ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 468/QĐ-TTG NGÀY 27/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỦA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 quy định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 quy định về quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 381/QĐ-VPCP ngày 18/6/2021 của Văn phòng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thít tục hành chính”.
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 809/TTr-STTTT ngày 19/7/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Hoàn thành các chỉ tiêu về đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” (sau đây gọi tắt là Quyết định 468/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Việc số hóa, xây dựng, khai thác và phát triển các CSDL chuyên ngành là nhiệm vụ của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan, trung thực và minh bạch. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả trong việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các đơn vị, địa phương trong phạm vi toàn tỉnh, góp phần nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước, của cán bộ công chức, viên chức.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh Quảng Ninh theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kế thừa kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số.
a) Năm 2021
- Tiếp tục hoàn thiện quy định, quy chế của tỉnh để thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh Quảng Ninh.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để phục vụ việc xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để khai thác có hiệu quả để phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ của doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 60%, 50%, 40% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Hoàn thành triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 100% Trung tâm phục vụ hành chính công (cấp tỉnh, cấp huyện) và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
b) Năm 2022:
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 80%, 70%, 50% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Ưu tiên triển khai việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các Bộ, ngành của Trung ương với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh đặc biệt là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Tối thiểu 50% kết quả giải quyết TTHC các cấp được ký số điện tử thay cho ký tay để trả kết quả cho người dân, doanh nghiệp (áp dụng đối với những thủ tục đủ điều kiện thực hiện).
- Tối thiểu 40% người dân, doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh từ cấp tỉnh đến cấp xà khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu (khai thác từ các CSDL quốc gia về: dân cư, doanh nghiệp, Bảo hiểm xã hội, đất đai,...).
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần đến giao dịch. Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đạt trên 50% số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần.
c) Năm 2023-2025:
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các Bộ, ngành của Trung ương với Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh để phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi toàn tỉnh.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt 100% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ, kế thừa dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ (khai thác từ các CSDL quốc gia về: dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất đai, các CSDL chuyên ngành,...).
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực tuyến để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 70% số với tổng số hồ sơ tiếp nhận; 100% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình trong 01 năm lên mức tối thiểu của 01 nhân sự trực tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Phục vụ hành chính chính công của các thị xã, thành phố là 2.000 hồ sơ; Trung tâm hành chính công của các huyện còn lại là 1.600 hồ sơ; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã của các thành phố, thị xã là 1.200 hồ sơ; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã của các huyện là 1.000 hồ sơ; vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 đơn vị ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch. Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đạt trên 70% số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần .
- Điện tử hóa, thiết lập các công cụ tự động việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt tối thiểu 98% vào năm 2025.
1. Gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác.
2. Thực hiện việc kết nối, liên thông Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh Quảng Ninh với các CSDL quốc gia, các CSDL chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương để khai thác dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
3. Lựa chọn thủ tục hành chính để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở.
4. Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
5. Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
(Nội dung thực hiện chi tiết theo Phụ lục gửi kèm)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách tỉnh đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và để xem xét, điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp theo quy định.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quý; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, hướng dẫn về nội dung chi khi triển khai cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cắt giảm các thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận thông tin của từng thủ tục hành chính khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận của từng thủ tục hành chính trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quý; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ (nếu có).
- Chủ trì hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy định mã số của giấy tờ số hóa để tích hợp, chia sẻ giữa Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công của tỉnh và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác có liên quan (khi có hướng dẫn của Trung ương) .
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí; Trung tâm Truyền thông tỉnh; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung đề ra tại Kế hoạch này thông qua các chương trình, các tin, bài viết,... để thu hút tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, đẩy mạnh việc giải quyết TTHC qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các phương án bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định.
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công, trung hạn cho các dự án phục vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đề xuất của các đơn vị, địa phương (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết TTHC; đề xuất các giải pháp an ninh và bảo mật Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu thuế với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ giải quyết TTHC theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị BHXH Việt Nam kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội với Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh phục vụ xác thực, định danh và giải quyết TTHC theo quy định.
11. Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh:
Lựa chọn các hình thức phù hợp thường xuyên tuyên truyền sâu rộng các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc thực hiện trên môi trường điện tử trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
12. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả đầy đủ nội dung Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan đến triển khai thực hiện giải quyết TTHC trên môi trường điện tử đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã và trực tiếp tham gia vào các khâu trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra tại Kế hoạch này.
