ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 171/KH-UBND |
Thanh Hoá, ngày 14 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh được triển khai trong bối cảnh khu vực, thế giới có những yếu tố thuận lợi, khó khăn đan xen, tác động đến phát triển kinh tế trong nước như: Xu hướng kinh tế thế giới phục hồi và phát triển; liên kết và tự do hóa thương mại vẫn là xu thế chủ đạo, nhưng đan xen yếu tố bảo hộ; tác động mạnh mẽ của phát triển khoa học và công nghệ đến các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội; cạnh tranh địa chính trị, địa kinh tế đi đôi với căng thẳng thương mại giữa một số nền kinh tế lớn; chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy; biến động chính trị, xung đột xảy ra nhiều nơi; căng thẳng ở Biển Đông đe dọa đến hòa bình, ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn, tạo cơ hội mở rộng thương mại và thu hút đầu tư. Trong tỉnh, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức đến từ tình hình thế giới, khu vực; những hạn chế nội tại của kinh tế trong nước và thiên tai, dịch bệnh xảy ra tại nhiều địa phương... tác động bất lợi đến việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đặc biệt từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 xảy ra với phạm vi toàn cầu, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất, đầu tư, thương mại trên toàn thế giới, trong đó có nước ta và tỉnh Thanh Hóa. Trong bối cảnh đó, cấp ủy, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, linh hoạt, sáng tạo các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; cùng sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương, sự nỗ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tỉnh ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh trong 5 năm qua đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn đặc biệt. Cụ thể như sau:
1. Kinh tế tiếp tục có bước phát triển; quy mô nền kinh tế tiếp tục được mở rộng; thu ngân sách tăng cao, năm sau cao hơn năm trước
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,2%[1] (trong đó giai đoạn 2016 - 2019 đạt 12,5%), gấp 1,4 lần bình quân giai đoạn 2011 - 2015 và trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Quy mô GRDP (theo giá so sánh 2010) năm 2020 đạt 126.172 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2015; đứng thứ 8 cả nước[2] và cao nhất các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 2.510 USD, gấp 1,77 lần năm 2015.
1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển toàn diện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 29.127 tỷ đồng, tăng bình quân 3%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đã tích tụ, tập trung được 26.861 ha đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, tập trung ở 25 đơn vị cấp huyện[3].
Trồng trọt đạt kết quả khá, tổng sản lượng lương thực đến năm 2020 giữ mức 1,5 triệu tấn, đạt mục tiêu kế hoạch (duy trì ổn định ở mức 1,5 triệu tấn/năm), năng suất hầu hết các các loại cây trồng chính đều tăng[4] so với năm 2015; giá trị sản phẩm trồng trọt trên 1 ha đất canh tác năm 2020 đạt 89 triệu đồng/ha, tăng 14 triệu đồng so với năm 2015. Trong 5 năm, toàn tỉnh đã chuyển đổi được 45.101 ha đất trồng cây năng suất thấp, kém hiệu quả sang các loại cây trồng hiệu quả cao hơn; mở rộng diện tích thâm canh các cây trồng có lợi thế của tỉnh[5]; hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm có lợi thế như: Chuỗi liên kết sản xuất trồng trọt[6]; liên kết sản xuất, thu mua của các nhà máy chế biến tinh bột sắn[7]; chuỗi liên kết sản xuất lúa theo phương pháp hữu cơ[8]; liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm cây thức ăn chăn nuôi và các loại rau màu thực phẩm. Công tác bảo vệ thực vật được triển khai thực hiện hiệu quả, phát hiện và khống chế kịp thời các loại sâu bệnh khi mới phát sinh, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giảm đáng kể.
Chăn nuôi chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chuyển mạnh sang chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao, từng bước thay thế mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Mặc dù chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi[9], cúm gia cầm, nhưng tổng đàn gia súc, gia cầm, sản lượng thịt hơi tăng so với năm 2015[10]; đã tập trung phát triển các sản phẩm chăn nuôi lợi thế như: Bò sữa, bò thịt chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà lông màu, con nuôi đặc sản; đồng thời, định hình khá rõ nét các vùng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh[11].
Lâm nghiệp phát triển theo hướng xã hội hóa, chuyển từ khai thác, lợi dụng rừng tự nhiên là chính sang trồng rừng kinh tế, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng. Tỉnh đã chủ động rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; trồng mới được 52.523 ha rừng tập trung; tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 53,46%, vượt mục tiêu kế hoạch (52,5%), tăng 1,38% so với năm 2015. Tập trung phát triển các sản phẩm lợi thế[12]; đã có 19.061 ha rừng được cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC). Toàn tỉnh hiện có 475 cơ sở kinh doanh, chế biến, sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu gỗ; 86 cơ sở chế biến tre, luồng, nứa, vầu. Tình hình an ninh rừng cơ bản ổn định; các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Thủy sản phát triển mạnh, đồng bộ cả nuôi trồng, khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Tổng sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 193,8 nghìn tấn, tăng 35,2% so với năm 2015. Khai thác thủy sản chuyển mạnh từ khai thác ven bờ sang khai thác xa bờ; sản lượng khai thác năm 2020 đạt 130,2 nghìn tấn, gấp 1,4 lần năm 2015; toàn tỉnh hiện có 7.182 tàu cá, tăng 270 chiếc so với năm 2015, trong đó số tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên là 1.337 chiếc. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng vào khai thác, bảo quản sản phẩm, như: công nghệ bảo quản lạnh mới, thiết bị dò cá Sona, ứng dụng hệ thống cơ giới hóa trong khai thác, thu lưới vây, máy thu thả câu, hệ thống đèn Led... Nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, đẩy mạnh áp dụng quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc; tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 đạt 19.500 ha, tăng 1.100 ha so với năm 2015. Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá được quan tâm đầu tư, nâng cấp; toàn tỉnh có 08 cảng cá, 04 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, 09 khu neo đậu tự nhiên và 35 cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền.
Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đạt kết quả tích cực, nhiều dự án quy mô lớn được triển khai thực hiện như: Dự án chăn nuôi bò sữa của Vinamilk và TH True Milk; Nhà máy sản xuất sợi dệt kết hợp phát triển vùng nguyên liệu cây gai; Nhà máy giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu Viet Avis; các dự án chăn nuôi lợn quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn các huyện Thạch Thành, Lang Chánh, Như Xuân, Bá Thước. Toàn tỉnh hiện có 890 doanh nghiệp, 645 hợp tác xã, 717 trang trại, 1.136 tổ hợp tác đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật; đưa công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao được quan tâm thực hiện[13]. Cơ giới hóa, thủy lợi hóa nông nghiệp được đẩy mạnh: Trong trồng trọt, tỷ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt 89,7%, gieo trồng 15,4%, thu hoạch 55,7%, vận chuyển 78,2%; trong chăn nuôi, đã áp dụng 100% máy vắt sữa bò... Hệ thống công trình thủy lợi đã chủ động tưới, tiêu cấp nước đảm bảo phục vụ công tác gieo trồng, trong đó một số diện tích mía, cây ăn quả, rau màu áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm.
Chương trình MTQG xây dựng NTM đã vượt mục tiêu kế hoạch đề ra; đến năm 2020 (tính số liệu sau sát nhập xã, thôn), toàn tỉnh có 08 đơn vị cấp huyện, 329 xã, 834 thôn, bản đạt chuẩn NTM; 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 01 xã, 62 thôn, bản đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM đạt 68,97%, vượt mục tiêu kế hoạch (55,8%); bình quân toàn tỉnh năm 2020 đạt 17,5 tiêu chí/xã, tăng 5,2 tiêu chí so với năm 2015. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được quan tâm chỉ đạo thực hiện; đến hết năm 2020 có 69 sản phẩm được đánh giá xếp hạng, trong đó: 17 sản phẩm đạt 4 sao, 52 sản phẩm đạt 3 sao; 02 sản phẩm đề nghị Trung ương thẩm định, công nhận đạt 5 sao.
1.2. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng đột phá, giá trị sản xuất tăng bình quân 19,5%/năm; giá trị sản xuất năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 141.640 tỷ đồng, gấp 2,44 lần năm 2015, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung Bộ và đứng thứ 16/63 tỉnh, thành phố cả nước. Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động một số cơ sở công nghiệp mới[14], đặc biệt là Liên hợp Lọc hóa Nghi Sơn (một trong 3 dự án công nghiệp lớn nhất cả nước[15]) tạo ra bước đột phá trong tăng trưởng của ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế của tỉnh; một số ngành công nghiệp thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước như: Lọc dầu, xi măng, thép... Các sản phẩm công nghiệp chủ lực có đóng góp lớn vào tăng trưởng của tỉnh đều duy trì tốc độ tăng trưởng cao như: Quần áo may sẵn (tăng bình quân 22,2%/năm), giầy thể thao xuất khẩu (17,2%), xi măng (13,6%), sữa tươi (13,5%), điện sản xuất (13,02%)... Tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn tiếp tục có bước phát triển. Toàn tỉnh hiện có 36 nghề TTCN đang hoạt động, trong đó có 27 nghề truyền thống và 09 nghề du nhập mới, phân bố tại 125 làng nghề TTCN[16]; giá trị sản xuất năm 2020 đạt 14.700 tỷ đồng, chiếm gần 10,4% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân hàng năm đạt 11,04%; giá trị sản xuất năm 2020 (giá so sánh 2010) đạt 61.943 tỷ đồng, gấp 1,7 lần năm 2015. Doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh phát triển cả về số lượng và chất lượng, làm chủ được nhiều công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu từ thiết kế, thi công với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc hiện đại. Sản xuất vật liệu xây dựng có bước phát triển, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
1.3. Dịch vụ phát triển nhanh cả về quy mô, chất lượng và loại hình dịch vụ, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2020 đạt 56.446, gấp 1,45 lần năm 2015; tốc độ tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,7%.
Thị trường nội địa phát triển nhanh và đa dạng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân hằng năm 12,9%; năm 2020, đạt 113.188 tỷ đồng, gấp 1,84 lần năm 2015, đứng thứ 7 cả nước về quy mô thị trường. Hạ tầng thương mại tiếp tục được quan tâm đầu tư, một số trung tâm thương mại, siêu thị lớn[17] đã đi vào hoạt động, phát huy hiệu quả và tiếp tục mở rộng, hình thành các chuỗi hoạt động kinh doanh đến các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; toàn tỉnh hiện có 02 trung tâm thương mại, 24 siêu thị, 381 chợ và trên 52.500 cửa hàng bán lẻ. Hoạt động xuất nhập khẩu duy trì tốc độ tăng trưởng cao, khai thác tốt tiềm năng của tỉnh và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 19,4%; giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt 3,76 tỷ USD, gấp 1,9 lần so với kế hoạch và gấp 2,43 lần so với năm 2015, xếp thứ 14/63 tỉnh thành phố. Toàn tỉnh hiện có 130 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tăng 15 doanh nghiệp so với năm 2015; hàng hóa của tỉnh xuất khẩu ổn định sang 46 thị trường với 50 mặt hàng. Thị trường xuất khẩu truyền thống của doanh nghiệp tỉnh là: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, EU và các nước ASEAN[18]...
Hạ tầng các khu, điểm du lịch từng bước được đầu tư đồng bộ, hiện đại; nhiều tổ hợp khách sạn, khu du lịch, thể thao, vui chơi giải trí cao cấp được đầu tư xây dựng[19]; một số dự án du lịch quy mô lớn đang được các nhà đầu tư quan tâm thực hiện[20]; cùng với chất lượng dịch vụ được nâng cao, đã tạo ra sức hấp dẫn mới. Lượng khách du lịch đến Thanh Hóa liên tục tăng, nhất là trước thời điểm xảy ra đại dịch Covid-19; năm 2020 ngành du lịch đón 7.314.000 lượt khách, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung Bộ và đứng thứ 7 cả nước[21]; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,8%/năm.
Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng, chất lượng dịch vụ được nâng lên. Khối lượng hàng hóa vận chuyển giai đoạn 2016 - 2020 đạt 293 triệu tấn, tăng bình quân 9,03%/năm; vận tải hành khách đạt 256,3 triệu lượt khách, tăng 15,93%/năm; xếp dỡ hàng hóa qua cảng tăng nhanh, năm 2020 đạt 40 triệu tấn, gấp 5,4 lần năm 2015; đã khai thác tuyến dịch vụ vận tải container quốc tế tại Cảng Nghi Sơn. Cảng hàng không Thọ Xuân đã được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt quy hoạch thành Cảng hàng không quốc tế; năm 2020, Cảng hàng không Thọ Xuân phục vụ đạt 1,2 triệu lượt khách. Lĩnh vực bưu chính viễn thông tiếp tục được đầu tư mở rộng, phát triển mạng lưới với công nghệ hiện đại, tốc độ cao; 100% các xã có điểm phục vụ bưu chính, 100% thôn bản được phủ sóng điện thoại. Mật độ thuê bao điện thoại năm 2020 đạt 76,1 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 49,8 thuê bao/100 dân, tăng 30,4 thuê bao so với năm 2015. Doanh thu của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông bình quân hằng năm 3.500 tỷ đồng, nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng.
