ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3529/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, như sau:
2. Kế hoạch được xây dựng theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng sản phẩm được sản xuất trong và ngoài tỉnh.
3. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững trên cơ sở huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, khuyến khích phát triển các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện môi trường, có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế; thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên nền tảng đổi mới, sáng tạo, thực hành và phát triển các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa bền vững, tạo việc làm ổn định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hướng đến phát triển nền kinh tế tuần hoàn trên địa bàn Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Kịp thời cụ thể hóa các chính sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh ngay khi Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành.
- Giảm 5 - 8% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, cụ thể: dệt may, thép, nhựa, hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát, giấy và chế biến thủy hải sản.
- 70% các khu, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Xây dựng, áp dụng 3 đến 5 mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.
- 100% các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Tỉnh phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; xây dựng thúc đẩy chuỗi cung ứng bền vững, khuyến khích phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích.
- Khuyến khích lồng ghép nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chương trình đào tạo, giảng dạy tại các cấp đào tạo.
b) Đến năm 2030
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Giảm 7 - 10% mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất chính như: dệt may, thép, nhựa, hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát, giấy, chế biến thủy hải sản và một số ngành sản xuất khác.
- 100% các khu, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.
- Duy trì 100% các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, nhà sách trên địa bàn tỉnh phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế hoàn toàn cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
- Tiếp tục khuyến khích lồng ghép nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong chương trình đào tạo, giảng dạy tại các cấp đào tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực về nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng.
- Triển khai các công cụ, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường, công nghiệp tái chế chất thải; các chính sách thúc đẩy đầu tư, sản xuất phân phối các sản phẩm thân thiện môi trường; các chính sách phát triển bền vững phù hợp với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
- Rà soát, ban hành đồng bộ các chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, ưu đãi về tín dụng… để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn các nhà đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Tổ chức hội nghị, tập huấn về tác hại của rác thải nhựa, tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, phổ biến chuỗi kết nối “Mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào cho vòng đời sản phẩm; thúc đẩy liên kết mạng lưới giữa các nhà: cung cấp nguyên vật liệu - sản xuất - phân phối - người tiêu dùng.
- Đổi mới, đa dạng hóa các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng và chất lượng lao động, tập trung đào tạo lao động có trình độ chuyên môn khoa học và kỹ thuật, chủ động trong việc sử dụng lao động, liên kết và hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo theo nhu cầu của thị trường nhằm chuẩn bị nhân lực cho các ngành ưu tiên thu hút đầu tư, ngành có lợi thế và tiềm năng của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Giảm thiểu và sử dụng tối ưu lượng vật liệu sử dụng trong sản xuất; nâng cấp 4 và thay thế vật liệu thô bằng các vật liệu thân thiện với môi trường và tăng cường tái sử dụng, tái chế.
- Tái sản xuất, kinh doanh, áp dụng các giải pháp kiểm soát các yếu tố đầu vào (vật liệu, năng lượng, nguồn nước) một cách hiệu quả, làm cơ sở để giảm thiểu chất thải phát sinh, hạn chế tối đa các tác động đến môi trường.
- Giới thiệu kỹ thuật và áp dụng các phương pháp, công nghệ kỹ thuật tốt nhất hiện có, thực hành môi trường tốt nhất nhằm khai thác hợp lý và giảm tổn thất tài nguyên trong các ngành công nghiệp.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp thực hiện mô hình thực hành giảm thiểu chất thải, tái chế trong sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững, chống rác thải nhựa, hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường; thúc đẩy các dự án sản xuất sản phẩm nhựa tái chế, bao bì thân thiện với môi trường; hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ từ sản xuất nhựa khó phân hủy sang các chất liệu khác thân thiện với môi trường; khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới, sử dụng nguyên liệu tái chế, giảm lượng phát thải.
- Đẩy mạnh thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân hủy; khuyến khích, động viên kịp thời các nhà dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, các giải pháp hỗ trợ giới thiệu tiêu thụ sản phẩm bao gói, túi thân thiện với môi trường và các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế túi ni lông tại chợ, trung tâm thương mại, siêu thị...
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật đổi mới sinh thái trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là những nguyên vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các mô hình thực hành nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng trong các quá trình sản xuất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, áp dụng các mô hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải; các mô hình về kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
3. Thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng
- Tìm kiếm, phổ biến, áp dụng và nhân rộng các mô hình thực hành tốt về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế tái để tái chế, tái sử dụng cho các sản phẩm dệt may, thủ công mỹ nghệ, bao bì, gia dụng và các sản phẩm có tiềm năng.
- Thực hành tốt về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng cho một số sản phẩm có tiềm năng của tỉnh.
- Áp dụng các chính sách khuyến khích, tuyên dương, hỗ trợ đối với các sáng kiến tốt, các sản phẩm thiết kế có tính sáng tạo và bền vững đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn.
- Áp dụng, phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất trong các ngành dệt may, thép, giấy, nhựa, hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát, điện tử, chế biến thực phẩm và ngành kinh tế khác.
