đảm là người ở một trong các hoàn cảnh sau đây:
1. Người bị ốm đau kéo dài (là người mắc các bệnh phải nghỉ việc để chữa bệnh dài ngày theo danh mục được quy định tại Thông tư số 33/TT-LB ngày 25/06/1987 của Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam). Cụ thể như sau:
- Bệnh lao các loại.
- Bệnh tâm thần.
- Bệnh sang chấn hệ thần kinh, động kinh.
- Suy tim mãn, tâm phế mãn.
- Bệnh phong (cùi).
- Thấp khớp mãn có biến chứng phần xương cơ khớp.
- Ung thư các loại ở tất cả các phủ tạng.
- Các bệnh về nội tiết.
- Di chứng do tai biến mạch máu não.
- Di chứng do vết thương chiến tranh.
- Di chứng do phẫu thuật và tai biến điều trị.
- Bị suy nhược cơ thể do bị tra tấn tù, đày trong hoạt động cách mạng.
- Các bệnh mãn tính, bệnh xã hội khác.
2. Người không còn khả năng lao động (nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên – tính theo năm dương lịch hoặc được Hội đồng Giám định Y khoa kết luận Mất sức lao động từ 61% trở lên);
3. Người thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010)
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCS Hồ Chí Minh và hướng dẫn “Bổ sung Tiết d Khoản 1.1 Mục 1 Phần I” và “Sửa đổi Tiết a khoản 2.2 Mục 2 Phần I” được nêu trong Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp còn giấy tờ gốc:
Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 17/2003/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCS Hồ Chí Minh ngày 09/06/2003 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
* Hồ sơ đề nghị trợ cấp gồm:
a. Bản khai đề nghị trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, có xác nhận của trưởng thôn, tổ và UBND xã (Mẫu số 5)
b. Giấy tờ chứng nhận là Thanh niên xung phong: Là một trong các giấy tờ sau: Thẻ đội viên, giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở Thanh niên xung phong, giấy khen, lý lịch cán bộ, Đảng viên có ghi là Thanh niên xung phong.
c. Biên bản xác nhận và đề nghị của phiên họp toàn thể Hội đồng xét duyệt của xã, phường về hoàn cảnh gia đình và trợ cấp đối với Thanh niên xung phong (Mẫu số 7).
d. Biên bản về kết quả niêm yết công khai (đủ 15 ngày) tại xã, phường, thị trấn (Mẫu số 8)
đ. Danh sách đề nghị xét trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của xã, phường, thị trấn (Mẫu số 9).
e. Giấy xác nhận và đề nghị của Huyện Đoàn, Thành Đoàn TNCS HCM (Mẫu số 10).
g. Danh sách đề nghị xét trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của huyện, thành phố (Mẫu số 11)
h. Danh sách đề nghị xét trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của tỉnh Đoàn TNCS HCM (Mẫu số 12)
i. Quyết định trợ cấp hàng tháng của UBND tỉnh (kèm theo danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp – theo mẫu số 13).
k. Quyết định trợ cấp một lần của UBND tỉnh (kèm theo danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp – theo mẫu số 14)
Sau khi hoàn thành thủ tục 02 bộ hồ sơ và danh sách (a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k) Tỉnh Đoàn lưu giữ 01 bộ hồ sơ và các danh sách, chuyển 01 bộ hồ sơ (kèm các danh sách) đến Sở Lao động – TBXH để làm thủ tục giải quyết quyền lợi.
2. Đối với trường hợp không còn giấy tờ gốc:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
* Hồ sơ đề nghị trợ cấp gồm:
a. Bản khai đề nghị trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần có xác nhận của trưởng thôn, tổ, UBND xã (mẫu số 5)
b1. Đơn đề nghị chứng nhận là TNXP hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến có xác nhận của Ban liên lạc truyền thống (đại đội, đội, liên đội, liên phân đội) (mẫu số 6)
b2. Giấy chứng nhận là TNXP hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến của Hội Cựu TNXP cấp tỉnh (theo mẫu số 4 của Hội Cựu TNXP tỉnh).
c. Biên bản xác nhận và đề nghị của Hội đồng xét duyệt xã, phường về hoàn cảnh gia đình đề nghị trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần của TNXP (mẫu số 7)
d. Biên bản về kết quả niêm yết công khai tại xã, phường, thị trấn (đủ 15 ngày) (mẫu số 8).