Mạng lưới các tổ chức tín dụng được mở rộng; dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và Nhân dân. Trên địa bàn tỉnh hiện có 32 chi nhánh ngân hàng; có 02 tổ chức tài chính vi mô và 67 quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở. Năm 2020, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng (không bao gồm Ngân hàng Phát triển) đạt 111.000 tỷ đồng, gấp 2,3 lần so với năm 2015; tổng dư nợ tín dụng cho vay đạt 120.420 tỷ đồng, gấp 1,9 lần.
1.4. Thu ngân sách nhà nước tăng trưởng đột phá, năm sau cao hơn năm trước. Tổng thu ngân sách nhà nước trong 5 năm đạt 110.043 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 19%[22]. Thu ngân sách nhà nước năm 2020 đạt 31.418 tỷ đồng, gấp 2,49 lần năm 2015, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung Bô và đứng thứ 11 cả nước[23]. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 đạt 161.065 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 60.394 tỷ đồng, chiếm 37,5% tổng chi ngân sách địa phương; chi thường xuyên đạt 100.671 tỷ đồng, chiếm 62,5%.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực; cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế đạt nhiều kết quả khả quan; phát triển các vùng kinh tế động lực được quan tâm triển khai thực hiện
2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 17,8% năm 2015 xuống còn 10,8% năm 2020; ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 39,3% lên 48,5%; ngành dịch vụ giảm từ 38,5% xuống 32,2% và thuế sản phẩm tăng từ 4,4% lên 8,5%. Cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng ngành, lĩnh vực và vùng, địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với thị trường.
Trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 76,3% năm 2015 xuống còn 69,1% năm 2020; lĩnh vực lâm nghiệp tăng từ 5,7% lên 7,9%; lĩnh vực thủy sản tăng từ 17,9% lên 23%. Cơ cấu các cây trồng, vật nuôi được chuyển dịch theo hướng gắn với sản xuất chế biến và nhu cầu thị trường, đã đưa vào nuôi trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao[24]; khai thác xa bờ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất thủy sản. Đã tập trung ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng tỷ lệ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao lên 21%.
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp có sự chuyển dịch theo đúng định hướng phát triển của tỉnh; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2020, chiếm tỷ trọng 97,8% trong tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh, tăng 2,1% so với năm 2015; lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí chiếm tỷ trọng 1,24% (giảm 0,04%); lĩnh vực cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải chiếm tỷ trọng 0,35% (giảm 0,15%); lĩnh vực khai khoáng chiếm tỷ trọng 0,6% (giảm 1,91%). Nhiều nhà máy, cơ sở công nghiệp mới đi vào hoạt động được sử dụng thiết bị sản xuất với công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, nhất là trong các lĩnh vực lọc hóa dầu, sản xuất dầu ăn, xi măng, điện, thép, chế biến gia súc, gia cầm.
Ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như: Công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, hàng không, tài chính, ngân hàng, du lịch...
2.2. Tăng trưởng kinh tế đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, sử dụng nhiều lao động, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; chuyển sang tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, quan tâm cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ của người lao động để mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động. Năng suất lao động không ngừng được cải thiện, năm 2020 đạt 94 triệu đồng, gấp 1,9 lần năm 2015; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,2%/năm, cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước (5,8%) và so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,53%).
2.3. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, tăng nhanh tỷ trọng vốn đầu tư ngoài nhà nước[25]; đã thu hút 14 dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP), từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động đầu tư công có chuyển biến tích cực, có trọng tâm, trọng điểm và được phân bổ kế hoạch sớm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm luôn đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước. Công tác quản lý về đầu tư được tăng cường; kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế để triển khai thực hiện trên địa bàn; kỷ luật, kỷ cương đầu tư được nâng cao[26].
2.4. Công tác cổ phần hóa doanh nghiệp, sắp xếp, chuyển đổi và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo kế hoạch. Đã hoàn thành cổ phần hóa 03 doanh nghiệp[27], thoái vốn nhà nước tại 05 doanh nghiệp[28], chuyển đổi 03 Công ty TNHH một thành viên[29]. Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa, chuyển đổi và thoái vốn đã hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tạo việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội.
2.5. Các trung tâm kinh tế động lực được quan tâm phát triển; sự phát triển của KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn đã tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ của tính Giai đoạn 2016 - 2020, KKT Nghi Sơn và các KCN đã thu hút mới 278 dự án[30] (gồm: 235 dự án đầu tư trong nước và 43 dự án đầu tư nước ngoài), với tổng vốn đầu tư đăng ký 47.024 tỷ đồng và 3,3 tỷ USD. Lũy kế đến nay, KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 630 dự án; trong đó có 570 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký đầu tư 146.580 tỷ đồng và 60 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đầu tư 13,45 tỷ USD. Giai đoạn 2016 - 2020, tổng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại của các doanh nghiệp tại KKT Nghi Sơn và các KCN đạt 609 nghìn tỷ đồng; tổng giá trị xuất khẩu đạt 9,06 tỷ USD; nộp ngân sách nhà nước đạt 54,6 nghìn tỷ đồng; số lao động được giải quyết việc làm đạt 96.000 người.
3. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế được mở rộng, đi vào chiều sâu, hiệu quả và thực chất hơn; huy động vốn đầu tư phát triển tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn tiếp tục được nâng lên; doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh cả về số lượng và số vốn đăng ký; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được triển khai quyết liệt, sáng tạo
3.1. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực được thực hiện theo hướng công khai, minh bạch; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 xếp thứ 28 cả nước, tăng 3 bậc so với năm 2016. Chủ tịch UBND tỉnh duy trì lịch tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng; chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Đã đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ Hành chính công cấp tỉnh (từ cuối năm 2017) và Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư.
3.2. Quan hệ hợp tác với các địa phương; các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước được tăng cường, ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả thiết thực. Tỉnh đã tổ chức nhiều đoàn công tác cấp cao làm việc và xúc tiến đầu tư tại các nước như: Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, CHLB Đức, Singapore, Cô-Oét,...; thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Farwaniyah (Cô-Oét), tỉnh Tula (Nga); tiếp và làm việc, thiết lập quan hệ hợp tác với nhiều Tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước[31]; hợp tác toàn diện với tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào) được tăng cường; quan hệ hữu nghị hợp tác với thành phố Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachen (CHLB Đức) tiếp tục được củng cố, phát triển. Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa năm 2017 với quy mô quốc gia, tổng vốn đăng ký khoảng 6,34 tỷ USD; đồng thời, Thanh Hóa cũng là tỉnh đầu tiên trong cả nước tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư quy mô cấp tỉnh năm 2020 sau khi Trung ương công bố hết giãn cách xã hội với tổng vốn đăng ký khoảng 15 tỷ USD[32], lớn nhất từ trước đến nay.
Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đã thu hút được 1.205 dự án đầu tư trực tiếp (79 dự án FDI), gấp 2,1 lần giai đoạn 2011 - 2015, với tổng vốn đăng ký 147.360 tỷ đồng và 3.778 triệu USD, tăng lần lượt 52,1% và tăng 58%[33] so với giai đoạn 2011 - 2015. Cùng với thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tỉnh đã chú trọng vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO; từ năm 2016 đến nay, đã thu hút được 13 dự án ODA, với tổng vốn đầu tư 393,6 triệu USD; 226 chương trình, dự án NGO, với tổng vốn đầu tư 30,3 triệu USD.
3.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh triển khai thực hiện quyết liệt, sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các ngành, đơn vị liên quan; UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, tổ chức thực hiện; yêu cầu các đơn vị liên quan ký cam kết về tiến độ bồi thường GPMB để tổ chức thực hiện, đưa kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng là nội dung để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm. Ngoài ra, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành, rà soát kế hoạch thực hiện các dự án lớn trên địa bàn để tổ chức thực hiện, phân công cụ thể cho các cơ quan đầu mối, đơn vị phối hợp để kịp thời đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện[34].
3.4. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đạt 581 nghìn tỷ đồng, gấp 1,7 lần giai đoạn 2011 - 2015. Đã hoàn thành đưa vào hoạt động, đang triển khai thực hiện nhiều dự án lớn có vai trò quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[35]. Đầu tư công đã góp phần quan trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát huy vai trò trong những giai đoạn kinh tế khó khăn và là động lực quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh. Công tác quản lý đầu tư, chất lượng công trình, dự án được tăng cường.
3.5. Công tác phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện[36]; doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh về số lượng và vốn đăng ký, tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi. Giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn tỉnh có 14.725 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đứng thứ 7 cả nước[37] với tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 118,6 nghìn tỷ đồng, gấp 2,7 lần về số doanh nghiệp và 5,3 lần về số vốn đăng ký so với giai đoạn 2011 - 2015. Lũy kế đến năm 2020, toàn tỉnh có 17.285 doanh nghiệp đang hoạt động[38], đạt 4,75 doanh nghiệp hoạt động/1.000 dân. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từng bước được nâng lên, doanh thu thuần bình quân hằng năm của khu vực doanh nghiệp đạt 225,4 nghìn tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với giai đoạn 2011 - 2015; lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,5 nghìn tỷ đồng[39], tăng 1,6 lần; nộp ngân sách đạt 37,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 47,6% tổng thu nội địa, gấp 2,3 lần giai đoạn 2011 - 2015. Giai đoạn 2016 - 2020, có khoảng 72,6 nghìn lượt người được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
Phát triển hợp tác xã có chuyển biến tích cực; giai đoạn 2016 - 2020 có 307 hợp tác xã thành lập mới, gấp 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015. Toàn tỉnh hiện có 1.016 hợp tác xã đang hoạt động[40]; doanh thu bình quân một hợp tác xã năm 2020 đạt 6,8 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2015; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã đạt 44 triệu đồng/năm, gấp 2,4 lần.
4. Phát triển đô thị được quan tâm; hệ thống hạ tầng, nhất là tại các đô thị lớn được đầu tư, mở rộng và hoàn thiện theo hướng hiện đại, từng bước làm thay đổi bộ mặt các đô thị; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu phát triển của tỉnh
4.1. Công tác quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng NTM được triển khai tích cực; tốc độ đô thị hóa được đẩy mạnh; đã thành lập mới 01 thành phố, 01 thị xã, 03 thị trấn, 30 phường[41]; hoàn thành việc mở rộng địa giới hành chính 28 thị trấn. Hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 gồm: 01 đô thị loại I (TP. Thanh Hóa), 02 đô thị loại III (TP. Sầm Sơn và TX. Bỉm Sơn), 01 đô thị loại IV (TX. Nghi Sơn) và 28 thị trấn là đô thị loại V, ngoài ra có 09 khu vực đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V[42]; tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,5%, vượt mục tiêu kế hoạch (35%).
4.2. Kết cấu hạ tầng các đô thị được đặc biệt quan tâm đầu tư, nâng cấp theo hướng đồng bộ, hiện đại; nhất là các đô thị trung tâm, có vai trò động lực như: TP Thanh Hóa - Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng. Một số khu đô thị mới ra đời với những công trình có kiến trúc hiện đại, trong đó nổi bật là Khu đô thị mới phường Điện Biên, TP. Thanh Hóa; Khu đô thị mới phường Đông Hải, TP. Thanh Hóa (Tập đoàn VinGroup), làm thay đổi đáng kể diện mạo đô thị của tỉnh. Ngoài ra, hạ tầng nhiều đô thị nhỏ trên địa bàn các huyện đã được đầu tư làm trung tâm đầu mối kết nối với các khu vực dân cư nông thôn lân cận; gắn kết các cụm công nghiệp, các điểm dịch vụ và du lịch theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Hệ thống giao thông đô thị, hệ thống thoát nước, cấp nước[43], cấp điện, xử lý chất thải rắn[44], nước thải, viễn thông, công nghệ thông tin đang từng bước được hoàn thiện.
4.3. Tỉnh đã ưu tiên bố trí ngân sách như là “vốn mồi” để tăng cường thu hút các nguồn vốn trong nước, nước ngoài, theo hình thức đối tác công tư (PPP), nguồn lực trong Nhân dân cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Công trình hạ tầng giao thông lớn, có tính kết nối liên vùng, kết nối các trung tâm kinh tế của tỉnh; hạ tầng thủy lợi, đê điều được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; hạ tầng cung cấp điện, công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ... được quan tâm đầu tư, phù hợp với yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực. Giai đoạn 2016 - 2020 đã đầu tư, nâng cấp 290 km quốc lộ, tỉnh lộ; xây mới 272 km và cứng hóa 2.615 km đường giao thông nông thôn; sửa chữa, nâng cấp 268 công trình thủy lợi đầu mối[45]; kiên cố hóa 1.563 km kênh mương; tu bổ, nâng cấp 175,2 km đê, kè, xây dựng mới được 101 cống dưới đê; đưa vào hoạt động 5 công trình cấp điện; kiên cố hóa 23.039 phòng học; đưa vào sử dụng 4 bệnh viện; trùng tu, tôn tạo và chống xuống cấp 230 di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh...
