ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 8 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030”, với nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, đảm bảo tổ chức thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực, hiệu quả, kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm (ATTP) và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thú y, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế; triển khai thực hiện tất cả các chương trình, kế hoạch quốc gia về phòng, chống dịch bệnh động vật, phòng chống kháng kháng sinh và bảo đảm an toàn thực phẩm đạt hiệu quả.
b) Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố, sắp xếp và nâng cao năng lực theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Tăng cường năng lực và hoạt động có hiệu quả hệ thống giám sát dịch bệnh động vật nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật, không để các bệnh nguy hiểm xảy ra thành dịch; xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và công nhận an toàn dịch bệnh, ATTP.
d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thành phố về kiểm dịch động vật, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
đ) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật như: kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật tại gốc trước khi xuất đạt trên 95%; kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm đạt trên 95%; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp đạt khoảng 50% và công nghiệp đạt 30% vào năm 2025; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 15% đến 25%.
e) Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y: bán buôn, sử dụng thuốc thú y, kháng sinh và dịch vụ thú y (kiểm tra và quản lý 100% cơ sở bán buôn thuốc thú y, thuốc thủy sản, cơ sở tiêm phòng, khám chữa bệnh, phẫu thuật và chăm sóc động vật trên địa bàn thành phố).
g) Phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về lĩnh vực thú y và hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm động vật thế mạnh của Việt Nam, của thành phố.
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), cơ chế, chính sách, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thú y
a) Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống QPPL, cơ chế, chính sách về thú y; cụ thể hóa các chủ trương, chính sách về thú y thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố, bảo đảm triển khai thực hiện các nhiệm vụ về thú y có hiệu lực, hiệu quả (hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng chống dịch bệnh phù hợp với thực tiễn).
b) Tổ chức tổng kết, đánh giá việc triển khai thi hành Luật thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và rà soát, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung, bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật liên quan.
2. Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
a) Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y và các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Việc kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ theo quy định của Luật Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ, Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ và phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội nhưng vẫn bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
b) Biên chế công chức trong cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành thú y được tăng cường trên cơ sở vị trí việc làm được xây dựng và phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của Đề án ngành thú y đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 và quy định của pháp luật.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
a) Tổ chức triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và các Chương trình, Kế hoạch quốc gia phòng chống dịch bệnh động vật như: Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030.
Song song đó, căn cứ tình hình dịch bệnh tại các địa phương và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND thành phố ban hành các Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố và chỉ đạo các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện và bổ sung kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các nội dung cụ thể cho các Chương trình, Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
b) Căn cứ Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn, hàng năm cụ thể hóa các kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố phù hợp với thực tiễn và dự toán kinh phí thực hiện:
- Tổ chức theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh động vật, nhất là vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, những khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp; xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, không báo cáo, bán chạy gia súc, gia cầm và thủy sản bệnh chết, vứt xác động vật chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm trên động vật; bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật chăn nuôi, giống vật nuôi, dịch tễ và phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y địa phương.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh; xây dựng kế hoạch tổng thể về xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi trọng điểm và vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật của địa phương và đầu tư trang thiết bị phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về công tác phòng chống dịch bệnh, giám sát chủ động dịch bệnh, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
4. Nâng cao năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật
a) Hỗ trợ, hướng dẫn cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung đối với các cơ sở giết mổ đủ điều kiện và thực hiện di dời hoặc kêu gọi đầu tư mới đối với các cơ sở giết mổ không đủ điều kiện cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch của thành phố gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
c) Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
d) Tăng cường nguồn nhân lực: tham gia và phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến các văn bản QPPL mới ban hành, các chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP; tập huấn về sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật; tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về đảm bảo ATTP.
đ) Phối hợp triển khai giám sát động vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030.
e) Hàng năm, xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc chủ lực của thành phố như thịt heo, thịt gà, cá tra,.... theo Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
5. Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y và nghiên cứu thú y
a) Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia giám sát chất lượng thuốc thú y, phòng chống và giám sát tình trạng kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y; hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc thú y thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
b) Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho nhân viên thú y cơ sở, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn.
c) Phối hợp nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
6. Tăng cường năng lực quản lý, hệ thống chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP
a) Đầu tư nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất các Trạm Chăn nuôi và Thú y quận, huyện đáp ứng nhu cầu trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đạt được hiệu quả cao. Bố trí vị trí Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đáp ứng các tiêu chuẩn và cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định.
b) Nâng cấp, đầu tư trang bị các thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán, xét nghiệm của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật đạt tiêu chuẩn theo quy định nhằm đảm bảo năng lực xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn thành phố.
III. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và quy định Luật đầu tư công.
- Nguồn phí được để lại chi theo quy định pháp luật về phí, lệ phí.
- Nguồn kinh phí lồng ghép trong các Chương trình, kế hoạch, dự án, đề án khác có liên quan.