- Tổ chức triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời để xuất giải pháp triển khai trong quá trình giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo cùng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác tuyên truyền; đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động trong việc gửi, nhận hồ sơ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; đảm bảo việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg an toàn, chính xác, đúng thời hạn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc duy trì kết nối, khai thác dữ liệu TTHC có sẵn tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh, cũng như cung cấp thông tin trạng thái hồ sơ, kết quả trong quá trình gửi, nhận hồ sơ giải quyết TTHC để cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh, đảm bảo hiệu quả, minh bạch, công khai, tránh lãng phí.
14. Về chế thông tin, báo cáo:
- Yêu cầu các sở, ngành và các địa phương thực hiện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quý; định kỳ trước ngày 15 tháng cuối quý các Sở, ngành, địa phương gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tổng hợp.
- Giao Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh chủ trì, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị, UBND các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ Hành chính công) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI ĐỔI
MỚI THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 29/7/2021 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
Kết quả công việc |
|
|||||
1 |
Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 468/QĐ- TTg, ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải quyết TTHC |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh |
Tháng 7/2021 |
Quyết định về việc ban hành Kế hoạch Kế hoạch thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg, ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. |
2 |
Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các địa phương; các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Thường xuyên năm 2021 |
Rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định có liên quan đến việc thực hiện nội dung tại Kế hoạch. |
|
|||||
1 |
Hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND cấp xã. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành; UBND các địa phương |
Năm 2021-2022 |
Tổ chức Hội nghị tập huấn |
2 |
Tham gia tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng Chính phủ tổ chức |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Theo kế hoạch của Văn phòng Chính phủ |
Tham gia tập huấn |
1 |
Rà soát số lượng, chất lượng, ưu tiên bố trí đầy đủ các trang thiết bị (như: máy Scan, Hệ thống lưu trữ dữ liệu điện tử, ...) để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án, mục tiêu của tỉnh và các nhiệm vụ triển khai việc giải quyết TTHC trên môi trường điện tử |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2022 |
Trang sắm thiết bị để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ |
2 |
Rà soát, đề xuất nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết TTHC: Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; |
Thường xuyên |
|
|
|
|
|
||
1 |
Thực hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC |
||||
1.1 |
Khảo sát khối lượng kết quả giải quyết TTHC, đề xuất nhu cầu số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Trước tháng 6/2022 |
Báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất nhu cầu số hóa. |
1.2 |
Nâng cấp Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; truyền thông về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC trên môi trường điện tử. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; |
|
Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được nâng cấp |
1.3 |
Hoàn thành việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình tiếp nhận, xử lý TTHC tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác theo quy định tại khoản 1, phần III Quyết định số 468/QĐ-TTg . |
- Các Sở, ban, ngành; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; - UBND cấp huyện, cấp xã; |
|
2021-2025 |
Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực với lộ trình, tỷ lệ cụ thể: - Năm 2021: Tối thiểu tương ứng 60%, 50%, 40% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Năm 2022: Tối thiểu tương ứng 80%, 70%, 50% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Từ năm 2023-2025: Đạt tỷ lệ 100% đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. |
2 |
Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Khoản 2, phần III, Quyết định số 468/QĐ-TTg , cụ thể: |
||||
2.1 |
- Triển khai việc thực hiện kết nối, tích hợp, liên thông Hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh với các CSDL quốc gia về dân cư, doanh nghiệp,...các hệ thống thông tin chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương. - Hoàn thành việc triển khai về thanh toán điện tử, tích hợp biên lai điện tử đối với hoạt động giải quyết TTHC. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; |
Năm 2022 |
Hoàn thành tích hợp |
2.2 |
Duy trì kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng thái, kết quả xử lý hồ sơ từ Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; |
Thường xuyên |
Kết nối, liên thông và chia sẻ dữ liệu |
2.3 |
Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Khoản 2, phần III, Quyết định số 468/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. |
Các sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền giải quyết. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính các địa phương |
Năm 2021, 2022 |
Cắt giảm các thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác nhận thông tin của từng thủ tục hành chính khi đã có thông tin, dữ liệu trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính các địa phương |
Các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan. |
Thường xuyên trong năm 2021 và các năm tiếp theo |
Đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận của từng thủ tục hành chính trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công |
||
2.4 |
Thực hiện đồng bộ, liên kết tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công của tỉnh với tài khoản của Cổng dịch vụ công quốc gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm c, khoản 2, phần III Quyết định số 468/QĐ-TTg |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành Trung ương |