5. Các hoạt động văn hóa, xã hội có chuyển biến rõ rệt; công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng được tăng cường, giải quyết căn bản tình trạng quá tải tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, đời sống Nhân dân không ngừng được cải thiện
5.1. Về khoa học và công nghệ
Công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ đã có nhiều chuyển biến. Hoạt động khoa học và công nghệ tiếp tục được chú trọng theo hướng nâng cao hiệu quả ứng dụng và đổi mới sáng tạo; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đổi mới công nghệ, thiết bị, hướng vào sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm; phát triển sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, trên quy mô lớn. Giai đoạn 2016 - 2020 đã triển khai thực hiện 33 nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia, 299 nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh, nghiệm thu 196 nhiệm vụ; nhiều ứng dụng đã được phát huy hiệu quả trong thực tế[46]. Thị trường KHCN được hình thành và phát triển, có thêm 19 đơn vị được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN, nâng tổng số doanh nghiệp KHCN trên địa bàn tỉnh lên 29 doanh nghiệp, đứng thứ 3 cả nước. Trên địa bàn tỉnh có 38 tổ chức khoa học và công nghệ; đã thành lập Viện Nông nghiệp Thanh Hóa. Công tác quản lý nhà nước về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng tiếp tục được đổi mới, tăng cường.
5.2. Hoạt động thông tin và truyền thông
Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được tăng cường; các cơ quan thông tin, đại chúng đã bám sát quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền để tổ chức triển khai thực hiện; nội dung thông tin đa dạng, phong phú, kịp thời phản ánh các sự kiện của cả nước và của tỉnh. Nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh được triển khai quyết liệt; hạ tầng thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.
5.3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
Chất lượng hoạt động văn hóa, thể dục thể thao có chuyển biến tích cực. Đã tập trung xây dựng hình ảnh tốt đẹp về đất và con người Thanh Hóa, xây dựng môi trường văn hóa trong xã hội; tăng cường đấu tranh, chống xuống cấp về đạo đức, lối sống, tiêu cực và tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa” trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa...; tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan kiểu mẫu năm 2020 đạt 10%, đạt mục tiêu kế hoạch. Các giá trị văn hóa truyền thống được kế thừa, bảo tồn và phát huy; nhiều di tích lịch sử, di tích cách mạng được đầu tư tu bổ, tôn tạo; có thêm 03 di tích được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt[47] và 11 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận[48]; đến nay, toàn tỉnh hiện có 854 di tích được xếp hạng, gồm: 01 di sản văn hóa thế giới (Thành Nhà Hồ), 05 di tích được xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt, 139 di tích quốc gia và 709 di tích cấp tỉnh. Ban hành ngân hàng tên đường, phố và các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương.
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn; đặc biệt là các hoạt động kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa, kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và 50 năm ngày mất của Người... có sức lan tỏa mạnh mẽ, khơi dậy niềm tự hào, tạo động lực tinh thần to lớn trong Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh, đến năm 2020 có 43% dân số tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên; thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước[49].
5.4. Giáo dục và đào tạo
Tỉnh Thanh Hóa đã hoàn thành tất cả các mục tiêu quốc gia về phổ cập giáo dục đúng và vượt tiến độ, 100% số xã phường đạt chuẩn phổ cập mầm non; 99,4% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 3; 100% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Chất lượng giáo dục đại trà luôn duy trì ổn định, kết quả tốt nghiệp cấp THPT hàng năm (bao gồm cả bổ túc THPT) luôn được duy tỷ lệ trên 92%; số lượng thí sinh đạt kết quả loại giỏi, xuất sắc luôn thuộc nhóm dẫn đầu cả nước. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên; giáo dục mũi nhọn đạt kết quả tích cực, hằng năm tỉnh đều có học sinh tham dự và đạt giải cao tại các kỳ thi học sinh giỏi Olympic quốc tế và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương[50]; số lượng học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi toàn quốc luôn đứng trong nhóm 6 tỉnh dẫn đầu cả nước. Công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học được quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã sắp xếp lại các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT, giảm 123 trường; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học được điều động, bố trí đảm bảo chương trình, chuẩn hóa về trình độ. Một số vấn đề bức xúc trong lĩnh vực giáo dục như: liên kết đào tạo, tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định, lạm thu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, đã được chấn chỉnh, giải quyết. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia năm 2020 đạt 76%, vượt mục tiêu kế hoạch (70%).
Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tiếp tục đổi mới và phát triển. Các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được rà soát, sắp xếp lại, quan tâm đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng gắn đào tạo với nhu cầu xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 03 cơ sở giáo dục đại học[51], 60 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 28 cơ sở khác có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ sinh viên có việc làm trong vòng 01 năm sau khi tốt nghiệp các trường đại học đạt trên 60% và tốt nghiệp các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đạt trên 80%, riêng trình độ cao đẳng đạt 90 - 95%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt 70,02%[52], đạt kế hoạch.
Công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo, khuyến học, khuyến tài tiếp tục đạt được kết quả tích cực. Hệ thống các trường tư thục phát triển mạnh mẽ, trên địa bàn tỉnh hiện có 35 trường tư thục các cấp và 15 cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục[53]; quỹ khuyến học các cấp đã huy động được hàng trăm tỷ đồng để hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo học giỏi, động viên các em vượt khó vươn lên trong học tập.
5.5. Y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sóc sức khỏe Nhân dân ngày càng được tăng cường; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được nâng lên. Nhiều kỹ thuật mới, hiện đại đã được áp dụng vào khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, như: Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày; đốt sóng cao tần RFA điều trị u phổi; phẫu thuật nội soi vá lỗ thông liên nhĩ; chụp và can thiệp mạch não, ghép thận từ người cho sống... đã khẳng định sự tiến bộ vượt bậc của đội ngũ y bác sỹ tỉnh nhà, đã được ghi tên vào bản đồ ghép tạng Việt Nam; đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
Mạng lưới các cơ sở y tế đã được rà soát, sắp xếp lại; toàn tỉnh hiện có 677 cơ sở y tế, trong đó có 54 bệnh viện[54], tăng 7 bệnh viện so với năm 2015[55]. Năm 2020, số giường bệnh/1 vạn dân đạt 36 giường bệnh, vượt mục tiêu kế hoạch (28,4 giường bệnh), tăng 12,2 giường bệnh so với năm 2015; số bác sỹ/1 vạn dân đạt 11 bác sỹ, vượt mục tiêu kế hoạch (10 bác sỹ), tăng 3,4 bác sỹ so với năm 2015; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 95%, vượt mục tiêu kế hoạch (70%), tăng 49,9% so với năm 2015. Công tác xã hội hóa y tế được đẩy mạnh; từ năm 2016 đến nay, đã đưa vào sử dụng 6 bệnh viện ngoài công lập với 585 giường bệnh, góp phần giảm tải cho các bệnh viện công lập.
Công tác y tế dự phòng được chú trọng thực hiện, các dịch bệnh xảy ra trên địa bàn đều sớm được kiểm soát, không để lây lan trong xã hội; đặc biệt tỉnh đã chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phòng, chống đại dịch Covid-19 nên dịch bệnh đã được kiểm soát ngay từ giai đoạn đầu, được Trung ương xếp vào nhóm các tỉnh có “nguy cơ thấp”. Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản được triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng dân số; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi năm 2020 giảm còn 14,6%.
Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được nhiều kết quả tích cực. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/8/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, đã thành lập Ban chỉ đạo về quản lý vệ sinh ATTP tỉnh và Văn phòng điều phối về vệ sinh ATTP tỉnh. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ATTP được thành lập và kiện toàn bộ máy quản lý từ cấp tỉnh, đến cấp xã; nguồn lực cho công tác đảm bảo ATTP được quan tâm đầu tư. Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP đạt kết quả bước đầu. Triển khai xây dựng 339 chuỗi cung ứng thực phẩm, 169 chợ kinh doanh thực phẩm và 160 cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn. Đến nay, có 209 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chí xã an toàn thực phẩm, chiếm 37,4%. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP trên địa bàn được tăng cường, đã tập trung kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo ATTP trên địa bàn.
5.6. Lao động, việc làm và an sinh xã hội
Công tác giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực; giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho gần 331 nghìn lao động, vượt mục tiêu kế hoạch, trong đó có trên 46 nghìn người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lao động có xu hướng chuyển dịch từ thị trường có thu nhập thấp sang thị trường cao hơn. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 3,6% năm 2015 xuống còn 3,1% năm 2020, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn giảm từ 6,5% năm 2015 xuống còn 6,1%. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể được các doanh nghiệp triển khai thực hiện; công tác kiểm soát, giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trái pháp luật được thực hiện kịp thời, dứt điểm; từng bước khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp.
An sinh xã hội được đảm bảo, đời sống Nhân dân được nâng lên; đã triển khai tổ chức hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, tín dụng... đối với người nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm 2,26%, có 01 huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; 26 xã bãi ngang ven biển, 05 xã và 55 thôn, bản khu vực miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 42 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới[56]. Chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng được triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời; tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa để thực hiện các chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở[57], sinh kế, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng... Công tác trợ giúp đột xuất, đảm bảo đời sống Nhân dân trong thời kỳ mưa, lũ, thời kỳ thiếu lương thực được thực hiện kịp thời; đặc biệt, đã kịp thời hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới được quan tâm thực hiện.
6. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực; kịp thời phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản cho Nhân dân
6.1. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản được tăng cường, đã kiểm tra, chấn chỉnh và hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Từ năm 2016 đến nay, đã thu hồi 13.584 ha đất để triển khai các công trình, dự án; thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng 5.775,2 ha đất để triển khai 1.167 dự án phát triển kinh tế - xã hội; chấm dứt hiệu lực quyết định chủ trương đầu tư đối với 23 dự án sử dụng đất vi phạm quy định; cấp 150 giấy phép thăm dò khoáng sản, cấp giấy phép khai thác khoáng sản 261 mỏ và thu hồi, đóng cửa 97 mỏ.
6.2. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm thực hiện. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; UBND tỉnh đã ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt giai đoạn 2017 - 2021. Các cấp, các ngành đã kịp thời xử lý, khắc phục các sự cố môi trường[58], đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho Nhân dân vùng bị thiệt hại. Công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch, đề án bảo vệ môi trường được thực hiện chặt chẽ[59]. Năm 2020, tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,5%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 80%; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 91,2%; tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn là 100%.
6.3. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng thực hiện. Tỉnh đã phê duyệt cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Huy động các nguồn lực triển khai các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu[60]; hoàn thành và đưa vào hoạt động hệ thống cảnh báo lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện Mường Lát, Quan Hóa và Quan Sơn. Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được quan tâm, chỉ đạo thực hiện[61]; đã kịp thời khắc phục hậu quả do các đợt lũ lụt lớn xảy ra trong năm 2017, năm 2018, năm 2019, sớm ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân.
7. Công tác sắp xếp tổ chức, bộ máy được triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, sáng tạo và đạt kết quả bước đầu quan trọng; tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị từng bước được sắp xếp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; hoạt động thanh tra, tư pháp được tăng cường
7.1. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị được triển khai đồng bộ, nghiêm túc, sáng tạo, đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Đã hoàn thành việc sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, giảm 1.578 thôn, bản, tổ dân phố (giảm 26,4%); hoàn thành việc sáp nhập 143 xã, phường, thị trấn thành 67 xã, phường, thị trấn, giảm 76 đơn vị hành chính cấp xã (giảm 12%), là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước trong việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị. Việc sáp nhập các xã, thôn, tổ dân phố không chỉ tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã, mà còn góp phần tinh giản biên chế, tiết kiệm chi ngân sách[62]. Đã tiến hành rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối của một số đơn vị và tổ chức sự nghiệp trên địa bàn tỉnh[63].
7.2. Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính đạt kết quả tích cực. Việc rà soát, cắt giảm, bãi bỏ, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân được quan tâm thực hiện[64]. Cổng dịch vụ công tỉnh Thanh Hóa đã được đưa vào hoạt động kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia, cung cấp 818 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đã tích hợp 636 TTHC trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Triển khai tích hợp các hệ thống thanh toán trực tuyến (VNPT Pay, PayGov) phục vụ thanh toán trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4. Các ngành, các cấp đã duy trì và thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; hiện có 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sử dụng, cung cấp các dịch vụ hành chính công phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đến nay, 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã điều hành, xử lý công việc trên hệ thống phần mềm Quản lý Văn bản và Hồ sơ công việc; ứng dụng chữ ký số chuyên dùng đã được triển khai tại 100% các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
7.3. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được tăng cường; Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND đã ban hành nhiều văn bản để tổ chức thực hiện[65], qua đó, đảm bảo sự nghiêm minh trong thực hiện kỷ luật của Đảng, pháp luật Nhà nước, phát huy vai trò tự giác, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7.4. Công tác thanh tra được quan tâm chỉ đạo thực hiện, hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành được tăng cường. Công tác tiếp dân được các cấp, ngành thực hiện theo đúng quy định; đã tập trung kiểm tra, rà soát, đối thoại giải quyết các vụ việc khiếu kiện còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Công tác phòng chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Chất lượng xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý từng bước được nâng lên.
8. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững ổn định; thực hiện thành công nhiều chuyên án lớn, triệt xóa các băng nhóm tội phạm có tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
8.1. Các lực lượng vũ trang đã thực hiện nghiêm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; nắm chắc tình hình, nhất là tuyến biên giới, trên biển và địa bàn trọng điểm, không để xảy ra bị động, bất ngờ. Đã đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng có tính chất lưỡng dụng cao, hoàn thành các công trình quốc phòng quan trọng, góp phần tạo thế liên hoàn, vững chắc trong khu vực phòng thủ của địa phương. Chất lượng tổng hợp và khả năng chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh được nâng lên; nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân được củng cố vững chắc. Đã tiến hành tổng điều tra quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, qua đó điều chỉnh, bổ sung sát với tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương, xây dựng lực lượng bộ đội thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ, tuyển quân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng hàng năm đều hoàn thành theo kế hoạch[66]. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.
8.2. An ninh trên các tuyến, các lĩnh vực được đảm bảo; trật tự xã hội được giữ vững. Các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn được giải quyết kịp thời, hiệu quả, dứt điểm không để hình thành điểm nóng. Đã triệt xóa một số tổ chức tín dụng đến hoạt động với quy mô liên tỉnh, đường dây đánh bạc “nghìn tỷ”, đường dây mua bán, vận chuyển ma túy lớn, các băng nhóm tội phạm lâu năm; tội phạm xâm phạm trật tự xã hội giảm trung bình 5%/năm, kết quả điều tra khám phá án đạt trên 80%. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được phát động sâu rộng và phát huy tác dụng; bình quân hàng năm có 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự, đạt mục tiêu kế hoạch. Chủ trương bố trí Công an chính quy về đảm nhiệm các chức danh công an xã được triển khai thực hiện đồng bộ[67]. Hiệu lực hiệu quản lý nhà nước về an ninh trật tự như công tác quản lý cư trú, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn được nâng cao, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí, trật tự an toàn giao thông được đảm bảo. Công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn được tăng cường, phát huy hiệu quả.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.1. Còn 05 chỉ tiêu không đạt kế hoạch[68]; chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp, năng suất lao động xã hội thấp hơn bình quân cả nước. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; việc gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp chưa trở thành phổ biến; sản phẩm có thương hiệu, sản phẩm xuất khẩu chưa nhiều. Công nghệ sản xuất trong các ngành công nghiệp còn chậm được đổi mới; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp truyền thống còn thấp. Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh; sản phẩm du lịch còn ít, kết nối các điểm du lịch trong và ngoài tỉnh còn hạn chế. Xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng hóa gia công, sản phẩm thô, giá trị gia tăng thấp. Thu ngân sách chưa thật sự bền vững.
1.2. Số lượng dự án quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn còn ít; nhiều dự án triển khai chậm do vướng mắc về giải phóng mặt bằng. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh một số mặt còn hạn chế; Chỉ số cải cách hành chính[69], một số chỉ số thành phần trong Chỉ số PCI xếp thứ hạng thấp so với cả nước. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa cao; chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, trình độ quản trị, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thấp, mức độ sẵn sàng liên kết khu vực đầu tư nước ngoài hạn chế.
1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh; huy động vốn từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng còn hạn chế. Tiến độ đầu tư hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp còn chậm; tỷ lệ lấp đầy một số khu công nghiệp còn thấp. Quy hoạch đô thị chưa đồng bộ, chất lượng một số đồ án quy hoạch chưa đáp ứng kịp thời thực tế quản lý và phát triển đô thị; tính liên kết giữa các đô thị với nhau và với khu vực nông thôn chưa chặt chẽ.
1.4. Chất lượng giáo dục đại trà chưa cao; tình trạng thừa, thiếu giáo viên, không đồng bộ về cơ cấu chưa được giải quyết căn bản; cơ sở vật chất nhiều trường học còn khó khăn. Chất lượng y tế cơ sở còn hạn chế, không đồng đều giữa các khu vực. Tình trạng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn xảy ra. kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng, đầy đủ, các chính sách đối với người lao động; nợ đóng bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp còn cao[70]; đình công, ngừng việc tập thể, tai nạn lao động còn xảy ra[71].
1.5. Khai thác tài nguyên thiếu bền vững, hiệu quả quản lý, sử dụng chưa cao, chưa tuân theo quy luật thị trường. Sai phạm trong sử dụng, quản lý đất đai xảy ra ở một số địa phương. Rác thải ở khu vực nông thôn, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các nhà máy sản xuất công nghiệp gia tăng; hạ tầng xử lý rác thải sinh hoạt ở hầu hết các địa phương còn thiếu; hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch chưa được đầu tư đồng bộ.
1.6. An ninh trên tuyến biên giới, tuyến biển và một số địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. Tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm giết người do nguyên nhân xã hội, cố ý gây thương tích, trộm cắp, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao vẫn diễn biến phức tạp. Hoạt động tôn giáo trái pháp luật còn diễn ra ở một số địa phương. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho Nhân dân hiệu quả chưa cao. Đơn thư khiếu kiện, nhất là đơn thư liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng có chiều hướng gia tăng.
2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
2.1. Nguyên nhân khách quan: Tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, thương mại. Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt đầu tư công, ảnh hưởng đến nhiều chương trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn ngân sách Trung ương. Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra ở nhiều địa phương, đặc biệt là các đợt lũ lụt năm 2017, năm 2018, năm 2019 và dịch bệnh Covid-19 đã gây ra thiệt hại lớn về sản xuất, ảnh hưởng lớn đến đời sống của Nhân dân trong tỉnh. Một số quy định pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn, chưa đồng bộ, chưa nhất quán, thiếu ổn định, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, quy hoạch, đất đai, môi trường, gây khó khăn trong việc áp dụng và tổ chức thực hiện[72]; một số quy định có sự thay đổi, tác động đến việc thực hiện một số chỉ tiêu của tỉnh[73].
2.2. Nguyên nhân chủ quan: Công tác dự báo, nắm bắt tình hình của một số sở, ngành, địa phương còn hạn chế, nên chưa chủ động giải quyết, khắc phục kịp thời những khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phức tạp phát sinh ở ngành, địa phương, đơn vị. Công tác quản lý nhà nước của một số sở, ngành, địa phương còn thiếu sâu sát, cụ thể và quyết liệt, chưa xác định được nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; thiếu chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện, hiệu quả chưa cao. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong giải quyết công việc có lúc, có việc còn chưa chặt chẽ, kịp thời; có biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến việc thống nhất, đồng thuận trong giải quyết các vụ việc chưa cao. Một số cơ quan, đơn vị chưa làm tốt công tác quản lý, giáo dục, kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; kỷ cương trong thực hiện nhiệm vụ của một số sở, ngành, đơn vị chưa nghiêm, còn biểu hiện sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, cản trở hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Một là, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, có hiệu quả những chủ trương, định hướng, quyết sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tạo sự thống nhất cao trong toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, địa phương, đơn vị gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; xác định rõ những điểm nghẽn đang cản trở phát triển để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Phải có quyết sách phù hợp, đúng đắn và bước đi táo bạo, quyết liệt trên cơ sở phù hợp với các chủ trương, nghị quyết của Đảng; coi đây chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo sự phát triển đột phá của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng như giai đoạn tới.
Ba là, phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đặc biệt là không trông chờ vào ngân sách nhà nước mà chủ động tìm tòi, vận dụng linh hoạt những sáng kiến, mô hình mới, qua đó đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư, tranh thủ huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
Bốn là, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian vừa qua là kết quả của cả một quá trình dài nỗ lực phấn đấu, quyết tâm chính trị của rất nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ và Nhân dân qua các thời kỳ, đã có công thu hút nhiều dự án đầu tư lớn, quan trọng được triển khai và phát huy hiệu quả.
Năm là, phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường, với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trên địa bàn tỉnh; khơi dậy và phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, cách mạng, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên mạnh mẽ của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân trong tỉnh để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp có phẩm chất, năng lực, dám nghĩ, dám làm, có trách nhiệm cao đối với sự phát triển của tỉnh và các địa phương, đơn vị.
Mặc dù quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhiều yếu tố bất định; nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương, sự đồng lòng ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và người dân, tỉnh ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa duy trì, vừa duy trì phát triển các hoạt động kinh tế, xã hội:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh luôn tăng trưởng ở mức cao; tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,2%, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước; quy mô kinh tế của tỉnh đứng thứ 8 cả nước và cao nhất trong các tỉnh Bắc Trung bộ. Thu ngân sách nhà nước tăng cao, bình quân hằng năm đạt 19%, trong nhóm các tỉnh có tốc độ tăng thu ngân sách cao nhất cả nước; năm 2020 đạt 31.418 tỷ đồng, gấp 2,49 lần năm 2015.
2. Hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh; số lượng dự án đầu tư trực tiếp và huy động vốn đầu tư phát triển tăng cao; tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt 581 nghìn tỷ đồng, gấp 1,7 lần giai đoạn 2011 - 2015. Đã khởi công xây dựng và hoàn thành nhiều dự án lớn; nhất là đã đưa vào vận hành thương mại Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, đóng góp rất lớn cho tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách của tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Thanh Hóa tiếp tục được quan tâm đầu tư, tạo sức bật và diện mạo mới cho phát triển của tỉnh.
3. Đã tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh có địa bàn rộng lớn, số người dân làm nông nghiệp và sống trong khu vực nông thôn nhiều; toàn tỉnh đã có 08 đơn vị cấp huyện, 329 xã và 834 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 01 xã, 62 thôn, bản đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 68,97%, thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước. Bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng hiện đại, văn minh.
4. Văn hóa - xã hội tiếp tục có chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; xã hội hóa y tế được đẩy mạnh, đã ứng dụng, chuyển giao thành công nhiều kỹ thuật mới tại các bệnh viện tuyến tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt; đã xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương.
5. Cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt, tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; tỷ lệ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 giải quyết trước và đúng hạn đạt trên 98%. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế được triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, sáng tạo và đạt kết quả quan trọng. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được tăng cường; đã tập trung chỉ đạo đổi mới quy trình xử lý văn bản, hồ sơ công việc, giải quyết thủ tục hành chính, chuyển từ môi trường làm việc trên giấy sang làm việc trên môi trường điện tử trong các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
6. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được bảo đảm, giữ vững ổn định. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh và đạt kết quả tích cực, góp phần củng cố niềm tin trong Nhân dân.
7. Đặc biệt, ngày 05/8/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 58-NQ/TW về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, là “dấu mốc lịch sử” của Thanh Hóa, khẳng định quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của Thanh Hóa trong vùng và cả nước, có ý nghĩa quan trọng cho tỉnh phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, hạn chế; chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp; tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào các yếu tố tăng quy mô, vốn đầu tư, khai thác tài nguyên. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng chưa có những bứt phá lớn. Văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường một số mặt còn yếu kém, khắc phục còn chậm. Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bị thiên tai; khoảng cách phát triển giữa các vùng miền còn khá lớn. Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế, xã hội một số mặt còn hạn chế, bất cập; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại một số địa bàn còn diễn biến phức tạp. Chưa tận dụng, khai thác tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi trong hội nhập quốc tế.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
A. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH QUỐC TẾ, KHU VỰC VÀ TRONG NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, quan hệ giữa các nước lớn tiếp tục điều chỉnh; các hiệp định thương mại gắn liền với việc gia tăng hàng rào bảo hộ thương mại phi thuế quan. Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là trung tâm phát triển năng động hàng đầu trên thế giới; song tình hình Biển Đông diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, đe dọa nghiêm trọng đến Hòa Bình, ổn định của khu vực và môi trường đầu tư phát triển. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, có khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới, tác động đến việc các tập đoàn đa quốc gia tái phân bổ cơ sở sản xuất kinh doanh, hình thành những liên minh kinh tế mới; cùng với đó, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tác động nhanh và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội, chuyển đổi số với các trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số được nhiều quốc gia lựa chọn cho sự phát triển trong giai đoạn tới.
Các thách thức về biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, an ninh phi truyền thống ngày càng gia tăng, đặt ra yêu cầu ngày càng cấp bách về tăng cường hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề, thách thức lớn chưa từng có cho phát triển nhanh và bền vững; chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong thời kỳ tới và được nhiều quốc gia lựa chọn.