đ. Danh sách đề nghị trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của xã, phường, thị trấn (mẫu số 9).
e. Giấy xác nhận và đề nghị của Huyện Đoàn, Thành Đoàn TNCS HCM (mẫu số 10).
g. Danh sách đề nghị trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của huyện, thành phố (mẫu số 11).
h. Danh sách đề nghị trợ cấp một lần hoặc thường xuyên hàng tháng của Tỉnh Đoàn TNCSHCM (mẫu số 12).
i. Quyết định trợ cấp hàng tháng của UBND tỉnh (kèm theo danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp – mẫu số 13).
k. Quyết định trợ cấp một lần của UBND tỉnh (kèm theo danh sách đối tượng được hưởng trợ cấp – mẫu số 14).
Sau khi hoàn thành thủ tục 02 bộ hồ sơ và các danh sách (a, b1, b2, c, d, đ, e, g, h, i, k), Tỉnh Đoàn lưu giữ một bộ hồ sơ (kèm các danh sách), chuyển 01 bộ hồ sơ (kèm danh sách) đến Sở Lao động – TBXH để làm thủ tục giải quyết quyền lợi.
3. Về mức trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định ở mục 2 “sửa đổi Tiết a Khoản 2.2 Mục 2 Phần I” như sau:
Thanh niên xung phong là người không còn khả năng lao động hiện sống cô đơn, không nơi nương tựa được Chủ tịch UBND tỉnh xét hưởng trợ cấp hàng tháng bằng mức chuẩn nghèo tại nơi thường trú do ngân sách địa phương đảm bảo; đồng thời được xét hưởng trợ cấp một lần bằng 1.500.000 đồng/người (một triệu năm trăm nghìn đồng) do ngân sách Trung ương đảm bảo.
- Mức chuẩn nghèo ở nông thôn (là các xã và các thôn thuộc thị trấn của các huyện và thành phố): 200.000đ/người/ tháng.
- Mức chuẩn nghèo ở thành thị (là các phường của thành phố Thái Bình và các tổ dân phố thuộc thị trấn của các huyện): 260.000đ/người/ tháng.
a. Trợ cấp hàng tháng
Riêng các trường hợp cựu TNXP đang hưởng trợ cấp hàng tháng với mức 120.000đ/người/tháng (theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ) được chuyển hưởng theo mức mới: 200.000đ/người/tháng (ở nông thôn) hoặc 260.000đ/người/tháng (ở thành thị) kể từ ngày Thông tư 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM có hiệu lực thi hành Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thành phố tiến hành rà soát và trình UBND tỉnh ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng cho các trường hợp này. Thời điểm điều chỉnh thực hiện từ tháng 01/2008.
Đề nghị Sở Tài chính giải quyết kinh phí trợ cấp hàng tháng cho các Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thành phố để chi trả cho các đối tượng sau khi có Quyết định của UBND tỉnh và Sở Lao động – TBXH.
b. Trợ cấp 1 lần (1.500.000đ/ người): Sở Lao động – TBXH chi trả từ kinh phí ủy quyền Trung ương.
1. Cấp xã, phường, thị trấn
- Ban Thường vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chủ trì phối hợp với Hội Cựu TNXP và cán bộ LĐTBXH phổ biến nội dung Thông tư Liên tịch số 26/2007, mẫu hồ sơ theo quy định (nêu trên) cho Cựu TNXP đang cư trú tại địa phương. Sau đó tập hợp hồ sơ đề nghị trình Hội đồng xét duyệt của xã, phường, thị trấn xem xét.
- Sau khi xét duyệt, Hội đồng xét duyệt của xã, phường, thị trấn niêm yết công khai biên bản xét duyệt tại địa phương (trong thời gian 15 ngày). Sau 15 ngày, nếu không có ý kiến thắc mắc của nhân dân, Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn lập Biên bản về kết quả niêm yết (của từng đối tượng) và danh sách, hồ sơ các đối tượng gửi Ban Thường vụ Đoàn, các huyện, thành phố.
- Trường hợp nào có ý kiến thắc mắc thì Hội đồng phải tiến hành kiểm tra, xác minh và kết luận về ý kiến thắc mắc đó.
2. Cấp huyện, thành phố
- Ban Thường vụ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các huyện, thành phố chuyển giao hồ sơ cho Tổ công tác của huyện, thành phố xét duyệt theo quy định: sau đó lập danh sách và hồ sơ các đối tượng gửi Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (thông qua Tổ công tác).
3. Cấp tỉnh.
Tổ công tác của tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ (thứ 5 hàng tuần), tiến hành xét duyệt, lập danh sách các đối tượng đủ điều kiện trình UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
B. Phân công trách nhiệm và thời gian thực hiện
1. Cấp tỉnh:
- Liên ngành thống nhất xây dựng kế hoạch triển khai Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và tổ chức họp triển khai tới cấp huyện, thành phố.
