ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/KH-UBND |
Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP); Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Triển khai các chính sách hỗ trợ kịp thời đến người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động trên địa bàn thành phố.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ trách nhiệm, phân công cụ thể cho các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn thành phố bảo đảm kịp thời.
- Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo khẩn trương, trách nhiệm, đúng đối tượng và đúng quy định. Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, có kiểm tra, giám sát, không để xảy ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng trục lợi chính sách.
- Đẩy mạnh việc lập hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, hạn chế tiếp xúc trực tiếp để bảo đảm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong ngành, đơn vị mình và trong nhân dân để hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục đề nghị hỗ trợ theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện các chế độ đồng bộ, hiệu quả.
- Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính sách.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 Mục II Nghị quyết 68 của Chính phủ) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
- Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố; căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu, nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức đóng và thời gian áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Theo Điều 2 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Cơ quan thực hiện: Cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 4 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 8 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội; Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 10 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự thủ tục thực hiện: Theo Điều 11, Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 15, Điều 16 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc:
a) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 19, Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân thành phố.
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 21 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: Theo Điều 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 23, Điều 24 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Trung tâm dịch vụ việc làm Hải Phòng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế:
a) Đối tượng hỗ trợ: Theo Điều 25 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ: Theo Điều 26 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Cơ sở y tế, Cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 28 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: Theo Điều 29 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 30 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa Thể thao, Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch:
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 31 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: Theo Điều 32 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 33, Điều 34 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Sở Du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố.
a) Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo Điều 35 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức hỗ trợ, phương thức chi trả: Theo Điều 36 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện: Theo Điều 37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã, Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất:
a) Điều kiện vay vốn: Theo Điều 38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
b) Mức cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn giải ngân: Theo Điều 39 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục: Theo Điều 40 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
d) Cơ quan thực hiện: Cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hải Phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng.
Thực hiện theo quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân thành phố cho các đối tượng lao động tự do và đối tượng đặc thù sau khi được phê duyệt.
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Nguồn vốn để Ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ cho người sử dụng lao động vay vốn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Nguồn kinh phí hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng tay nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định tại Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp thành phố.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng còn lại theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg do Ngân sách thành phố cấp từ sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và 70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư.
2. Chi phí quản lý phục vụ hoạt động hỗ trợ:
- Kinh phí phục vụ hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng gồm: Vật tư, văn phòng phẩm, hội nghị, xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ, thù lao chi trả...thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, địa phương trong công tác thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng trên địa bàn thành phố theo nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Chính phủ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan khác tham mun Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn để tổ chức thực hiện lập thời, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định các chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng dự thảo quy định chính sách hỗ trợ cho các đối tượng lao động tự do theo điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP , trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, tiếp nhận, quyết định việc hỗ trợ cho người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định tại Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi Bảo hiểm xã hội thành phố và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh phí về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Trung tâm Dịch vụ việc làm trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của các đối tượng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; người lao động ngừng việc; người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Chương IV, Chương V, Chương VI Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; kiểm tra danh sách tổng hợp theo đề nghị của các cơ quan, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc cân đối, bố trí, phân bổ ngân sách để đảm bảo thực hiện các chính sách hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
- Bảo đảm nguồn ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng:
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hải Phòng triển khai thực hiện hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các vấn đề liên quan đến việc thực hiện cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hải Phòng đảm bảo quy định hiện hành.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hải Phòng:
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các quận, huyện triển khai thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt cho vay đối với các doanh nghiệp đề nghị vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động, trả lương phục hồi sản xuất theo Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Chi cục thuế các quận, huyện trong việc thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đối với hộ kinh doanh theo quy định tại Chương IX Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Chủ trì tổng hợp, kiểm tra danh sách đối tượng là hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh để trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn bảo hiểm xã hội các quận huyện việc triển khai, thực hiện các chính sách: Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chính sách tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất; chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 được quy định tại các Chương I, Chương II, Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các quận, huyện xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm, việc đóng bảo hiểm của người lao động theo đề nghị của người sử dụng lao động, người lao động đảm bảo quy định của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quyết định phê duyệt hỗ trợ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thu hồi kinh phí hỗ trợ sử dụng còn dư của người sử dụng lao động để hoàn trả về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đối tượng viên chức hoạt động nghệ thuật theo quy định tại mục 1 Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ cho các đối tượng theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đối tượng hướng dẫn viên du lịch theo quy định tại mục 2 Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổng hợp danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tổ chức chi trả chế độ hỗ trợ cho các đối tượng theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế, cơ sở cách ly tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách đối tượng F0, F1 đang điều trị tại cơ sở y tế hoặc đang thực hiện cách ly tại cơ sở cách ly; kiểm tra, tổng hợp danh sách trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố xác nhận các giấy tờ chứng minh cho người lao động là phụ nữ đang mang thai để làm thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg.
- Tổ chức hỗ trợ cho các đối tượng theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
10. Kho bạc Nhà nước thành phố:
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
- Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả kịp thời các khoản hỗ trợ và báo cáo tình hình giải ngân theo quy định hiện hành.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông của thành phố: Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ quan thông tin liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền đầy đủ, rộng rãi các nội dung về mục đích, ý nghĩa, đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ, quy trình thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các hành vi xuyên tạc, suy diễn về các chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện để phù hợp với tình hình, diễn biến trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của thành phố.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện thông tin, tuyên truyền đến các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông thực hiện việc tổng hợp số lượng giáo viên, người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương gửi Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi đóng trụ sở xem xét giải quyết chính sách theo quy định.
13. Sở Tư pháp: Phối hợp, hướng dẫn Sở Lao động Thương binh và Xã hội triển khai việc xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ của thành phố cho các đối tượng được nêu tại điểm 12 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP , tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo thủ tục nhanh, gọn nhất và phù hợp theo quy định hiện hành.
14. Công an thành phố: Tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự; tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình để tham mưu phòng, chống và xử lý đối với những trường hợp có hành vi lợi dụng, trục lợi chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố: Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên tham gia giám sát quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng trên địa bàn đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, khách quan, đúng đối tượng.
16. Các Sở, ban ngành có liên quan: Triển khai, phối hợp với các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì để thực hiện nhanh chóng kịp thời các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19; chủ động phối hợp xử lý những vướng mắc phát sinh, đề xuất giải pháp (nếu có); gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
17. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Thành lập Tổ giúp việc gồm các ngành có liên quan và chỉ đạo việc tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách, thẩm định, tổng hợp danh sách các đối tượng thuộc thẩm quyền của quận, huyện theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg , gửi các Sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ liên quan xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hỗ trợ theo quy định.
- Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương để tổ chức thực hiện. Trường hợp có khó khăn về nguồn ngân sách thì báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo các Phòng, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với các cơ quan được giao về nhiệm vụ để tổ chức triển khai các chính sách hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng lao động và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn; tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ đến người dân trên địa bàn biết để thực hiện, giám sát; xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai việc xác nhận, lập danh sách, thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ cho các đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai chính sách hỗ trợ cho các đối tượng trên địa bàn quận, huyện theo yêu cầu.
18. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Bảo hiểm xã hội thành phố, Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hải Phòng, Cục Thuế thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện gửi báo cáo về tình hình, kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được phân công thực hiện về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc phối hợp thực hiện về thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg , báo cáo định kỳ vào trước ngày 20 của tháng cuối quý về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.
- Định kỳ trước ngày 25 hàng tháng; trên cơ sở báo cáo của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về kết quả triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg .
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc; các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.