Sau 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước đã mạnh hơn nhiều cả về uy tín, quy mô, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Nguồn lao động dồi dào, có trình độ và khả năng thích nghi tốt với những thay đổi khoa học và công nghệ. Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, nhiều hiệp định FTA thế hệ mới, quan trọng như CPTPP và EVFTA... đòi hỏi phải cải cách thể chế kinh tế sâu rộng hơn nữa, tạo cơ hội mở rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hoá.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tới nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ, thách thức, như: Nguy cơ mắc bẫy thu nhập trung bình; khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ các yếu tố nước ngoài; khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục; năng lực chuyển đổi số còn hạn chế; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng,... còn thấp so với yêu cầu. Mức độ tham gia của Việt Nam vào các chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu vẫn còn ở các công đoạn giản đơn. Nhu cầu vốn đầu tư lớn trong khi nguồn lực nhà nước để thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đang có xu hướng giảm. Các vấn đề xã hội, thiên tai, dịch bệnh gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
II. CƠ HỘI, THUẬN LỢI; KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TỈNH THANH HÓA
Dòng vốn đầu tư FDI, nhất là các cơ sở công nghiệp có xu hướng dịch chuyển vào các nước đang phát triển và các quốc gia Đông Nam Á, tạo cơ hội cho nước ta, trong đó có Thanh Hóa thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với những nỗ lực trong thúc đẩy đổi mới, chuyển sang chính phủ số, kinh tế số và xã hội số đang tạo ra nhiều thuận lợi cho Thanh Hóa trong hiện đại hóa nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Những thành quả trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam sau 35 năm đổi mới, thành công trong phòng chống đại dịch Covid-19, cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội mà Thanh Hóa đã đạt được trong 10 năm qua, đang tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh thu hút đầu tư, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao năng lực cạnh tranh cả của địa phương và doanh nghiệp.
Đặc biệt, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 05/8/2020 về “Xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” là điều kiện quan trọng để tỉnh khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực; cùng với khát vọng vươn lên mạnh mẽ của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh; là những yếu tố thuận lợi rất cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong bối cảnh mới.
Tình hình thế giới, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các nước lớn có xu hướng bảo hộ mậu dịch; cùng với các rào cản kỹ thuật cao hơn và yêu cầu khắt khe hơn đối với chất lượng hàng hóa và dịch vụ khi tham gia các hiệp định thương mại thế hệ mới, sự thay đổi trong các chuỗi cung ứng và hành vi của người tiêu dùng sau đại dịch sẽ gây khó khăn cho Thanh Hóa trong việc mở rộng thị trường cả ở trong nước và xuất khẩu. Các nguy cơ, thách thức của nền kinh tế trong nước tác động trực tiếp đến sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới.
Ở trong tỉnh, những khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế, như: Chất lượng tăng trưởng, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, năng lực khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế; doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các vấn đề xã hội gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội như: nhu cầu hạ tầng đô thị, việc làm, nhà ở, dịch vụ y tế, giáo dục và xử lý ô nhiễm môi trường đô thị; những thách thức về thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, môi trường... là những yếu tố tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
B. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn; tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6,2%; công nghiệp - xây dựng chiếm 54,5%, dịch vụ chiếm 30,5%, thuế sản phẩm chiếm 8,8%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 750 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 10% trở lên.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD trở lên.
- Sản lượng lương thực hàng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.
- Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 15.000 doanh nghiệp.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 tăng thêm 32.000 ha.
- Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 88% số xã và 65% số thôn, bản đạt chuẩn NTM; 04 huyện và 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 10% số xã và 10% số thôn, bản đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm đạt 9,6% trở lên.
2. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm theo tiêu chí mới của giai đoạn 2021 -2025 từ 1,5% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 30%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 95%.
- Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81,4%.
- Đến năm 2025 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; 20% xã, phường, thị trấn trở lên đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20% trở lên.
3. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%, trong đó có 65% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%.
4. Về an ninh trật tự
- Hàng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.
C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2021 - 2025 VÀ TỪNG NĂM KẾ HOẠCH
I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CẢ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về kinh tế
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành một cực tăng trưởng mới với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 3% trở lên. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai[74] để đến hết năm 2025, diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung tăng thêm 32.000 ha; ổn định sản xuất vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 150.000 ha, vùng ngô thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 20.000 ha; phát triển vùng cây ăn quả tập trung lên 18.000 ha, vùng sản xuất rau an toàn tập trung lên 14.300 ha, vùng cây thức ăn chăn nuôi lên 20.000 ha; quy hoạch lại vùng nguyên liệu mía, cao su, sắn cho phù hợp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giữ sản lượng lương thực hàng năm ở mức 1,5 triệu tấn.
Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; phát triển rừng sản xuất gỗ lớn đạt 56.000 ha để thúc đẩy chế biến và xuất khẩu gỗ; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp hiệu quả thấp, để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao hơn. Phát triển và nhân rộng mô hình trồng các loại cây bản địa, cây dược liệu dưới tán rừng cho hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển toàn diện thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: nuôi trồng, khai thác, dịch vụ hậu cần, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong nuôi trồng để nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn dịch bệnh; nâng cao năng lực khai thác thủy sản theo hướng tăng tàu cá khai thác vùng khơi, tổ chức lại các tổ đội khai thác gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tập trung đầu tư nâng cấp các cảng cá, các khu neo đậu, khu dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với việc thu hút các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành một số đô thị nghề cá tại các huyện, thị xã, thành phố ven biển.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; 88% số xã đạt chuẩn NTM; 04 huyện và 40% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã. Có 467 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh; 05 sản phẩm được Trung ương công nhận là sản phẩm OCOP quốc gia.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng tổ chức cho nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, người nông dân xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với chỉ dẫn địa lý, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu.... Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình chuỗi liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; thành lập các tổ cộng đồng nhằm hỗ trợ nhau từ dịch vụ đầu vào, kỹ thuật nuôi trồng đến tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt việc khảo sát thị trường, xúc tiến tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu và thiết kế mẫu mã sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh; phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 13,3% trở lên.
Thu hút đầu tư một số dự án công nghiệp mới quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, gồm: Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 2 và dự án Tổng kho xăng dầu; Dự án Nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng, Dự án tổ hợp giấy và năng lượng, Dự án cảng container cho tàu 100.000 DWT - 200.000 DWT tại Khu kinh tế Nghi Sơn; Dự án sản xuất linh kiện điện tử của Tập đoàn Foxconn; mở rộng Nhà máy sản xuất gang tay y tế của Intco... Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp quy mô lớn đang triển khai dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 như: Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2; Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn giai đoạn 2; Dây chuyền 3, 4 Nhà máy xi măng Long Sơn; Dây chuyền 1, 2 Nhà máy xi măng Đại Dương; Trạm nghiền xi măng Long Sơn; các nhà máy may mặc, giầy da trên địa bàn các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Ngọc Lặc...
- Tiếp tục phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, trong đó chú trọng phát triển các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, cảng biển, logistics, thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và đào tạo... trở thành các ngành dịch vụ trọng điểm với các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 9,8% trở lên. Xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn; mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân.
2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Hạ tầng giao thông
- Đường bộ: Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực, trọng tâm là khởi công xây dựng mới các dự án lớn trong giai đoạn 2021 - 2025, gồm: Đường bộ cao tốc qua tỉnh Thanh Hóa; tuyến đường bộ ven biển (đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa, Hoằng Hóa - Sầm Sơn, Quảng Xương - Tĩnh Gia); Đường giao thông từ khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; nâng cấp Quốc lộ 47B và Quốc lộ 45; đường Vạn Thiện đi Bến En; Đường từ xã Hoằng Kim huyện Hoằng Hóa đi xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa (nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45)... Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, gồm: Đường từ thành phố Thanh Hóa đến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; Quốc lộ 15 (đoạn Ngọc Lặc - Quan Hóa); các tuyến đường trục chính trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng...
- Đường sắt: Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt nhẹ hoặc Metro kết nối Cảng hàng không Thọ Xuân với thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn; xây dựng tuyến đường sắt từ khu vực Lam Sơn - Sao Vàng - Cảng hàng không Thọ Xuân về KKT Nghi Sơn.
- Cảng hàng không: Đầu tư mới nhà ga T2 công suất 5 triệu hành khách/năm, đường cất hạ cánh, đường lăn, mở rộng thêm 04 vị trí đỗ, đưa tổng số lên 07 vị trí đỗ máy bay. Nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành Cảng hàng không quốc tế trước năm 2025.
- Cảng biển: Quy hoạch Cảng Nghi Sơn tiềm năng thành cảng đặc biệt[75] (theo tiêu chí phân loại cũ là cảng 1A); nâng cấp, mở rộng Cảng Lễ Môn và xây dựng mới Cảng Quảng Châu, Quảng Nham; bổ sung quy hoạch Cảng biển Lạch Sung vào quy hoạch cảng biển quốc gia và đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu khai thác cho tàu có tải trọng đến 7.000 tấn.
2.2. Hạ tầng thủy lợi, thủy sản
Đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm của tỉnh, trọng tâm là đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng một số dự án lớn trong giai đoạn 2021 - 2025, gồm: Hệ thống thủy lợi sông Lèn; sửa chữa, nâng cao an toàn đập WB8; Tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; sửa chữa, nâng cấp các hồ đập vừa và nhỏ, mất an toàn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa...; nghiên cứu lập dự án đầu tư đập thủy lợi - thủy điện Cẩm Hoàng. Nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, trong đó tập trung thực hiện một số dự án trọng điểm, gồm: Tu bổ nâng cấp đê tả, hữu Sông Chu, Sông Mã, Sông Bạng, Sông Lèn và Sông Hoạt; tu bổ, nâng cấp và xử lý các trọng điểm xung yếu đê Sông Cầu Chày; cải tạo, nâng cấp mở rộng cảng cá Lạch Hới; nâng cấp mở rộng Cảng cá Hải Thanh, thị xã Nghi Sơn.
2.3. Hạ tầng cấp điện
Phát triển hệ thống hạ tầng điện bảo đảm nguồn cung cấp điện đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện một cách tối đa, an toàn, có hiệu quả và có độ dự phòng nằm trong quy định. Ưu tiên đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chống quá tải hệ thống truyền tải điện và hệ thống trạm biến áp, đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân, nhất là khu vực TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, TX. Bỉm Sơn, TX. Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Như Thanh và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Từng bước áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối, giảm tổn thất điện năng. Tích cực đấu mối với Bộ Công Thương và các Bộ ngành Trung ương để sớm được phê duyệt bổ sung quy hoạch dự án Trung tâm điện khí LNG Nghi Sơn (công suất 04 giai đoạn khoảng 9.600MW) vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, làm cơ sở triển khai thực hiện.
2.4. Hạ tầng thông tin truyền thông
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số; trạm viễn thông cố định; triển khai hạ tầng mạng truy cập vô tuyến băng thông rộng thế hệ mới 5G và sau 5G. Phấn đấu đến năm 2025, phát triển mạng băng rộng cố định và phủ sóng thông tin di động băng rộng 4G, 5G đến 70% các thôn, bản trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ người dân sử dụng Internet băng thông rộng bằng các phương thức 45 - 50 thuê bao/100 dân; tỷ lệ ngầm hóa các tuyến cáp ngoại vi truyền dẫn nội tỉnh, liên tỉnh trên địa bàn toàn tỉnh đạt 20 - 25%; khu đô thị đạt 40 - 55%; ngầm hóa 100% đối với các khu đô thị mới, khu kinh tế, khu công nghiệp. Triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng thị trường công nghệ thông tin và truyền thông bền vững. Tỷ lệ hồ sơ tối thiểu được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3 cấp tỉnh, cấp huyện đạt trên 95%, cấp xã đạt trên 85%; mức độ 4 cấp tỉnh, cấp huyện đạt trên 85%, cấp xã đạt trên 70%. Đảm bảo 100% các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả trên toàn tỉnh.
2.5. Hạ tầng đô thị
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các dự án đô thị lớn như: Dự án khu đô thị khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ phía Tây Bắc thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới xã Hoằng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Dự án đô thị động lực tại thị xã Nghi Sơn; Dự án khu phức hợp dịch vụ hàng không, đô thị du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân; các khu đô thị du lịch dọc tuyến đường ven biển từ Hoằng Hóa đến Quảng Xương... Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng; xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại. Thực hiện sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa, nghiên cứu sáp nhập huyện Hà Trung vào thị xã Bỉm Sơn, đến năm 2025 tỉnh có 37 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV, 33 đô thị loại V là các thị trấn; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% trở lên.
2.6. Hạ tầng du lịch
Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, trước mắt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch quy mô lớn: Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại xã Quảng Nham, xã Quảng Thạch, huyện Quảng Xương của Công ty cổ phần ORG; Khu du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái Hàm Rồng - Núi Đọ; Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Tân Dân, thị xã Nghi Sơn; Flamingo Linh Trường khu B; Khu resort Sao Mai Thanh Hóa; Khu quần thể nghỉ dưỡng khoáng nóng Quảng Yên... Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển du lịch; phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 1.050 cơ sở lưu trú với 50.000 phòng để phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống của 16 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 850.000 lượt; đưa du lịch trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng.