- Liên ngành kiện toàn Tổ công tác xét duyệt hồ sơ, thống nhất mẫu hồ sơ; in, cung cấp mẫu hồ sơ; hướng dẫn các huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị theo quy định;
- Tổ công tác tiếp nhận Danh sách và hồ sơ (02 bộ/ trường hợp) do các huyện, thành phố chuyển lên; kiểm tra, xét duyệt hồ sơ theo danh sách đề nghị của các huyện, thành phố; tổng hợp lập danh sách (theo mẫu số 12) các đối tượng đủ điều kiện đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định giải quyết theo quy định.
- Thời gian duyệt bắt đầu tháng 07/2008, có thể duyệt nhiều đợt và kết thúc duyệt ở tỉnh trước ngày 25/12/2008 (để hoàn thành trong năm 2008 theo quy định của Thông tư 26/2007)
- Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh, Sở Lao động – TBXH ra Quyết định giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần cho từng Cựu TNXP, chuyển Quyết định cho Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thành phố để chi trả trợ cấp cho đối tượng.
2. Cấp huyện, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch của huyện, thành phố và tham mưu cho UBND huyện, thành phố tổ chức họp triển khai Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Kế hoạch của tỉnh tới các xã, phường, thị trấn.
- Thành lập Tổ công tác xét duyệt gồm các đại diện của Ban thường vụ Đoàn huyện, thành phố, Phòng Nội vụ - LĐTBXH, Hội Cựu TNXP huyện, thành phố (Tổ công tác do đồng chí Bí thư huyện, thành Đoàn làm tổ trưởng).
- Tổ công tác tiếp nhận hồ sơ (03 bộ/ trường hợp) và xét duyệt hồ sơ theo danh sách đề nghị của xã, phường, thị trấn; lập danh sách trích ngang của huyện, thành phố (theo mẫu số 11), lập tờ trình của huyện, thành phố đề nghị (kèm theo 02 bộ hồ sơ/ trường hợp) gửi về tỉnh (qua Tổ công tác của tỉnh).
- Thời gian duyệt ở huyện, thành phố bắt đầu từ tháng 6/2008, có thể duyệt nhiều đợt, trong đó đợt cuối cùng vào cuối tháng 11/2008 (chuyển về tỉnh trước ngày 05/12/2008)
3. Cấp xã, phường, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đồng thời hướng dẫn các đối tượng Cựu TNXP thuộc diện hưởng chính sách lập hồ sơ theo đúng quy định.
- Thành lập Hội đồng xét duyệt gồm đồng chí Bí thư Đảng ủy, đồng chí Chủ tịch UBND, cán bộ Lao động – TBXH, Bí thư Đoàn Thanh niên, Hội trưởng Hội Cựu TNXP.
- Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ; hoàn thiện các văn bản xét duyệt và niêm yết công khai tới thôn, tổ; lập danh sách (theo mẫu số 09) kèm theo công văn đề nghị và hồ sơ của từng đối tượng gửi Tổ công tác của huyện (hồ sơ của mỗi đối tượng gồm 03 bộ, người khai phải tự viết các văn bản, không viết 2 mực, không tẩy xóa).
- Thời gian duyệt ở cấp xã bắt đầu từ tháng 5/2008, có thể duyệt nhiều đợt, trong đó đợt cuối cùng vào cuối tháng 10/2008 (chuyển về huyện, thành phố trước ngày 05/11/2008)
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 26/2007/TTLT-BLĐTBXH-TƯĐTNCSHCM ngày 21/11/2007 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của Liên ngành Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh. Đề nghị Hội Cựu TNXP tỉnh, các Phòng Nội vụ - LĐTBXH, Đoàn TNCS HCM, Hội Cựu TNXP các huyện, thành phố khẩn trương phối hợp thực hiện để đạt kết quả tốt.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổ công tác của tỉnh để cùng xem xét giải quyết hoặc đề nghị lên cấp có thẩm quyền giải quyết./.
SỞ LAO ĐỘNG TBXH |
ĐOÀN
THANH NIÊN CSHCM TỈNH |
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH, TƯĐTNCS Hồ Chí Minh, TƯ Hội
Cựu TNXP
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh
- Sở LĐTBXH, Đoàn TNCSHCM tỉnh, Hội Cựu TNXP tỉnh
- UBND huyện, thành phố
- Phòng NV - LĐTBXH, Đoàn TNCSHCM huyện, thành phố
- Hội Cựu TNXP huyện, thành phố
- Lưu VP. Tỉnh Đoàn, Sở Lao động - TBXH
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.