2. Cơ chế tài chính của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính và quyết định của cấp có thẩm quyền.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, tham mưu UBND thành phố ban hành các kế hoạch và phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện; thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Căn cứ vào điều kiện của các địa phương, tham mưu UBND thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, ban ngành và địa phương thực hiện tăng cường phòng, chống dịch bệnh động vật phù hợp với điều kiện thực tiễn.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố, sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp và trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định; rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm nhằm rà soát, cập nhật các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND thành phố quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, Chương trình, dự án ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Nội vụ: phối hợp, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ; tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt Đề án kiện toàn, củng cố, sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch này và các kế hoạch ưu tiên theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan.
4. Sở Tài chính: chủ động tiếp nhận nguồn kinh phí Trung ương phân phối (nếu có) và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phân bổ kinh phí hàng năm để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung Kế hoạch này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật (dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người,…).
6. Sở Y tế: phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc phòng, chống một số dịch bệnh lây sang người, kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
7. UBND các quận, huyện: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn; chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, phân cấp quản lý.
Để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2030” đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở, ban ngành thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện khó khăn vướng mắc báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ
THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y THÀNH PHỐ CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN
2021-2030”
(Kèm theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố)
STT |
Nhiệm vụ chính |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian triển khai |
Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thú y |
|
|
|
|
|
1 |
- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thú y - Xây dựng cơ chế, chính sách về thú y thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Văn phòng Sở; Thanh tra sở; Phòng KH-TC |
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính - UBND các quận, huyện |
2022-2030 |
2 |
Tổ chức đánh tổng kết, đánh giá việc triển khai thi hành Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- Sở Tư pháp; các Sở ngành có liên quan - UBND các quận, huyện |
Theo kế hoạch, chỉ đạo của Bộ NN&PTNT |
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp |
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án kiện toàn, củng cố, sắp xếp, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thành phố Cần Thơ theo quy định tại Điều 6 của luật Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ cho phù hợp với Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 và trình UBND phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở |
- Sở Nội vụ - UBND các quận, huyện - Phòng KH-TC sở |
2021 |
2 |
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở |
- Sở Nội vụ - UBND các quận, huyện - Phòng KH-TC sở |
2021-2022 |
3 |
Xây dựng Đề án vị trí việc làm: Biên chế công chức trong cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành thú y được tăng cường trên cơ sở vị trí việc làm được xây dựng và phê duyệt, đáp ứng yêu cầu của Đề án ngành thú y đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 và quy định của pháp luật |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục CN&TY; Văn phòng Sở |
- Sở Nội vụ - UBND quận, huyện |
2021-2022 |
Nâng cao năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật |
|
|
|
|
|
1 |
Tham mưu UBND thành phố ban hành các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố Cần Thơ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục CN&TY; Phòng KH-TC |
- UBND quận, huyện - Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- UBND quận, huyện - Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh động vật, nhất là vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, những khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện, ở diện hẹp; nâng cao trách nhiệm trong công tác phòng chống dịch bệnh đối với cấp ủy, chính quyền và thú y cơ sở |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Phòng KT/NN&PTNT quận, huyện |
- UBND quận, huyện - UBND xã, phường, thị trấn |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh; xây dựng kế hoạch tổng thể về xây dựng các cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi trọng điểm và vùng nuôi trồng thủy sản phục vụ xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- UBND quận, huyện - Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật của địa phương và đầu tư trang thiết bị phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
7 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, chẩn đoán và phòng, chống dịch bệnh động vật cho cơ quan chuyên môn thú y địa phương |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- UBND quận, huyện - Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cấp hệ thống thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và dịch bệnh mới |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
|
|
|
|
||
1 |
Hỗ trợ, hướng dẫn cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung đối với các cơ sở giết mổ đủ điều kiện và thực hiện di dời hoặc kêu gọi đầu tư mới đối với các cơ sở giết mổ không đủ điều kiện cải tạo, nâng cấp thành cụm cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch của thành phố gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- UBND quận, huyện - Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
2021-2025 |
2 |
Tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
UBND quận, huyện và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Tham gia và phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP; sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý; nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về đảm bảo ATTP |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
4 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc chủ lực của thành phố như thịt heo, thịt gà, cá tra,.... theo Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của UBND thành phố Cần Thơ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Chi cục QLCLNLS&TS - Chi cục Thủy sản |
Phòng KT/NN&PTNT quận, huyện và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
|
|
|
|
||
1 |
Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho nhân viên thú y cơ sở, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Chi cục Thủy sản |
Phòng KT/NN&PTNT quận, huyện và các đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2 |
Phối hợp nghiên cứu dịch tễ thú y, các loại bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Chi cục Thủy sản |
- Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Y tế - UBND quận, huyện |
2022-2030 |
Tăng cường năng lực quản lý, hệ thống chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP |
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất các Trạm Chăn nuôi và Thú y quận, huyện, đáp ứng nhu cầu trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật đạt được hiệu quả cao. Bố trí vị trí Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông đáp ứng các tiêu chuẩn và cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
- UBND quận, huyện; - Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị liên quan |
2021-2025 |
2 |
Nâng cấp, trang thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán, xét nghiệm của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật đạt tiêu chuẩn theo quy định nhằm đảm bảo năng lực xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn thành phố |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Chi cục Chăn nuôi và Thú y |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị liên quan |
2021-2025 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.