2.7. Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, gồm: Hệ thống giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường, thông tin và truyền thông, các công trình bến cảng tổng hợp, bến container, bến chuyên dụng thuộc cảng Nghi Sơn; các công trình hạ tầng xã hội; nhằm sớm xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước. Thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ phía tây Thành phố Thanh Hóa, khu công nghiệp Phú Quý và các khu công nghiệp khác, đồng thời nâng cao tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệp trong KKT Nghi Sơn và các KCN, phấn đấu tổng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại của KKT Nghi Sơn và các khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 1.463.000 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu đạt 26,34 tỷ USD; nộp ngân sách nhà nước 130.650 tỷ đồng; giải quyết việc làm mới cho 120.000 lao động[76]. Tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút và triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp; phấn đấu đến năm 2025 thành lập 80 cụm công nghiệp, 100% cụm công nghiệp được thành lập hoàn thiện về hạ tầng kỹ thuật, đủ điều kiện thu hút dự án thứ cấp vào đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2.8. Hạ tầng thương mại
Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại hài hòa, đồng bộ giữa hạ tầng thương mại hiện đại và truyền thống, giữa thị trường đô thị và nông thôn để xây dựng nền thương mại hiện đại và bền vững. Tại các khu vực đô thị lớn, Khu kinh tế Nghi Sơn tiếp tục ưu tiên tập trung phát triển các dịch vụ logistics, các trung tâm thương mại, siêu thị, kho bảo quản, chợ đầu mối, song song với phát triển các cửa hàng thương mại, chợ phục vụ dân sinh tại chỗ; khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm huyện, cụm xã phát triển mạnh loại hình siêu thị kết hợp chợ truyền thống và cửa hàng bán lẻ; khu vực nông thôn tập trung đẩy mạnh chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Lào.
2.9. Hạ tầng văn hóa - xã hội
- Dành nguồn lực phù hợp và khuyến khích kêu gọi các nguồn lực từ doanh nghiệp, Nhân dân để đầu tư các công trình văn hóa, các công trình thể thao trọng điểm trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể; bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa, đặc biệt là: Di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ, khu di tích Quốc gia đặc biệt Lam Kinh, đền Bà Triệu, di tích kiến trúc nghệ thuật đền thờ Lê Hoàn, khu di tích lịch sử Lăng miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh - Nghè Vẹt; Bảo tồn, tôn tạo di tích Khu căn cứ khởi nghĩa Ba Đình (hạng mục: Đền thờ các thủ lĩnh và nghĩa quân Ba Đình); khu lưu niệm đồng bào, chiến sỹ và học sinh miền Nam tập kết ra Bắc tại phường Quảng Tiến, TP.Sầm Sơn...
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo từ bậc mầm non đến đại học; đến năm 2025, đảm bảo 100% các trường học có đủ phòng học kiên cố theo quy mô phát triển.
- Tăng cường kêu gọi, thu hút nguồn lực cho đầu tư hạ tầng khoa học công nghệ; tập trung ưu tiên đầu tư, hoàn thành hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; sàn giao dịch công nghệ, thiết bị để hỗ trợ, kết nối, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tập trung mở rộng, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện; xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành bệnh viện tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật khám, chữa bệnh của Bộ Y tế; xây dựng Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa theo hướng thành Trường Đại học Y, đồng thời thành lập Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa; thu hút đầu tư các bệnh viện quốc tế, bệnh viện tư nhân cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao.
3. Về phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 6 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế
3.1. Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực (tứ Sơn)
- Trung tâm động lực TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn): Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với khai thác hiệu quả cảng biển Nghi Sơn và dịch vụ logistics.
- Trung tâm động lực phía Bắc (Bỉm Sơn - Thạch Thành): Phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao; công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến, chế tạo; chế biến nông lâm sản, dược phẩm, da giày, dịch vụ, du lịch.
- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp hàng không, điện tử viễn thông, công nghiệp công nghệ cao; du lịch di sản.
3.2. Phát triển 6 trụ cột tăng trưởng
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: Ưu tiên phát triển các nhóm ngành trọng điểm nhu: sản xuất xăng dầu; các sản phẩm sau lọc hóa dầu; hóa chất; nhựa; sản xuất thép; công nghiệp điện tử viễn thông; cơ khí chế tạo; sản xuất thiết bị y tế và công nghiệp dược phẩm; chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Nông nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất tập trung theo vùng, quy mô lớn, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp để chăn nuôi trở thành động lực tăng trưởng của ngành nông nghiệp, có một số sản phẩm đứng đầu cả nước.
- Du lịch: Tập trung phát triển du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tâm linh và khám phá thiên nhiên; đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước.
- Y tế: Xây dựng hệ thống dịch vụ y tế theo hướng hiện đại, phục vụ tốt nhất cho Nhân dân trên cơ sở tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng khoa học, công nghệ cao và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút một số cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao gắn với du lịch nghỉ dưỡng.
- Phát triển hạ tầng: Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo kết nối giữa các khu kinh tế động lực, các hành lang kinh tế, vùng liên huyện; ưu tiên nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, đô thị, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cấp thoát nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp 4.0.
- Nguồn nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh của tinh, nguồn nhân lực khoa học, công nghệ thông tin phục vụ quá trình chuyển đổi số, làm động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
3.3. Phát triển 6 hành lang kinh tế
Tập trung phát triển 6 hành lang kinh tế, kết nối với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, làm cơ sở để quy hoạch và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là giao thông, cảng biển, cảng hàng không, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; gồm:
- Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An, thông qua tuyến đường bộ ven biển. Định hướng phát triển kinh tế biển, trọng tâm là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải và nghề cá.
- Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, thông qua tuyến đường quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam. Định hướng phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ.
- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An. Định hướng phát triển là nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, “xa lộ nông nghiệp”.
- Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch văn hóa.
- Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng hàng không Thọ Xuân. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ.
- Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15, quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo. Định hướng phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, logictics và công nghiệp.
4. Về phát triển khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; khuyến khích ứng dụng các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, thiết bị, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, thúc đẩy hình thành thị trường khoa học công nghệ.
- Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và đất nước; phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, văn hóa, truyền thống cách mạng; khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%. Tập trung tu bổ, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích, các di sản văn hóa phi vật thể. Xây dựng lực lượng huấn luyện viên, vận động viên thuộc lĩnh vực thể thao thành tích cao đáp ứng yêu cầu phát triển thể dục, thể thao trở thành trung tâm mạnh và duy trì thành tích trong nhóm dẫn đầu cả nước.
- Từng bước xây dựng hệ thống y tế hiện đại để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân; cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao Nhân dân trong và ngoài tỉnh; phấn đấu đến năm 2025 đạt 13 bác sỹ/1 vạn dân; đưa y tế trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng. Tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao năng lực phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Covid-19. Thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; đến năm 2025 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 12,5%.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ các ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, phục vụ chuyển đổi số của tỉnh, đưa nguồn nhân lực trở thành 1 trong 6 trụ cột tăng trưởng của tỉnh. Giữ vững và phát huy thành tích giáo dục mũi nhọn và vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, phấn đấu đến năm 2025, có 81,4% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%; thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1,5% trở lên (theo tiêu chí mới). Đẩy mạnh thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN; đến năm 2025, lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% trở lên.
5. Về tài nguyên và môi trường
Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; xây dựng, tích hợp, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, cấp phép và đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. Có phương án xử lý dứt điểm các cơ sở công nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực đô thị và thượng nguồn các sông của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống lụt, bão, kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có sự cố xảy ra.
6. Về quốc phòng - an ninh
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quốc, chiến lược quốc phòng, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch thế trận quốc phòng, an ninh, khu vực phòng thủ. Bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên bộ, trên biển và hải đảo; xây dựng, củng cố đường biên giới với nước bạn Lào hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Tăng cường công tác đấu tranh, kiềm chế, kéo giảm tội phạm; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; tham mưu thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG TỪNG NĂM KẾ HOẠCH
1.1. Nhiệm vụ
- Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, ban hành.
- Hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025.
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hoàn chỉnh các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn hợp pháp khác để từng bước đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn (khu vực 18.611,6 ha).
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030; Đề án huy động, thu hút đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; Đề án phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; Đề án xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; Chính sách phát triển khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025.
- Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về hạ tầng, công nghệ, nhân lực, đất đai để đón đầu và khai thác hiệu quả sự dịch chuyển đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.2. Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng
a) Khởi công:
- Các dự án đầu tư công: Tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; Đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; đường cao tốc Bắc Nam đoạn từ QL45 đi KKT Nghi Sơn. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ di dân xã Hải Hà, huyện Tĩnh Gia; Tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc; Đường Vạn Thiện đi Bến En; Xây dựng kéo dài kênh thoát nước làm mát của nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn; Khu tượng đài Bà Triệu; Khu lưu niệm đồng bào, chiến sỹ và học sinh miền Nam tập kết ra Bắc tại phường Quảng Tiến.
- Các dự án sử dụng đất: Khu đô thị mới Sao Mai, Lam Sơn -Sao Vàng 2. KDC phố chợ tại khu nội thị số 2 - Tây QL1A, thị xã Bỉm Sơn; KDC Nam Cổ Đam, thị xã Bỉm Sơn.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Dây chuyền 4 - Nhà máy xi măng Long Sơn; Dự án số 1 - Tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi Sơn tại KKT Nghi Sơn; Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial tại KCN Bỉm Sơn; Nhà máy luyện cán thép Nghi Sơn tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 2); Nhà máy Intco Medical Việt Nam tại KCN Bỉm Sơn; Nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam tại KCN Bỉm Sơn; Khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao New Hope Đồng Thịnh; Khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao DABACO Thanh Hóa tại xã Thạch Tượng và xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành; Chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa số 2 và số 3; Nhà máy sản xuất nước trái cây tại xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc; Khu quần thể nghỉ dưỡng khoáng nóng Quảng Yên; Hạ tầng cảng hàng không Thọ Xuân (sân đỗ và nhà ga T2); Cảng container Long Sơn; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En tại huyện Như Thanh; Khu du lịch sinh thái Tân Dân, thị xã Nghi Sơn; Tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng Hải Hòa.
- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP): Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - Tĩnh Gia); Tuyến đường Hải Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi Sơn; Bảo tồn, tôn tạo Khu di tích lịch sử Thái Miếu nhà Hậu Lê, thành phố Thanh Hóa.
b) Hoàn thành:
- Các dự án đầu tư công: Đường từ Quốc lộ 1A đến điểm đầu tuyến đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn; Đường giao thông nối thị xã Sầm Sơn với KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Đường nối Quốc lộ 217 và đường tỉnh 520 (Hồi Xuân - Tén Tằn) từ sông Lò huyện Quan Sơn đến Nam Động, huyện Quan Hóa; Đường Đông Tây 1 kéo dài - KKT Nghi Sơn; Đường từ trung tâm thành phố Thanh Hóa nối với đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; Đường Bắc Nam 2 - KKT Nghi Sơn; Đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn.
- Các dự án sử dụng đất: Khu dân cư xã Quảng Phú, thành phố Thanh Hóa.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Dây chuyền 3 - Nhà máy xi măng Long Sơn; Dự án Nhà máy sản xuất, gia công giầy dép xuất khẩu tại xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn; Trạm nghiền xi măng Long Sơn tại KKT Nghi Sơn và cụm cảng 7, 8, 9, 10; Cảng tổng hợp Quang Trung tại KKT Nghi Sơn; Khu phát triển GAS&LNG và các loại hình phụ trợ lọc hóa dầu tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Nhà máy sản xuất giấy và bao bì Miza Nghi Sơn; Dự án Trang trại bò sữa tập trung, quy mô công nghiệp tại huyện Nông Cống (giai đoạn 1); Nhà máy sản xuất tất và áo lót cao cấp tại xã Định Long, huyện Yên Định.
2.1. Nhiệm vụ
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thương mại quốc tế để tăng cường hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong đăng ký sở hữu công nghiệp, thương hiệu hàng hóa và rào cản kỹ thuật thương mại; cập nhật thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển khu vực Cảng hàng không Thọ Xuân trở thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại theo xu hướng thế giới; Đề án phát triển các mô hình cây trồng, vật nuôi, dược liệu, sản phẩm có lợi thế khu vực miền núi; Đề án phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia trên biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, các công trình văn hóa nghệ thuật trọng điểm tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa; Đề án nâng cao chất lượng giáo dục khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa; Đề án phát triển khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Thanh Hóa; Cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0.
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Bỉm Sơn, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.
