ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1340/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 03 tháng 8 năm 2020 |
Thực hiện Hiệp định Tín dụng Phát triển số 6439-VN ký ngày 18/02/2020 giữa đại diện nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới; Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 23/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”; Quyết định số 1371/QĐ-BYT ngày 16/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB); Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tình Quảng Bình về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (FS) dự án “Đầu tư Xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” - Dự án thành phần tỉnh Quảng Bình; yêu cầu của Ngân hàng Thế giới về việc xây dựng kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình, như sau:
Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” có mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế cơ sở tại các tỉnh dự án: Dự án hỗ trợ cải thiện các dịch vụ dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; hướng tới các đối tượng là bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, góp phần đảm bảo sức khỏe, nâng cao tuổi thọ, và cải thiện chất lượng sống của người dân.
Dự án được tài trợ bởi sự kết hợp của khoản vay từ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), các khoản tài trợ khác nhau (từ các đối tác phát triển đa phương, đối tác phát triển song phương và khu vực tư nhân) và kinh phí đối ứng, với tổng giá trị là 118 triệu USD. Dự án bao gồm ba hợp phần:
Hợp phần 1: Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho mạng lưới y tế cơ sở thuộc địa bàn dự án: Hợp phần này sẽ xây mới, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các trạm y tế (TYT) xã, trung tâm y tế (TTYT) huyện nhằm đáp ứng các tiêu chí quốc gia về cơ sở hạ tầng của TYT xã/huyện.
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực của Trạm y tế xã trong quản lý các vấn đề sức khỏe ưu tiên: Hợp phần này sẽ hỗ trợ các trang thiết bị, đào tạo và các hoạt động mềm cần thiết cho các TYT xã, với sự hỗ trợ của các bệnh viện huyện/ các TTYT huyện về quản lý các vấn đề sức khỏe ưu tiên và cải thiện chất lượng tổng thể của dịch vụ chăm sóc. Hợp phần này cũng sẽ cải thiện năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở để cung cấp các dịch vụ liên quan đến quản lý các bệnh, vấn đề sức khỏe, phù hợp với các nguyên lý của y học gia đình. Dự án sẽ hỗ trợ việc thí điểm và thực hiện mô hình tăng cường chất lượng dịch vụ thông qua “phiếu ghi điểm chất lượng” tại tuyến y tế cơ sở.
Hợp phần 3: Hỗ trợ xây dựng chính sách, thí điểm các sáng kiến, quản lý và điều phối dự án: Hợp phần 3 sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ hoạt động xây dựng các chính sách và hướng dẫn thực hiện, thử nghiệm và đánh giá các sáng kiến áp dụng tại TYT xã có liên quan đến các vấn đề sức khỏe ưu tiên. Hợp phần này cũng hỗ trợ các hoạt động quản lý và điều phối dự án, bao gồm các hoạt động đánh giá ban đầu, giữa kỳ và cuối kỳ dự án, hoạt động giám sát tiến độ và kết quả dự án, hoạt động điều phối, hội nghị, hội thảo và các hoạt động liên quan khác. Hợp phần này bao gồm các hoạt động (i) Đổi mới phương thức hoạt động của trạm y tế xã; (ii) hỗ trợ thực hiện gói Sức khỏe Việt Nam, các gói chẩn đoán phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính; (iii) nghiên cứu và áp dụng các mô hình mới về chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở, (iv) quản lý và điều phối dự án.
Người hưởng lợi chính từ dự án.
Với các tiêu chí lựa chọn tỉnh minh bạch, trong đó các chỉ số về người nghèo được sử dụng, xác định các tỉnh dự án bao gồm: Hà Giang, Bắc Kạn, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Trà Vinh, Quảng Trị, Ninh Thuận, Hậu Giang, Bạc Liêu, và Long An.
Dự án sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các nhóm dân cư ở các tỉnh được dự án lựa chọn, nhưng ưu tiên nhiều hơn vào trẻ em, phụ nữ, người già, người nghèo và dân tộc thiểu số (DTTS). Các tỉnh của dự án có tỷ lệ DTTS cao hơn so với hầu hết các tỉnh khác. Các DTTS có nhu cầu khám chữa bệnh ngoại trú tại các TYT nhìn chung còn cao so với đa số người Kinh hoặc người Hoa.
II. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ VÀ THỂ CHẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Một số các chính sách chủ yếu có liên quan tới DTTS
Khung pháp lý hiện hành cho thấy Chính phủ Việt Nam luôn đặt vấn đề dân tộc và các vấn đề quan hệ dân tộc ở vị trí chiến lược quan trọng. Công dân từ tất cả các dân tộc ở Việt Nam được hưởng đầy đủ quyền công dân và được bảo vệ thông qua các điều khoản được thi hành như nhau theo Hiến pháp và pháp luật. Nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp là “bình đẳng, đoàn kết, và tương trợ giúp nhau cùng phát triển”, trong đó vấn đề ưu tiên là “đảm bảo phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi”.
Hiến pháp quy định quyền bình đẳng của các DTTS. Cụ thể, Điều 5 Hiến pháp quy định mọi sắc tộc đều bình đẳng, cấm phân biệt đối xử; các DTTS được quyền sử dụng ngôn ngữ của họ, và quy định nhà nước phải thực hiện chính sách phát triển toàn diện cho các DTTS. Hiến pháp cũng quy định phải có chính sách ưu tiên về y tế và giáo dục cho người DTTS.
Trong thời gian qua, hệ thống chính sách dân tộc cơ bản đã được thể chế hóa trong Luật, các Nghị định và Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và được phân thành 03 nhóm: i) Nhóm chính sách sắc tộc và các nhóm dân tộc; ii) Nhóm chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, theo địa bàn; và iii) Nhóm chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo lĩnh vực, theo ngành (hỗ trợ phát triển sản xuất; giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái; phát triển giáo dục và đào tạo; bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch, thông tin tuyên truyền; y tế, dân số, chăm sóc sức khỏe; củng cố hệ thống chính trị vùng DTTS và phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.