Hình thành một tài khoản thống nhất, cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của tổ chức, cá nhân; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh Quảng Ninh với Cổng dịch vụ công quốc gia qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết TTHC bảo đảm tính liên tục, thống nhất, thuận lợi, đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh lãng phí trong suốt quá trình từ khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết TTHC |
2.5 |
Trong năm 2022: Tối thiểu 40% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu; tăng tối thiểu mỗi năm tiếp theo 20% |
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; - Các Sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện, cấp xã. |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2022- 2025 |
- Năm 2022: Tối thiểu 40% người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu để thực hiện TTHC (do đã thực hiện TTHC thành công trước đó). - Năm 2023 trở đi mỗi năm tăng tỷ lệ lên 2%. |
2.6 |
Xây dựng, triển khai hệ thống phần mềm đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan nhà nước và cán bộ trong hoạt động giải quyết TTHC đồng bộ trong toàn tỉnh. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2022 |
Hệ thống phần mềm đánh giá sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với cơ quan nhà nước và cán bộ trong hoạt động giải quyết TTHC đưa vào hoạt động |
3 |
Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một của, một cửa liên thông: |
||||
3.1 |
Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin |
Các sở, ban, ngành |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
2021-2025 |
Rà soát, đánh giá, phê duyệt các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên địa bàn tỉnh có thể triển khai việc tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC chưa được triển khai toàn quốc để tổ chức triển khai thí điểm tại địa phương. |
3.2 |
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và các TTHC đáp ứng các điều kiện sau khi rà soát. |
- Sở Tư pháp; - Công an tỉnh; - Bảo hiểm Xã hội tỉnh; - Cục Thuế tỉnh; - UBND cấp huyện, cấp xã. |
Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ngành; UBND cấp huyện; |
Năm 2021 và theo hướng dẫn, lộ trình của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan |
|
4 |
Nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa: |
||||
4.1 |
Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
- Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
Phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu tại Kế hoạch này |
4.2 |
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất, triển khai các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2021 và các năm tiếp theo |
Thực hiện tiếp nhận hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC tại nhà hoặc hẹn giờ giải quyết TTHC theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức; hố trí các ki ốt thông minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thực hiện TTHC tự động mà không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp nhận trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức các quầy tiếp nhận hồ sơ cho người già, phụ nữ mang thai, người khuyết tật;... |
4.3 |
Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ |
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; - UBND cấp huyện; cấp xã; - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. |
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2021- 2025 |
- Thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch; - Thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ. |
4.4 |
Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 98% |
- Các Sở, ban, ngành; - UBND cấp huyện; cấp xà; - Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. |
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2025 |
Kết quả ghi nhận thông qua hệ thống phần mềm đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân. |
5 |
Đổi mới việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới |
||||
5.1 |
Xây dựng, vận hành Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Ninh trên Cổng dịch vụ công của tỉnh tự động, theo thời gian thực để làm cơ sở xếp hạng, phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. |
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2022 - Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan |
Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Ninh trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đưa vào hoạt động |
5.2 |
Xây dựng Bản đồ Phục vụ hành chính công (Bản đồ Bộ phận Một cửa) trên địa bàn tỉnh và tích hợp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan |
Bản đồ Phục vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh đưa vào sử dụng và tích hợp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh |
5.3 |
Trang bị Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật,...) để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa, tự động cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc một cách thường xuyên, liên tục để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực, chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ giải quyết thủ tục hành chính (đây là cơ sở để đánh giá, xếp loại cán bộ hàng năm, đồng thời, đưa ra những dự báo về xu hướng nhu cầu của người dân, những vấn đề cần tiếp tục cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ. Qua đó, tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công). |
- Sở Thông tin và Truyền thông; - Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; Bộ, ngành liên quan |
Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng công nghệ để phân tích cảm xúc, kết nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa đưa vào hoạt động. |
5.4 |
Thực hiện giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hải lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua Chức năng đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC (hệ thống giám sát, đánh giá tự động sau khi nâng cấp, tích hợp với hệ thống của Chính phủ). |
- Sở Thông tin và Truyền thông; |
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tính; Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã |
Thường xuyên |
Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc giám sát, đánh giá chất lượng giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp thông qua Chức năng đánh giá trực tuyến việc giải quyết TTHC; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) phân tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.