2.2. Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng
a) Khởi công:
- Các dự án đầu tư công: Đường nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; Đường từ bến En đi trung tâm thị trấn Bến Sung; các tuyến giao thông trục chính kết nối các KCN phía Tây - KKT Nghi Sơn; Nâng cấp, mở rộng đường 513 (đoạn từ Km3+600 đến Km9+500); Nạo vét, thanh thải dải đá ngầm luồng tàu, khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền nghề cá Lạch Bạng, thị xã Nghi Sơn; Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa; Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Lăng miếu Triệu Tường, xã Hà Long, huyện Hà Trung; Tôn tạo Khu di tích Phủ Trịnh, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc; Bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo một số hạng mục công trình thuộc khu vực Thành nội Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ, huyện Vĩnh Lộc (giai đoạn 1 thuộc Nhóm dự án số 3); Xây dựng hệ thống cấp nước chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, TP. Thanh Hóa.
- Các dự án sử dụng đất: Khu đô thị mới tại xã Hoàng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam sông Mã; Khu dân cư phía Đông đường CSEDP thuộc khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm thành phố Thanh Hóa.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Nhà máy xi măng Đại Dương 2; Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 2); Nhà máy đốt rác thải phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn (giai đoạn 1); Nhà máy điện mặt trời Yên Thái mở rộng; nâng cấp dây chuyền 2 xi măng Công Thanh; Dự án Trung tâm Logistics Bắc Trung bộ và Hạ tầng KCN số 6 tại KKT Nghi Sơn; Khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại tại xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Khu khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Flamingo Linh Trường Khu B tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; Cảng Container Long Sơn tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Cảng LNG Tân Thành, KKT Nghi Sơn; Chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 6; Dự án TNG Hà Long Golf & Resort, Nông nghiệp Công nghệ Cao TNGreen.
b) Hoàn thành:
- Các dự án đầu tư công: Đường cao tốc Bắc Nam đoạn Mai Sơn - Quốc lộ 45; Nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 15; Tuyến đường bộ ven biển nối đường 513 với đường ven biển tỉnh Nghệ An; Đại lộ Đông - Tây thành phố Thanh Hóa, đoạn từ thị trấn Rừng thông đến Quốc lộ 1A; Đường nối từ thành phố Thanh Hóa nối với đường giao thông từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn (giai đoạn 2).
- Các dự án sử dụng đất: Khu đô thị Đông Hải, TP. Thanh Hóa (Dự án số 2 - Khu ĐTM Trung tâm TP Thanh Hóa; Khu đô thị xanh khu Nam Trung tâm thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị sinh thái 2 bên bờ sông Đơ, thành phố Sầm Sơn.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Dự án số 1 Khu đô thị trung tâm thành phố Thanh Hóa (VinGroup); Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn II tại KKT Nghi Sơn; Nhà máy xi măng Đại Dương 1 tại KKT Nghi Sơn; Dự án số 1 - Tổ hợp hóa chất Đức Giang Nghi Sơn tại KKT Nghi Sơn; Khu phát triển GAS&LNG (giai đoạn 2); Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Dự án SAB Industrial (Viet Nam) Co .Ltd tại KCN Bỉm Sơn; Khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và gia công chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao, an toàn tại khu vực phía Bắc Việt Nam tại xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành; Khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao New Hope Đồng Thịnh tại xã Đồng Thịnh, huyện Ngọc Lặc; Cảng tổng hợp Long Sơn tại KKT Nghi Sơn; Cảng Container Long Sơn tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Khu bến container 2 (giai đoạn 1); Khu du lịch sinh thái Tân Dân (giai đoạn 1).
- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP): Dự án Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội thành phố Sầm Sơn; đường Hải Hòa - Bình Minh, thị xã Nghi Sơn; Thái miếu Hậu Lê.
3.1. Nhiệm vụ
- Hoàn thành Đề án sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa.
- Đánh giá giữa kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và các chương trình trọng tâm, khâu đột phá.
- Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghiên cứu, lập hồ sơ di tích khảo cổ học Hang Con Moong, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề nghị UNESCO xem xét, đưa vào danh mục di sản thế giới.
- Xây dựng Đề án thành lập thị trấn Xuân Thiên, huyện Thọ Xuân; thành lập thị trấn Gốm, huyện Triệu Sơn; thành lập thị trấn Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa.
3.2. Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng
a) Khởi công:
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Nhiệt điện Công Thanh và cảng nhiệt điện; Sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam (giai đoạn 2); Nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng tại KKT Nghi Sơn; Cảng Container Long Sơn tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 2); Khu bến container 2 (giai đoạn 2); Hạ tầng Khu công nghiệp số 3 - KKT Nghi Sơn; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đồng Vàng tại KKT Nghi Sơn; Bệnh viện phục hồi chức năng Quốc tế Việt Nga tại thành phố Thanh Hóa.
b) Hoàn thành:
- Các dự án đầu tư công: Đường giao thông nối QL217 với Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47; Đường cao tốc Bắc Nam đoạn QL45 - Nghi Sơn; Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích Lăng miếu Triệu Tường, xã Hà Long, huyện Hà Trung; Tôn tạo Khu di tích Phủ Trịnh, xã Vĩnh Hùng, huyện Vĩnh Lộc; Kè chống sạt lở và nạo vét tiêu thoát lũ Khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn (giai đoạn 1).
- Các dự án sử dụng đất: Khu dân cư phía Tây đường CSEDP thuộc Khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị Đông đại lộ Bắc Nam, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị Núi Long kết hợp khu tái định cư phục vụ GPMB đường vành đai Đông - Tây.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Dây chuyền 4 - Nhà máy xi măng Long Sơn; Nhà máy xi măng Đại Dương 2; Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial tại KCN Bỉm Sơn; Giai đoạn 1 Nhà máy thép số 2 (KKT Nghi Sơn); Nhà máy điện mặt trời Yên Thái mở rộng; Cảng container Long Sơn; Khu bến container 2 (giai đoạn 2); Khu phát triển GAS&LNG và các loại hình phụ trợ lọc hóa dầu tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 3); Giai đoạn 1 - Nhà máy đốt rác thải phát điện tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn; Nhà máy sản xuất nước trái cây tại xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc; Khu chăn nuôi lợn giống và thương phẩm ứng dụng công nghệ cao DABACO Thanh Hóa tại xã Thạch Tượng và xã Thạch Lâm, huyện Thạch Thành; Khu liên hiệp sản xuất, chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 1; Quần thể khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En.
4.1. Nhiệm vụ
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư để thu hút thêm một số nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp mới theo quy hoạch điều chỉnh, mở rộng Khu kinh tế Nghi Sơn; tăng cường quảng bá môi trường đầu tư, kinh doanh của Khu kinh tế và các khu công nghiệp trên một số kênh truyền hình trong nước, quốc tế có uy tín.
- Hoàn thành nâng cấp Cảng hàng không Thọ Xuân thành Cảng hàng không quốc tế.
- Đề xuất với Trung ương cho phép xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống cây ăn quả tại huyện Ngọc Lặc; Đề án thành lập bệnh viện Lão khoa; Đề án thành lập Khu công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng
a) Khởi công:
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Nhà máy sản xuất lốp ô tô Radial tại KCN Bỉm Sơn (giai đoạn 2); Dự án số 2 và dự án số 3 - Tổ hợp hóa chất Đức Giang tại KKT Nghi Sơn; Tổ hợp giấy và năng lượng tại KKT Nghi Sơn; Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VAS tại KKT Nghi Sơn; Đầu tư khai thác hạ tầng mở rộng Khu A - KCN Bỉm Sơn; Xây dựng Khu công nghiệp YIHE tại KKT Nghi Sơn. Khu phức hợp dịch vụ hàng không, du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân tại huyện Thọ Xuân.
b) Hoàn thành:
- Các dự án đầu tư công: Tập trung hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh, như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa (đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và Quảng Xương - Tĩnh Gia; đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa); Đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; Xây dựng các tuyến giao thông trục chính kết nối các KCN phía Tây - KKT Nghi Sơn; Đầu tư nâng cấp, mở rộng Đại lộ Lê Lợi đoạn từ ngã tư Phú Sơn đến cầu Đống, thành phố Thanh Hóa.
- Các dự án sử dụng đất: Khu đô thị mới Sao Mai, Lam Sơn - Sao Vàng 2; Khu dân cư phố Chợ, thị xã Bỉm Sơn.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Khu phức hợp khách sạn, trung tâm thương mại tại xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Khu khách sạn, dịch vụ du lịch, biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương; Giai đoạn 2 - Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương tại KKT Nghi Sơn; Dự án Trung tâm Logistics Bắc Trung bộ và Hạ tầng KCN số 6 tại KKT Nghi Sơn; Sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn (giai đoạn 2); Cảng Container Long Sơn tại KKT Nghi Sơn (giai đoạn 2); Dự án Chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp tại huyện Như Thanh và huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa (giai đoạn 2); Flamingo Linh Trường Khu B tại xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa; Khu đô thị sinh thái biển Đông Á Sầm Sơn tại thành phố Sầm Sơn (giai đoạn 2).
5.1. Nhiệm vụ
- Đánh giá tổng kết thực hiện các chương trình trọng tâm và khâu đột phá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Đánh giá 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2026 - 2030.
- Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm y tế công nghệ cao.
5.2. Khởi công, hoàn thành một số công trình, dự án quan trọng
a) Khởi công:
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Tổ hợp hóa dầu và sản xuất vật liệu nhựa mới tại KKT Nghi Sơn; Tổ hợp dự án luyện ferocrom và sản xuất các sản phẩm thép các bon, thép không gỉ và 01 nhà máy nhiệt điện tại KKT Nghi Sơn; Tổ hợp nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô tại KCN Lam Sơn - Sao Vàng; Hạ tầng khu công nghiệp điện tử tại KKT Nghi Sơn; Nhà máy sản xuất xơ, sợi tổng hợp; Nhà máy sản xuất cao su tổng hợp tại KCN Lam Sơn - Sao Vàng.
b) Hoàn thành:
- Các dự án đầu tư công: Đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; Di dân tái định cư Hải Hà, thị xã Nghi Sơn (Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ di dân xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn; Khu neo đậu tàu thuyền phục vụ di dân, tái định cư xã Hải Hà; Hệ thống hạ tầng xã hội thuộc khu tái định cư xã Hải Hà); Phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án đô thị Tĩnh Gia; Tiểu dự án cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị Ngọc Lặc, huyện Ngọc Lặc; Xây dựng hệ thống cấp nước chuỗi đô thị dọc Quốc lộ 47, TP. Thanh Hóa; Bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo một số hạng mục công trình thuộc khu vực Thành nội Di sản văn hóa Thế giới Thành Nhà Hồ, huyện Vĩnh Lộc (giai đoạn 1 thuộc Nhóm dự án số 3).
- Các dự án sử dụng đất: Khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam Sông Mã; Khu dân cư phía Đông đường CSEDP thuộc khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, phường Quảng Thắng, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm thành phố Thanh Hóa.
- Các dự án đầu tư trực tiếp: Nhà máy điện khí và kho khí hóa lỏng tại KKT Nghi Sơn; Hạ tầng Khu công nghiệp số 3 - KKT Nghi Sơn (giai đoạn 1); Xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng; Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Đồng Vàng tại KKT Nghi Sơn; Dự án TNG Hà Long Golf & Resort, Nông nghiệp Công nghệ Cao TNGreen; Chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 2, Chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 3 và Chăn nuôi công nghệ cao Xuân Thiện Thanh Hóa 6;
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2021 - 2025
1. Tập trung hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp đề ra; kịp thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách mới, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh
- Chủ động xây dựng, cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch hành động để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng tâm, các khâu đột phá theo Nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trong quá trình thực hiện.
- Khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng không còn phù hợp; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách mới nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các cơ chế, chính sách phải khẩn trương hoàn thành để tổ chức thực hiện ngay trong năm 2021. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bổ sung và đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân quyền, ủy quyền, đảm bảo phù hợp quy định của pháp luật, tình hình thực tế để tổ chức thực hiện.
- Đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả công tác phân bổ các nguồn lực nhằm ưu tiên phát triển các trung tâm kinh tế động lực, các trụ cột tăng trưởng, các ngành kinh tế mũi nhọn và công trình trọng điểm, các dự án lớn mang tính kết nối, liên kết vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng và giữa các vùng trong tỉnh.
- Tập trung triển khai lập và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng chính theo quy hoạch chung xây dựng KKT Nghi Sơn điều chỉnh mở rộng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, đặc biệt tại các khu vực phát triển nhanh như: TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng... dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính và kết nối các khu chức năng, làm cơ sở quản lý và thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm tính hiệu quả và khả thi của các quy hoạch. Hạn chế tối đa việc điều chỉnh các quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quy hoạch.