Về khung pháp lý quốc gia, quyền bình đẳng và quyền của người dân tộc được quy định rõ trong Hiến pháp Việt Nam. Điều 5 Hiến pháp Việt Nam (2013) có nội dung như sau: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia thống nhất có nhiều sắc tộc. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng và thống nhất và hỗ trợ các nền văn hóa của tất cả các dân tộc và cấm phân biệt đối xử và tách biệt. Mỗi dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ và tính cách riêng để bảo tồn văn hóa của họ và cải thiện truyền thống và phong tục của riêng họ. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và nâng cao dần chất lượng cuộc sống của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam về thể chất và văn hóa.
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP (14/01/2011) hướng dẫn các hoạt động liên quan đến DTTS bao gồm hỗ trợ duy trì ngôn ngữ, văn hóa, phong tục và bản sắc của từng dân tộc thiểu số. Điều 3 của Nghị định đó đưa ra các nguyên tắc chung đối với người dân tộc thiểu số như sau:
• Thực hiện chính sách DTTS trên các nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển;
• Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người DTTS;
• Đảm bảo việc bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết và bản sắc, và quảng bá các phong tục, thói quen, truyền thống và văn hóa, của mỗi nhóm DTTS;
• Mỗi nhóm người DTTS sẽ tôn trọng phong tục tập quán của các nhóm khác, góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến sâu sắc với bản sắc dân tộc.
Các văn bản về Dân chủ cơ sở và sự tham gia của công dân có liên quan trực tiếp đến Kế hoạch DTTS. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Quốc hội khóa 11 về thực thi dân chủ ở các xã, phường, thị trấn đã tạo cơ sở cho sự tham gia của cộng đồng trong việc chuẩn bị kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 4 năm 2005 về giám sát đầu tư của cộng đồng.
2.2. Các chính sách liên quan tới chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và các hộ gia đình DTTS
Chính phủ Việt Nam đã có Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31.7.1998 phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa". Theo Quyết định này, những người dân sống trong vùng đặc biệt khó khăn ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa sẽ nhận được các hỗ trợ đầy đủ trong dịch vụ khám chữa bệnh.
Nghị quyết số 18/2008/QH12 do Quốc hội ban hành quy định việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội, đẩy mạnh chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Quốc hội đã định hướng tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho mục đích y tế, đảm bảo tỷ lệ tăng chi phí cho y tế cao hơn mức tăng chi phí bình quân của ngân sách nhà nước. Ít nhất, 30% chi tiêu của ngân sách y tế được giành cho sức khỏe dự phòng. Nó cũng liên quan đến việc chi tiêu ngân sách cho chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, nông dân, đồng bào DTTS và người dân ở các vùng có tình hình kinh tế xã hội khó khăn và cực kỳ khó khăn.
Ngày 15/10/2002, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 139/QĐ-TTg về "Khám và chữa bệnh cho người nghèo". Quyết định này nhằm giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh mọi người là người nghèo và những người sống trong vùng đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135. Theo chính sách này, đồng bào DTTS sẽ được tự do khám và điều trị. Ngân sách cho quỹ của chương trình này sẽ được trích từ ngân sách quốc gia và địa phương (chiếm 75%) và phần còn lại huy động các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân.
Nhờ thực thi Quyết định 139, việc chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người DTTS đã được cải thiện rất nhiều. Các tỉnh liên quan đã thành lập Quỹ khám và chữa bệnh cho người nghèo. Ở các tỉnh cực kỳ khó khăn ở khu vực Bắc Trung Bộ, do tỷ lệ người DTTS và người sống ở các khu vực thuộc Chương trình 135 rất lớn, nên số người hưởng lợi từ Chính sách 139 rất cao. Khi chất lượng của việc khám chữa bệnh cho người nghèo được cải thiện, số lượng bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế đã tăng lên đáng kể. Điều này trở thành một thách thức lớn đối với các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ vì ngân sách nhà nước hạn chế trong bối cảnh nhu cầu khám bệnh và điều trị từ người nghèo trong khu vực ngày càng tăng.
Quyết định 139 đã cải thiện đáng kể các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, đặc biệt là những người ở khu vực miền núi và từ các nhóm DTTS. Tuy nhiên, việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người nghèo và các nhóm DTTS ở khu vực Bắc Trung Bộ vẫn còn khó khăn. Người nghèo không thể đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe vì họ không đủ khả năng chi trả phí vận chuyển hoặc chi phí chăm sóc cho bệnh nhân, hoặc họ không thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe cấp trung ương và cấp tỉnh. Trong khi đó, ở cấp huyện, thiết bị và phương tiện y tế không đầy đủ, và nguồn nhân lực không thỏa mãn cả về số lượng và chất lượng để cung cấp đầy đủ và điều trị cho người dân địa phương nói chung, cho người nghèo và người DTTS nói riêng.
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực hết sức để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người dân ở khu vực DTTS. Các chính sách chăm sóc sức khỏe đã được xây dựng toàn diện, bao gồm cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe, nguồn nhân lực, giáo dục và truyền thông (để nâng cao nhận thức phòng ngừa sức khỏe) và cung cấp thẻ bảo hiểm.
Nghị định 39/2015/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2015, quy định hỗ trợ cho phụ nữ từ các hộ gia đình DTTS nghèo theo chính sách dân số quốc gia về số lượng trẻ em.