- Xây dựng, áp dụng, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng sinh công nghiệp; mô hình khu, cụm công nghiệp, làng nghề sinh thái và bền vững; phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa sản xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực nhằm thực hiện các yêu cầu, quy định kỹ thuật về môi trường và phát triển bền vững của các bên liên quan trong chuỗi; xây dựng các tài liệu hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ triển khai và nhân rộng các mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm; các mô hình nông nghiệp hữu cơ, mô hình nuôi trồng bền vững.
- Hỗ trợ xây dựng và áp dụng phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về sản xuất sạch hơn, các mô hình về quản lý và sử dụng nước hiệu quả; các mô hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải; các mô hình kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
5. Thúc đẩy dán nhãn và chứng nhận nhãn sinh thái
- Hướng dẫn, đào tạo, phổ biến về nhãn sinh thái; các quy định, yêu cầu về nhãn sinh thái của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
- Áp dụng và vận hành hệ thống chứng nhận nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh cho cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; nhãn xanh đối với các công trình xây dựng các cơ sở và trung tâm thương mại.
6. Phát triển hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
- Đánh giá đúng về tiềm năng, nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng, phân phối sản phẩm thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Nhận định cơ hội cạnh tranh và thách thức tham gia vào chuỗi sản xuất tiêu dùng bền vững đối với ngành công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh đối với thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình “Điểm kinh doanh xanh” nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm thông minh, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị sử dụng; xây dựng mạng lưới liên kết giữa các nhà sản xuất - nhà phân phối trong các ngành có sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Khuyến khích sản xuất và sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây dựng và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái trong các hội chợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động xuất
nhập khẩu bền vững,
hướng dẫn doanh nghiệp về các yêu cầu, quy định, cam kết quốc tế về bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững, hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường, sản phẩm
được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- Đầu tư phát triển các khu thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các cây trồng đặc thù của tỉnh để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống, lạc hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giảm tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình sản xuất nguyên liệu hỗ trợ để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Thực hiện các chương trình, đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng công cụ quản lý mới và hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Thực hiện hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, từng bước hình thành phong trào thi đua về nâng cao năng suất thông qua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thúc đẩy nâng cao năng suất của doanh nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong dự báo, cảnh báo các nguy cơ ô nhiễm nhựa; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong kiểm soát, giảm thiểu tác động của các sản phẩm nhựa khó phân hủy, sản phẩm dùng một lần, không thân thiện với môi trường.
8. Đẩy mạnh phát triển thị trường bền vững, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn áp dụng và phổ biến các thực hành tốt về tiếp cận và phát triển thị trường bền vững; hướng dẫn phổ biến về tiêu dùng bền vững đối với các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái trong các hội chợ đa ngành và chuyên ngành.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn lập các báo cáo về phát triển bền vững phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định tại Việt Nam, cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh bền vững cho người tiêu dùng
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn phổ biến áp dụng về mua sắm bền vững đối với các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường phù hợp quy định trong nước và quốc tế;
- Hướng dẫn, phổ biến và nhân rộng các thực hành tốt về mua sắm công xanh.
10. Thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn đối với chất thải
- Đẩy mạnh áp dụng, phổ biến và nhân rộng các mô hình phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải, phế liệu; phổ biến hướng dẫn thực hiện các mô hình kinh tế tuần hoàn đối với chất thải, cụ thể chất thải trong các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, điện tử, hóa chất, nhựa, giấy vật liệu xây dựng.
- Đẩy mạnh kết nối cung cầu, phát triển thị trường về sản phẩm và công nghệ môi trường, sản phẩm và công nghệ tái chế.
- Xây dựng và áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực tiêu dùng, khuyến khích chuyển đổi từ việc tiêu dùng và sở hữu hàng hóa sang tiêu dùng và sử dụng dịch vụ trong cuộc sống.
11. Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Phát triển hệ thống, trung tâm cơ sở dữ liệu thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại, công nghệ số, thương mại điện tử để phổ biến, kết nối cung cầu công nghệ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường; phát triển chuỗi cung ứng bền vững; xây dựng, triển khai ứng dụng hệ thống về truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu để thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn đối với năng lượng, nguyên liệu và chất thải trong khu, cụm công nghiệp.
12. Hỗ trợ tiếp cận tài chính xanh thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
Giới thiệu các chính sách công cụ áp dụng tín dụng xanh thực hiện các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững; hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp, tổ chức liên quan tiếp cận tài chính xanh nhằm triển khai các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
13. Hợp tác quốc tế về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tham gia các diễn đàn, hội nghị về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong khu vực và quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao lực cạnh tranh sản phẩm phù hợp với các cam kết trong Hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch cho giai đoạn 2021 - 2025 với tổng kinh phí thực hiện là 5.250.000.000 đồng (Năm tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng). Trong đó: Nguồn ngân sách Tỉnh: 3.508.000.000 đồng; Nguồn Doanh nghiệp, nguồn vốn hợp pháp khác: 1.742.000.000 đồng.
- Các, sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm lồng ghép và huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.