3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo thực chất, hiệu quả nhằm tạo chuyển biến tích cực về chất lượng tăng trưởng
3.1. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
a) Nông, lâm, thủy sản
- Lĩnh vực trồng trọt: Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Tập trung thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến rau, củ, quả gắn với vùng nguyên liệu tại các huyện Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc, Triệu Sơn; nhà máy chế biến dứa và các loại trái cây khác gắn với vùng nguyên liệu tại thị xã Bỉm Sơn, Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc; xây mới nhà máy chế biến sản phẩm lúa gạo tại Nông Cống, Triệu Sơn. Tiếp tục xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, thu hút các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và các khu vực có điều kiện trở thành các khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực: bò thịt, bò sữa chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà lông màu, con nuôi đặc sản...; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng các cụm chăn nuôi công nghiệp, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm. Cải tạo giống vật nuôi theo hướng tăng tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật, có năng suất, chất lượng cao. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tăng cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng ATTP theo chuỗi giá trị; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Tiếp tục rà soát và đổi mới cơ chế quản lý 3 loại rừng; thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ cho các sản phẩm chủ lực, hướng đến xuất khẩu; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến. Đẩy mạnh phát triển rừng phòng hộ chắn sóng và chống xói lở bờ biển; chú trọng phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên gắn với phát triển du lịch; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Lĩnh vực thủy sản: Khuyến khích ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong khai thác thủy sản để tăng hiệu quả khai thác, tăng thời gian bám biển. Đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, có chứng nhận đối với các sản phẩm chủ lực để phát triển toàn diện nuôi trồng thủy sản trên cả 3 loại hình: nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
Ổn định hệ thống 08 cảng cá hiện có trên địa bàn tỉnh; đầu tư nâng cấp các cảng cá để đáp ứng thêm nhu cầu bốc, dỡ hàng hóa và tàu cá neo đậu; nâng cao năng lực quản lý và đảm bảo các điều kiện thực hiện các quy định về chống khai thác bất hợp pháp, giải quyết tốt vấn đề truy xuất nguồn gốc, giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng ngư dân tại các khu vực ven biển. Trước mắt nghiên cứu nâng quy mô cảng cá Lạch Bạng kết hợp khu neo đậu tránh trú bão đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 50.000 tấn/năm trở lên, sức chứa 1.000 tàu cá/1.000 CV tránh trú bão; nâng cấp 02 cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão từ loại II lên loại I là cảng cá Lạch Hói và cảng cá Hòa Lộc, đáp ứng tổng sản lượng thủy sản qua cảng khoảng 50.000 tấn/năm và 1.200 tàu cá/2.000 CV tránh trú bão.
- Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); chú trọng phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa ở nông thôn.
b) Công nghiệp - xây dựng
- Lĩnh vực công nghiệp: Phát triển và đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp có thể mạnh của tỉnh như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, thép, thiết bị y tế, phân bón, thức ăn chăn nuôi, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất thiết bị điện, linh kiện, thiết bị điện tử, công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp phục vụ kinh tế biển, điện năng lượng mặt trời... Tiếp tục phát triển hợp lý các ngành may mặc, giày da ở khu vực nông thôn, miền núi để giải quyết việc làm cho lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới dây chuyền, công nghệ để giữ vững thị trường và tăng sản lượng đối với các ngành bia, thuốc lá, ô tô tải, lâm sản chế biến, thủy sản chế biến. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, quan tâm hỗ trợ để Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 1 và các dự án công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt công suất thiết kế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, như: Lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp...) tại KKT Nghi Sơn; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông, thông tin tại khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng. Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới đối với những sản phẩm có thị trường tiêu thụ tốt nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Lĩnh vực xây dựng: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thị trường bất động sản; tạo điều kiện hình thành và phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng với trang thiết bị tiên tiến, tiếp cận và từng bước làm chủ công nghệ hiện đại trong kỹ thuật thi công xây lắp, đảm bảo thực hiện các dự án quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Ưu tiên phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng cao cấp; loại bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp. Huy động các nguồn vốn xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội, cao ốc hiện đại.
c) Các ngành dịch vụ
- Phát triển dịch vụ thương mại trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với sản xuất, thúc đẩy cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào kết hợp với liên kết tiêu thụ sản phẩm, nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối xây dựng kho - chi nhánh phân phối tại Khu kinh tế Nghi Sơn, đấu nối với Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn. Khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và kết quả hoạt động đối ngoại của tỉnh để mở rộng và đa dạng thị trường xuất khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, sơ chế; phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu mới như: Thép, điện tử, tin học... Đảm bảo nhập khẩu thông thoáng, gắn với kiểm soát nhập khẩu công nghệ, mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được; lựa chọn các nguồn công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng cho hoạt động đầu tư, sản xuất và hàng hóa tiêu dùng của Nhân dân.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với khai thác hiệu quả 3 sản phẩm du lịch mà tỉnh có lợi thế như: Du lịch biển, du lịch sinh thái, cộng đồng, du lịch di sản văn hóa, tâm linh; xây dựng các tuyến du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, nhất là các tuyến du lịch kết nối TP. Thanh Hóa, TP. Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn với các di tích lịch sử văn hóa. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng kết hợp phát huy và quảng bá văn hóa, lịch sử của Thanh Hóa. Đổi mới cách thức, nội dung, đa dạng hóa các hoạt động quảng bá du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, chất lượng cao; xây dựng du lịch an toàn, văn minh tạo sức hấp dẫn du khách.
- Phát triển đa dạng các loại hình vận tải; kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn thiết lập trụ sở, chi nhánh tại tỉnh; thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào tỉnh.
Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các dịch vụ và tiện ích ngân hàng theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, quản lý đấu thầu. Nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh”; tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng công nghệ cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động theo hướng chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Sắp xếp, cải cách và triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Tập trung nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), phấn đấu các chỉ số đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại các đơn vị cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng; nghiên cứu xây dựng và đưa vào hoạt động Hệ thống trung tâm điều hành tỉnh; đến năm 2025, 50% các hoạt động kiểm tra của các cơ quan nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường. Tập trung thu hút vốn đầu tư từ các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đức, Pháp, Nga, Cô - Oét và một số nước trong khu vực Trung Đông; củng cố và mở rộng hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tài chính lớn như WB, ADB, JICA, Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc, các cơ quan hợp tác quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Tăng cường thu hút các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn trong nước có uy tín, có năng lực tài chính vào đầu tư. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết, nhất là hạ tầng, đất đai, nguồn nhân lực nhằm tận dụng, nắm bắt thời cơ thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn FDI sau đại dịch Covid-19.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, như: Cơ chế, chính sách tiếp cận đất đai; chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giao đất sạch đối với các dự án đầu tư quy mô lớn thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất; cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn như: Hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch, khoa học công nghệ; hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; rà soát, bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi nước ngoài. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm; ưu tiên bố trí vốn tập trung để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính đột phá và sức lan tỏa lớn, các công trình cấp bách, công trình không có khả năng thu hồi vốn và dành một phần vốn ngân sách hỗ trợ làm “vốn mồi” cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các dự án sử dụng vốn nước ngoài (ODA).
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư. Thực hiện tốt các giải pháp thu ngân sách Nhà nước hằng năm. Thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư có sử dụng đất; đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền sử dụng đất; đối với các dự án nhà ở, các đô thị phải xây dựng đảm bảo theo quy định. Rà soát các dự án đã và đang thực hiện để yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, kiên quyết thu hồi các khoản nợ đọng theo quy định, để bổ sung vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ; đưa khoa học - công nghệ thực sự trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm; ưu tiên đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu phần mềm tập trung, hạ tầng thiết yếu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, tiến tới xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh.
- Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ; cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành. Xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân đầu tư cho khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Tăng cường kết nối cung - cầu về công nghệ; hỗ trợ thị trường khoa học - công nghệ phát triển.
6. Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao, tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước
- Phát huy mạnh mẽ truyền thống văn hóa tốt đẹp của vùng đất và con người Thanh Hóa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát huy các giá trị truyền thống của con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa; khu dân cư văn hóa; cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị... Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống; đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu.
- Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đặc biệt là công tác quản lý về di sản văn hóa, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa, hình ảnh đẹp của vùng đất và con người Thanh Hóa đến với bạn bè trong nước và quốc tế.
- Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa, ưu tiên các môn thể thao thành tích cao có thể mạnh. Huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp các công trình thể thao quan trọng như: Khu liên hợp thể dục thể thao, sân vận động, trung tâm đào tạo bóng đá trẻ...; các thiết chế văn hóa - thể thao tại xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là khu vực miền núi, vùng khó khăn.
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo phải trung thực, khách quan; khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng giáo dục. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường học gắn với sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Xây dựng cơ chế chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Tập trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục; ban hành chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường phổ thông tư thục chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh gắn với đào tạo nghề.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn những chương trình đào tạo tiên tiến, gắn với chuẩn đầu ra, trang bị cho lao động những kỹ năng, kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hoá; chất lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng, trung cấp nghề, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với yêu cầu đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh gắn kết hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; khuyến khích vào tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư, xây dựng, thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng; huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động bị thu hồi đất sản xuất để phục vụ triển khai các dự án.
8. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế để huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh của các cơ sở y tế. Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao; tăng cường liên kết, tranh thủ sự hỗ trợ của các bệnh viện Trung ương, các thầy thuốc giỏi người Thanh Hóa đang công tác ở tỉnh ngoài để đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Tăng cường và đổi mới mạnh mẽ y tế cơ sở trong tình hình mới để hướng tới thực hiện bao phủ sức khỏe toàn dân. Tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao làm việc tại tỉnh; tăng cường nhân lực trình độ cao cho tuyến y tế cơ sở, nhất là khu vực miền núi, biên giới. Đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến huyện; tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật cho người dân. Tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch bệnh xảy ra với quy mô cả nước, toàn cầu, lây lan mạnh trong xã hội; tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc xin Covid-19 cho cộng đồng. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh dược phẩm, hoạt động y dược tư nhân trên địa bàn.
- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình; thực hiện các biện pháp giảm mức sinh ở khu vực có mức sinh cao, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và duy trì mức sinh hợp lý ở khu vực có mức sinh thấp; mở rộng các giải pháp dự phòng chủ động dị tật bẩm sinh, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Thúc đẩy các can thiệp giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh; tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp thay đổi hành vi dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng nhanh và bền vững.
- Đẩy mạnh xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, ưu tiên các mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn theo phương pháp hữu cơ, không dùng hóa chất độc hại. Tăng cường quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Văn phòng điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh, cấp huyện; quy định rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành chức năng trong thực hiện quản lý chất lượng thực phẩm.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững; nâng cao trách nhiệm, sự chủ động vượt lên thoát nghèo của người nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, kết nối cung - cầu lao động, chú trọng thị trường có thu nhập tốt, an toàn. Hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục sản xuất, tạo thêm việc làm mới cho lao động, nhất là lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Triển khai đồng bộ các biện pháp, khắc phục cơ bản tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em; nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác dân tộc, tôn giáo. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đồng bào dân tộc, tôn giáo trong chấp hành pháp luật. Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
10. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; công khai, minh bạch trong việc tiếp cận, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật đất đai. Khuyến khích sử dụng tài nguyên tái tạo, tài nguyên nhân tạo để thay thế một phần tài nguyên thiên nhiên; áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác đá để tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác động đến môi trường. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung kiểm soát công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, làng nghề và các nhóm sản xuất phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao (chăn nuôi, chế biến thủy sản, chế biến nông sản, sản xuất giấy, bột giấy, vàng mã). Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư, khu vực đầu nguồn nước theo hướng khuyến khích đổi mới công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc di chuyển vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các công trình, dự án xử lý chất thải.
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Triển khai giai đoạn 2 dự án xây dựng quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi (gồm: Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Như Xuân và Thạch Thành).
11. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển
- Quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống các công trình quốc phòng, chú trọng đầu tư các công trình có tính chất lưỡng dụng, nhất là các công trình giao thông, cảng biển, sân bay...; xây dựng và hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai, đường tuần tra biên giới kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện kỹ, chiến thuật, nghiệp vụ, khả năng phối hợp, hiệp đồng tác chiến, giáo dục quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng quân sự, công an, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống; nâng cao chất lượng toàn diện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên.
- Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh tôn giáo...; tăng cường công tác bảo đảm an ninh kinh tế, có biện pháp hiệu quả bảo đảm an ninh cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp nước ngoài, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài; kịp thời giải quyết triệt để các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”. Nắm chắc, kịp thời ngăn chặn, vô hiệu hóa các tổ chức phản động, các đối tượng chống đối, cơ hội chính trị; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Chủ động đấu tranh, trấn áp, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, tội phạm can dự vào các hoạt động kinh tế, tín dụng đen; từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống về trật tự xã hội. Nâng cao hiệu quả của dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp, quản lý, sử dụng căn cước công dân gắn chip; xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, nhất là các vi phạm dẫn đến tai nạn giao thông. Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, giảm đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại. Nâng cao năng lực của cán bộ cơ sở.
12. Tiếp tục xây dựng bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII); trọng tâm là sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các lĩnh vực: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn...; sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cấp trên tăng cường phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời kiểm soát chặt chẽ quyền lực theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức, để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; nghiên cứu xây dựng cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.