Trong Quyết định số 122/QĐ-TTg , ngày 10 tháng 1 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn 2011-2020, với Tầm nhìn đến năm 2030. Chiến lược này tuyên bố mục tiêu “nhằm đảm bảo rằng tất cả mọi người, đặc biệt là người nghèo, người DTTS, trẻ em dưới sáu tuổi, những người được hưởng ưu đãi trong chữa bệnh, những người sống ở vùng khó khăn và hẻo lánh và các nhóm dễ bị tổn thương có thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng”.
Nghị quyết số 20/NQ-TW , ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhiệm kỳ 12 về việc tăng cường bảo vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong tình hình mới. Theo Nghị quyết, một trong những nhiệm vụ để đổi mới dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở cơ sở là cung cấp các hoạt động để ngăn ngừa và chống lại các bệnh không lây nhiễm (NCD), với sự quan tâm đúng mức đến chăm sóc y tế dự phòng và nâng cao năng lực để sàng lọc và phát hiện sớm và kiểm soát bệnh cũng như tăng cường quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính và chăm sóc dài hạn ở cấp cơ sở.
Tại tỉnh Quảng Bình, để thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, đồng bào DTTS Tỉnh ủy Quảng Bình, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa vào nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc, thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có các văn bản chỉ đạo: Chỉ thị số 02/CT-TU ngày 22/3/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy "Về tăng cường và đổi mới công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số"; Thông báo số 156/TB-TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy “Về việc phân công các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 theo dõi, phụ trách các xã nghèo trên địa bàn toàn tỉnh”; Kế hoạch số 98/KH-TU ngày 19/3/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy “Về tổng kết 15 thực hiện Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công tác dân tộc”.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 36/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch, quyết định, văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các chương trình, chính sách như: Kế hoạch số 918/KH-UBND ngày 23/7/2014 Kế hoạch triển khai chiến lược và chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 418/KH-UBND ngày 20/3/2017: Kế hoạch số 418/KH-UBND ngày 20/3/2017, Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số”; Quyết định số 3910/QĐ-UBND ngày 5/11/2018 phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; phê duyệt các đề án thực hiện các chính sách như Quyết định số 2085/QĐ-TTg về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2086/QĐ-TTg về phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người (dân tộc Chứt); Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2017-2020”...
Huyện ủy các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh đã đưa vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. UBND các huyện đã ban hành các kế hoạch thực hiện các đề án, chương trình, chính sách và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, các xã triển khai thực hiện.
2.3. Chính sách của ngân hàng thế giới (NHTG) đối với các DTTS (OP 4.10)
Chính sách hoạt động OP 4.10 (Người bản địa) yêu cầu cam kết thực thi quá trình tham vấn tự nguyện, trước khi hoạt động xảy ra, công khai và cung cấp thông tin đầy đủ cho người tham gia. NHTG chỉ thực hiện tài trợ khi việc lấy ý kiến được thực hiện công khai, cung cấp đầy đủ thông tin cho người tham gia và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của cả cộng đồng những nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Các dự án do NHTG tài trợ phải bao gồm các biện pháp nhằm (a) tránh các hậu quả tiêu cực tiềm tàng đối với cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số, hoặc (b) nếu không thể tránh được thì phải có giải pháp giảm thiểu, giảm nhẹ hoặc đền bù cho các hậu quả đó. Dự án do NHTG tài trợ cũng phải được thiết kế sao cho các nhóm DTTS được hưởng lợi ích từ dự án theo cách phù hợp với văn hóa và đảm bảo các yêu cầu về bình đẳng giới.
Chính sách này đã khẳng định người DTTS có thể được xác định theo khu vực địa lý cụ thể và có các đặc điểm như sau:
1) Tự xác định hoặc được xác định họ là những thành viên của một nhóm dân có văn hóa riêng biệt;
2) Luôn gắn bó với những vùng địa lý nhất định hay đất đai của tổ tiên và các tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ thuộc khu vực dự án;
3) Có thể chế chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa truyền thống khác biệt với đặc tính văn hóa xã hội của nhóm đa số;
4) Có ngôn ngữ bản địa, thường là khác với ngôn ngữ phổ thông của quốc gia hay khu vực.
Theo các tiêu chí này, tỉnh Quảng Bình có các nhóm DTTS chính là Bru-Vân Kiều và Chứt.
Điều kiện tiên quyết để phê duyệt dự án là bên đi vay phải thực hiện lấy ý kiến công khai, trước khi thực hiện hoạt động dự án và cung cấp đầy đủ thông tin với nhóm DTTS bị ảnh hưởng và thiết lập sự tiếp cận rộng rãi dựa trên cộng đồng và giành được sự ủng hộ của cộng đồng đối với mục tiêu và hoạt động của dự án. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng chính sách hoạt động 4.10 đề cập đến các nhóm xã hội và cộng đồng chứ không phải các cá nhân.
2.4. Tham vấn và tham gia của người DTTS trong mỗi giai đoạn của dự án
Theo quan niệm tham vấn và tham gia của các dân tộc thiểu số, khi dự án ảnh hưởng đến DTTS, các nhóm dân tộc bị ảnh hưởng phải được tham vấn tự nguyện, trước khi thực hiện hoạt động dự án và được cung cấp thông tin đầy đủ, để đảm bảo:
(a) các nhóm DTTS và cộng đồng nơi họ sinh sống được lấy ý kiến cho từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án,
(b) thực hiện các phương pháp lấy ý kiến phù hợp về xã hội và văn hóa khi tham vấn các cộng đồng người DTTS. Trong quá trình lấy ý kiến cần đặc biệt chú ý tới các quan tâm của phụ nữ, thanh niên và trẻ em DTTS cũng như khả năng tiếp cận của họ với các cơ hội phát triển và lợi ích của dự án, và
(c) các nhóm DTTS bị tác động và cộng đồng nơi họ sinh sống, ở mỗi giai đoạn của dự án được cung cấp đầy đủ, thông tin phù hợp về quá trình chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án (kể cả thông tin về tác động tiêu cực tiềm tàng mà tiểu dự án có thể tác động tới họ) theo cách phù hợp về văn hóa của họ.
Nguyên tắc đảm bảo hòa nhập trong quá trình thực hiện dự án là sự tham gia và tính bền vững về văn hóa. Vì vậy dự án phải liên tục lấy ý kiến, thăm dò ý kiến phản hồi từ cộng đồng để đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo hỗ trợ cải thiện sự tham gia, và đảm bảo cung cấp lợi ích tới các hộ gia đình bao gồm cả người DTTS. Các phương pháp lấy ý kiến phải phù hợp với văn hóa và quan niệm xã hội của nhóm DTTS và cần chú ý tới ý kiến của cán bộ quản lý đất đai, hộ gia đình sử dụng đất, trưởng thôn, và các nhà cung cấp dịch vụ liên quan khác. Ngoài ra, phương pháp cũng cần chú trọng đến vấn đề giới, bao gồm ý kiến của mọi giới, lứa tuổi một cách tự nguyện và không bị gây ảnh hưởng hay thao túng.
Quá trình lấy ý kiến phải diễn ra theo hai chiều, tức là vừa cung cấp thông tin và thảo luận, vừa lắng nghe ý kiến và trả lời. Tất cả các buổi lấy ý kiến được thực hiện trong bầu không khí không bị đe dọa hay gây sức ép, tức là phải tránh sự có mặt của các cá nhân có thể đe dọa người phát biểu ý kiến. Việc lấy ý kiến cũng phải được thực hiện với tinh thần tôn trọng giới và lắng nghe ý kiến của mọi giới, chú ý đến nhu cầu của những người khó khăn, dễ bị tổn thương để làm sao thể hiện được tất cả ý kiến của những người bị tác động và các bên liên quan khác trong quá trình ra quyết định.
III. MÔ TẢ NHÓM DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC TIỂU DỰ ÁN
3.1. Khái quát đặc điểm tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình thuộc khu vực Bắc miền Trung. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 8.065,3 km2. Dân số năm 2019 là 895.430 người. Tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm thành phố Đồng Hới là trung tâm tỉnh lỵ, thị xã Ba Đồn và có 06 huyện. Có 05 huyện biên giới, trong đó có 02 huyện miền núi (Minh Hóa và Tuyên Hóa). Toàn tỉnh có 159 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 17 phường, 07 thị trấn và 135 xã. Trên địa bàn tỉnh có 26 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 91,1%. Dân cư phân bố không đều, 84,85% sống ở vùng nông thôn và 15,15% sống ở thành thị.
Là tỉnh hưởng chịu nhiều ảnh của thiên tai, bão lũ gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của nhân dân.
Với địa hình đa dạng, việc phát triển hệ thống y tế ở vùng ven biển và đồng bằng thuận lợi hơn do dân cư tập trung đông. Ở miền núi, đối với những nơi có đường quốc lộ đi qua, tốc độ phát triển kinh tế ổn định thì công tác y tế được quan tâm đáng kể. Phần lớn các xã miền núi còn lại do địa hình chia cắt, đèo dốc, là xã đặc biệt khó khăn đang phải đẩy mạnh việc xóa đói giảm nghèo, do đó công tác y tế đang đối mặt với nhiều thách thức.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã đạt được một số thành tựu đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội. Từ năm 2015-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) hàng năm trung bình đạt 6,5%, trong đó năm 2015 là 6,7%, năm 2018 đạt 7,03%; thu nhập bình quân đầu người đạt 37,4 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 33% cuối năm 2005 giảm còn 7,93% cuối năm 2014, năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo là 14,42% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020), năm 2018 là 9,48%. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,7%. Tỷ lệ xã phường hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III) năm 2016 đạt 45,9%, năm 2018 đạt 69,2%. 90,5% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và 97,3% người dân thành thị được sử dụng nước sạch. Công tác dạy nghề ngày càng được chú trọng, hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 3,5 vạn lao động.
3.2. Tình hình dân tộc và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng Bình có 6.145 hộ, 25.717 khẩu (chiếm 2,4% dân số toàn tỉnh), sinh sống tập trung ở 106 thôn, bản thuộc 17 xã miền núi, vùng cao, biên giới và một bộ phận xen ghép với người Kinh, các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.
Có 02 dân tộc thiểu số chính là Bru - Vân Kiều và Chứt. Trong đó, dân tộc Bru - Vân Kiều có 4.346 hộ với 18.148 khẩu (chiếm 70,7% dân số dân tộc thiểu số), gồm các tộc người: Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì; Dân tộc Chứt có 1.703 hộ, 7.299 khẩu (chiếm 27,7% dân số dân tộc thiểu số), gồm các tộc người: Sách, Rục, A Rem, Mã Liềng, Mày. Ngoài ra còn có trên 96 hộ, 266 khẩu thuộc các dân tộc thiểu số khác đang sinh sống trên địa bàn, như: Thái, Mường, Thổ, Tày, Nùng, Pa Cô...
Khu vực cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái của tỉnh. Nhưng địa hình phần lớn là vùng núi cao có độ dốc lớn, bị chia cắt bởi hệ thống khe suối dày đặc và các thung lũng nhỏ hẹp; khí hậu, thời tiết khu vực khá khắc nghiệt.
Bảng 1: Thống kê 2 nhóm dân tộc thiểu số chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (năm 2019)
TT |
Đơn vị hành chính |
Dân số 2019 |
Trong đó dân tộc thiểu số |
|||
Tổng số |
Bru-vân kiều |
Chứt |
Dân tộc khác |
|||
I |
Toàn tỉnh |
895430 |
26303 |
18575 |
6572 |
1156 |
|
% |
100 |
2,93% |
2,07% |
0,73% |
0,13% |
II |
Thành phố Đồng Hới |
133672 |
732 |
447 |
93 |
192 |
|
% |
14,93% |
0,08% |
0,05% |
0,01% |
0,02% |
III |
Huyện Minh Hóa |
50670 |
39456 |
5431 |
5422 |
28603 |
|
% |
5,66% |
4,41% |
0,61% |
0,61% |
3,19% |
IV |
Huyện Tuyên Hóa |
77754 |
926 |
26 |
743 |
157 |
|
% |
8,68% |
1,10% |
0,00% |
0,08% |
0,02% |
V |
Huyện Quảng Trạch |
110380 |
104 |
2 |
0 |
102 |
|
% |
12,33% |
0,01% |
0,00% |
0 |
0,01% |
VI |
Huyện Bố Trạch |
188375 |
3764 |
3342 |
299 |
123 |
|
% |
21,04% |
0,42% |
0,37% |
0,03% |
0,01% |
VII |
Huyện Quảng Ninh |
90335 |
3879 |
3787 |
4 |
88 |
|
% |
10,09% |
0,43% |
0,42% |
0,00% |
0,01% |
VII |
Huyện Lệ Thủy |
137831 |
5645 |
5538 |
10 |
97 |
|
% |
15,39% |
0,63% |
0,62% |
0,00% |
0,01% |
VIII |
Thị xã Ba Đồn |
106413 |
39 |
2 |
1 |
36 |
|
% |
11,88% |
0,00% |
0,00% |
0,00% |
0,00% |
Những năm gần đây, đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số đã có bước phát triển khá. Đảng và Nhà nước tiếp tục có các chương trình, chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững; nhiều chính sách được ban hành, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đã được đầu tư tiếp tục phát huy hiệu quả; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện được củng cố, thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ý thức tự giác, sự nỗ lực vươn lên đã tạo nên phong trào thi đua sôi nổi liên tục trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ta.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó, việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở tỉnh ta thời gian qua cũng gặp không ít khó khăn. Địa bàn cư trú của đồng bào DTTS phân tán, địa hình chia cắt hiểm trở; điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn quá thấp so với các khu vực khác trong tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất; một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại, chưa có ý thức phấn đấu, chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu; những diễn biến bất thường của thiên tai như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... đã gây nhiều khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh.
3.4. Một số kết quả đạt được về phát triển Kinh tế - xã hội
a. Về phát triển kinh tế:
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã giành nhiều nguồn lực để giúp vùng đồng bào DTTS xóa đói giảm nghèo, vươn lên hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước. Các chương trình, chính sách lớn về phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi được ban hành như: Chương trình 135; Quyết định số 755/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với huyện nghèo Minh Hóa... Do đó, kết cấu hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ta được đầu tư tương đối đồng bộ từ “điện, đường, trường, trạm” đã tạo nên một diện mạo mới, tạo điều kiện quan trọng cho vùng dân tộc thiểu số phát triển. Đến nay, 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đường ô tô về trung tâm xã được nhựa hóa, bê tông hóa; các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ liên kết thành mạng lưới giao thông thuận tiện, nhiều bản đã có đường giao thông đã được cứng hóa... tạo điều kiện cho giao thương giữa các vùng, miền; 100% số xã có trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% xã được phủ sóng phát thanh, 90% xã phủ sóng truyền hình; mạng điện thoại di động và mạng Internet đã về đến trung tâm xã; 15/17 xã có điện lưới Quốc gia với tỷ lệ hộ dùng điện đạt trên 80%, khu vực trung tâm và một số bản ở 2 xã Tân Trạch, Thượng Trạch được sử dụng điện mặt trời. Hệ thống chợ trung tâm cụm xã, chợ xã được đầu tư xây dựng tạo thuận lợi cho việc trao đổi, giao thương hàng hóa cho đồng bào.
Nhờ kết cấu hạ tầng kỹ thuật được tăng cường nên sản xuất của vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước phát triển khá hơn trước, nhất là sản xuất nông, lâm nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực. Một bộ phận đồng bào đã chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nương rẫy sang sản xuất thâm canh lúa nước, các loại lương thực, thực phẩm, đặc biệt các tộc người như Rục, Khùa, Mày, Ma Coong, Mã Liềng,... trước đây chỉ biết “phát, đốt, cốt, trỉa”, thì nay đã biết cách thâm canh lúa nước. Hiện nay, toàn vùng có gần 290 ha lúa nước 2 vụ, sản lượng bình quân đạt 40ta/ha. Nhiều hộ đã xây dựng mô hình kinh tế trang trại tổng hợp, cải tạo vườn đồi, trồng rừng kinh tế kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chăn nuôi có bước phát triển, đàn gia súc có hơn 25.000 con, tăng 1,14 lần, đàn gia cầm trên 49.500 con, tăng 1,1 lần so với năm 2014,... Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số làm ăn khá giỏi ngày càng tăng.
b. Về phát triển văn hóa - xã hội
Giáo dục, đào tạo vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt được những kết quả quan trọng. Các loại hình đào tạo được mở rộng đến các bản làng vùng sâu, vùng xa đã tạo điều kiện cho con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trường, công tác phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả khá, đến nay, 100% xã hoàn thành phổ cập tiểu học, 95,02% xã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ huy động học sinh vào lớp 1 đạt trên 97%.
Cùng với hệ thống trường phổ thông, các trường Dân tộc nội trú được đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số. Toàn tỉnh có 5 trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) (01 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, 4 trường PTDTNT huyện) với 1.104 học sinh, trong đó có 369 học sinh THPT; có 11 trường bán trú với 1.956 học sinh; 32 trường Mầm non; đến cuối 2014 có 14 sinh viên diện cử tuyển đã có việc làm.
100% hộ dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 100% xã vùng dân tộc thiểu số có trạm y tế xã kiên cố, 100% xã có bác sỹ phục vụ; cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số: bác sỹ: 5; y tá: 12; hộ sinh: 4; y tế thôn bản: 65. Tỷ lệ tảo hôn từng bước giảm xuống, đến cuối năm 2018 tỷ lệ tảo hôn là 11,8%; tỷ lệ hôn nhân cận huyết còn 0,6%.
Mức hưởng thụ văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số từng bước được nâng lên. Đến năm 2019, 100% các xã vùng dân tộc thiểu số đã phủ sóng phát thanh, có máy điện thoại; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt trên 90% dân cư. Đến nay, ở địa bàn dân tộc thiểu số có 100 % thôn, bản được cấp phát không thu tiền 24 đầu báo, tạp chí tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, như: Dân tộc và Phát triển, Quảng Bình, các chuyên trang về dân tộc, miền núi của các báo Công - Thương, Nông nghiệp,...
Những năm qua, các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và cán bộ, đảng viên ở cơ sở đã không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số, coi đây là hoạt động trọng yếu, thường xuyên. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, tập hợp đồng bào qua các câu lạc bộ, tổ, hội... Đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân. Chú trọng xây dựng và thường xuyên củng cố lực lượng nòng cốt các cấp, nhất là ở thôn bản và những người có uy tín, già làng, trưởng bản, trưởng họ, thầy cúng, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng bào dân tộc tiếp tục được củng cố. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đảng viên được quan tâm. Đến nay đã xóa được điểm trắng về tổ chức đảng và đảng viên. Từ năm 2014 đến nay đã kết nạp thêm 382 đảng viên, đưa tổng số đảng viên người dân tộc thiểu số lên 1.028 người (tăng gần 59%). Đến cuối năm 2018, không còn bản trắng về chi bộ.
3.6. Những thuận lợi, khó khăn ở vùng dân tộc và miền núi
3.6.1. Thuận lợi
Quảng Bình là một tỉnh có đủ các loại hình về giao thông kết nối, gồm: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, Đảng và Nhà nước tiếp tục có các chương trình, chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững; nhiều chính sách được ban hành, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đã được đầu tư tiếp tục phát huy hiệu quả; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện được củng cố, thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ý thức tự giác, sự nỗ lực vươn lên đã tạo nên phong trào thi đua sôi nổi liên tục trong đồng bào DTTS tỉnh ta.
3.6.2. Khó khăn
Địa bàn cư trú của đồng bào DTTS phân tán, địa hình chia cắt hiểm trở; điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn quá thấp so với các khu vực khác trong tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất; một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại, chưa có ý thức phấn đấu, chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu; những diễn biến bất thường của thiên tai như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... đã gây nhiều khó khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh.
4.1. Mục đích của đánh giá xã hội
Đánh giá Tác động Xã hội (ĐGXH) là nghiên cứu nhằm tìm hiểu xem các hoạt động dự án theo kế hoạch của dự án được tài trợ bởi NHTG có ảnh hưởng đến cuộc sống của các DTTS hiện diện trong địa bàn dự án không, để đảm bảo nếu có bất kỳ tác động bất lợi nào có thể xảy ra do dự án, các biện pháp thích hợp phải được thực hiện (trước khi thực hiện tiểu dự án) để tránh, giảm thiểu các tác động bất lợi tiềm ẩn hoặc bồi thường cho các DTTS bị ảnh hưởng, nếu không thể tránh khỏi.
Thực hiện đánh giá xã hội, Ban QLDA tỉnh Quảng Bình đã tổ chức các cuộc tham vấn từ ngày 10/5 đến ngày 15/5/2020; bao gồm những người thuộc các nhóm DTTS khác nhau, đại diện từ UBND xã, tổ chức đoàn thể, trạm y tế, đại diện thôn bản tại các xã thực hiện Dự án.
4.2. Các phát hiện chính từ đánh giá tác động xã hội
- Nhìn chung, dự án sẽ mang lại lợi ích tích cực trong chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương tại các địa điểm của dự án, đặc biệt là người nghèo ở vùng sâu vùng xa.
- Dự án đảm bảo lợi ích từ dự án cho các bên liên quan và cả cộng đồng, bao gồm cả những người thuộc các nhóm DTTS.
- Các địa phương được Dự án hỗ trợ xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất cho Trạm y tế xã có tỷ lệ người DTTS khá cao từ 0,7% đến 97,88% (huyện Minh Hóa).
- Những người được tham vấn đánh giá cao vai trò quan trọng của các TYT xã. Trạm y tế xã được nâng cấp có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại xã do vị trí thuận tiện, tiết kiệm chi phí hơn, dịch vụ kịp thời và sự quen thuộc của cán bộ y tế tại TYT xã. Tuy nhiên, một số người dân địa phương vẫn muốn lên bệnh viện huyện để khám, chữa bệnh, sinh đẻ, đặc biệt là khi bệnh viện không quá xa nơi ở. Vì TYT chưa có đủ cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
- Các TYT xã trong phạm vi can thiệp của dự án đã, đang và sẽ đạt Bộ tiêu chí quốc gia y tế về xã giai đoạn 2020-2025.
- Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ tuyến y tế cơ sở” là một trong những dự án quan trọng của ngành y tế. Cán bộ y tế xã được nâng cao năng lực trong các nội dung chuyên môn và quản lý, theo nguyên lý y học gia đình, đảm bảo cung cấp hiệu quả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại tuyến y tế cơ sở, được chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ chuyên môn từ các cơ sở y tế tuyến trên. Đảm bảo việc cung ứng và nâng cao chất lượng các dịch vụ trong gói dịch vụ CSSK cơ bản tại tuyến YTCS thông qua đổi mới hoạt động tại TYT xã. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và hoàn thiện, người dân có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế thuận lợi hơn. Đồng thời, các dịch vụ y tế được cung cấp cho người dân được tốt hơn, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công gặp nhiều khó khăn, được Dự án hỗ trợ đầu tư, nếu Dự án triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, sẽ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Bình, giúp tỉnh đáp ứng được mục tiêu đề ra về nâng cao sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em, người nghèo và cận nghèo và người thiểu số trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội cũng như phát triển y tế của tỉnh Quảng Bình.
V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống TYT ở các xã vùng đồng bào DTTS đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế đạt chuẩn; phát triển công tác y tế dự phòng; đầu tư trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân; thực hiện các giải pháp nhằm chấm dứt hôn nhân cận huyết thống, giảm tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
Hoạt động 1: Xây dựng một chiến lược truyền thông để nâng cao nhận thức của cộng đồng DTTS nói chung và phụ nữ nói riêng về chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn thể xã hội về vị trí, tầm quan trọng, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của tỉnh về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường công tác truyền thông bằng các hình thức: Tư vấn, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng, thảo luận nhóm, thăm hộ gia đình, cung cấp tờ rơi, sách mỏng, pano, áp phích, tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh, đăng báo, viết bản tin, làm phóng sự...bằng ngôn ngữ phù hợp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tăng cường công tác sàng lọc trước sinh - sơ sinh đối với vùng có đồng bào DTTS, đặc biệt là sàng lọc bệnh Thalassemia.
- Tập huấn cho đội ngũ truyền thông viên là Cán bộ Trạm Y tế, cộng tác viên dân số, Y tế thôn bản, Trưởng thôn và phụ nữ các thôn bản.
- Dựa trên các tài liệu truyền thông mẫu do Ban quản lý Dự án Trung ương (CPMU) cung cấp, các Ban quản lý Dự án tỉnh (PPMU) phối hợp với Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh để phát triển tài liệu truyền thông phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, trong đó có các tài liệu truyền thông bằng một số thứ tiếng DTTS phổ biến tại địa phương, sau đó in ấn và cấp phát cho đội ngũ truyền thông viên đã được tập huấn.
Hoạt động 2: Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của các cộng đồng DTTS về sự cần thiết của công tác khám chữa bệnh, thúc đẩy cộng đồng thay đổi quan niệm khám chữa bệnh hiện nay.
- Người truyền thông là cán bộ TYT xã kết hợp với già làng, trưởng bản, trưởng thôn, cán bộ y tế thôn bản.
- Truyền thông qua tivi, đầu video tại các góc truyền thông của các TYT xã với các nội dung thông tin phù hợp; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong chăm sóc sức khỏe, quản lý các vấn đề sức khỏe ưu tiên (tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), chăm sóc thai phụ, dinh dưỡng trẻ em...). Khuyến khích việc lồng tiếng DTTS cho các tài liệu nghe nhìn để tăng cường khả năng tiếp nhận thông tin của các nhóm DTTS.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp hoặc lồng ghép nội dung truyền thông với các cuộc họp tại các TYT xã, nhà cộng đồng của bản, Ủy ban nhân xã, do các nhân viên y tế hoặc cộng tác viên (CTV) truyền thông trực tiếp thực hiện. Tại những khu vực người DTTS chỉ giao tiếp bằng ngôn ngữ dân tộc thì chú trọng việc sử dụng nhân viên, y tế thôn bản (YTTB), CTV truyền thông là người DTTS.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp (Thảo luận nhóm, thăm hộ gia đình, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe) tại cộng đồng hoặc/và lồng ghép với các chiến dịch tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh đến từng hộ gia đình và cộng đồng do cán bộ truyền thông đã được tập huấn về phương pháp, nội dung và có kỹ năng giao tiếp với người DTTS tại địa phương.
- Phối hợp với Đài phát thanh truyền hình của tỉnh, với Đài phát thanh huyện và Phòng Thông tin của UBND xã thực hiện Các hoạt động truyền thông. Riêng với các huyện có tỉ lệ người DTTS cao, tổ chức việc xây dựng các bài phát thanh, sản phẩm truyền hình,... bằng một số thứ tiếng dân tộc phổ biến nhất để tăng hiệu quả truyền thông.
Hoạt động 3: Tổ chức một số các khóa tập huấn ngắn ngày/hoặc lồng ghép nội dung tập huấn cho các bà mẹ, bà đỡ thôn bản nhằm cung cấp, nhắc lại các kiến thức đỡ đẻ và xử trí một số tình huống có thể gặp phải khi đỡ đẻ sản phụ tại nhà.
Tại tỉnh Quảng Bình tỷ lệ đẻ tại nhà của toàn tỉnh dưới 10%, nhưng tại một số địa phương còn khá cao. Có một số lý do như phong tục tập quán, nơi ở cách xa cơ sở y tế, vì vậy cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản cần được tập huấn một số kiến thức cơ bản về đỡ đẻ và xử trí một số tình huống hay gặp phải để tránh những tai biến đáng tiếc trong việc đỡ đẻ tại nhà.
+ Các lớp tập huấn có thể kéo dài từ 2-3 ngày. Việc tập huấn cần kết hợp cả lý thuyết lẫn thực hành, tránh việc chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết, tăng cường tập huấn theo cách cầm tay chỉ việc. Giảng viên của các lớp tập huấn là các cán bộ chuyên môn sản khoa tuyến trên tham gia vào giảng dạy trong các khóa tập huấn. Có thực hiện kiểm tra khi kết thúc lớp học và trao chứng chỉ chứng nhận về việc đã tham gia các khóa học.
+ Lồng ghép với các cuộc họp tại TYT xã để nhắc lại kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, giám sát và hỗ trợ thực hành tại TYT xã cho các cô đỡ thôn, bản.
Hoạt động 4: Tổ chức một số chương trình tọa đàm kết hợp truyền thông nhằm thúc đẩy vấn đề bình đẳng giới trong các nhóm hộ gia đình các DTTS.
- Khuyến khích nam giới tham gia đưa vợ đi khám thai, đưa đi sinh, chia sẻ việc nhà để vợ có thêm điều kiện nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe sau sinh, chú ý tới điều kiện dinh dưỡng của vợ con để tránh tình trạng suy dinh dưỡng của bà mẹ và em bé, nhắc nhở lịch hẹn và đưa vợ con đi thăm khám định kỳ sau sinh.
- Cung cấp tháp dinh dưỡng cho cô đỡ hoặc y tế thôn bản để hướng dẫn các cặp vợ chồng các tăng dinh dưỡng cho bà mẹ sau sinh; Cung cấp tranh ảnh hướng dẫn cách chăm sóc vợ sau sinh, chăm sóc trẻ sau sinh, cho con bú đúng cách.
- Tổ chức hội nghị tư vấn, nói chuyện chuyên về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; Vai trò của Giới và bình đẳng giới; Phổ biến những quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Hoạt động 5: Các hoạt động chú ý lồng ghép.
- Đào tạo, tập huấn:
+ Ưu tiên đào tạo cho các bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế là người DTTS, hiện đang công tác tại các TYT xã và TTYT huyện thuộc Dự án.
+ Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về các nội dung khác của Dự án cho các cán bộ, nhân viên y tế là người DTTS ở các huyện, xã thuộc Dự án có tập trung nhiều DTTS.
+ Tạo điều kiện tốt hơn cho các cán bộ, nhân viên y tế là người DTTS để tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn: Đào tạo kỹ năng đỡ đẻ, Điều trị các nhiễm khuẩn thông thường.
+ Tổ chức tập huấn về công tác quản lý khám chữa bệnh (KCB) tại TYT xã, triển khai và quản lý các hoạt động sức khỏe tại cộng đồng nơi có đối tượng là người DTTS chưa tiếp cận tốt tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ).
+ Tăng cường các TTB cho các TTYT huyện/TYT xã trong vùng dự án, đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh của người DTTS, đặc biệt là người DTTS nghèo ở vùng sâu, vùng xa; việc tăng cường trang thiết bị (TTB) này sẽ hỗ trợ cho bệnh nhân là người DTTS có nhiều cơ hội được tiếp cận tốt hơn với dịch vụ CSSKBĐ, tăng cường năng lực cho cán bộ y tế ở vùng có DTTS sinh sống.
+ Thực hiện tập huấn cầm tay chỉ việc cho các nhân viên YTTB ở vùng sâu, vùng cao có nhiều DTTS cư trú về các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng trang thiết bị, vật dụng.
Hoạt động 6: Thực hiện Nghị định 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người DTTS thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc) khi sinh con đúng chính sách dân số thì được nhà nước hỗ trợ kinh phí để nuôi con.
- Đối tượng được hỗ trợ tự nguyện cam kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả kinh phí đã nhận hỗ trợ.
VI. CÔNG BỐ THÔNG TIN, THAM VẤN VÀ THAM GIA
Sau khi hoàn chỉnh nội dung, Kế hoạch phát triển DTTS được công bố công khai để người DTTS bị ảnh hưởng và cộng đồng của họ có thể tiếp cận thuận tiện và có thể hiểu một cách đầy đủ nhất. Cụ thể, Kế hoạch phát triển DTTS được công bố tại Cổng thông tin của Ngân hàng thế giới, tại UBND các huyện, xã có đồng bào DTTS và bằng nhiều hình thức khác để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số có thể tiếp cận dễ dàng, có thể hiểu được nội dung của kế hoạch.
Bên cạnh đó, PPMU tổ chức lồng ghép giới thiệu hoạt động dự án tại các cuộc họp tại cộng đồng nơi có người DTTS bị ảnh hưởng. Các cuộc họp cũng có được tiến hành bằng ngôn ngữ của DTTS chịu tác động của dự án (nếu cần thiết) để đảm bảo họ hiểu đầy đủ nội dung và có thể phản hồi.
VII. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Ở cấp xã, những khiếu nại có thể được giải quyết thông qua các cuộc họp thường niên với cử tri và/hoặc thông qua các cuộc họp thường niên của PPMU với người dân địa phương.
Nếu người DTTS bị ảnh hưởng không hài lòng với quy trình, cách giải quyết hoặc bất kỳ vấn đề nào khác, bản thân người DTTS hoặc lãnh đạo thôn có thể gửi khiếu nại đến UBND xã hoặc PPMU. Tất cả các khiếu nại sẽ được giải quyết kịp thời và theo cách phù hợp về mặt văn hóa với các nhóm dân tộc chịu tác động. Tất cả các chi phí liên quan đến xử lý khiếu nại của người DTTS đều được miễn phí. PPMU chịu trách nhiệm giám sát tiến trình giải quyết các khiếu nại của người DTTS. Tất cả các trường hợp khiếu nại phải được ghi lại trong hồ sơ dự án của các PPMU.
Bảng 2. Một số loại thông tin phản hồi, đơn vị tiếp nhận và xử lý, thời gian tiếp nhận và xử lý:
Thể loại |
Mô tả |
Đơn vị tiếp nhận và xử lý |
Thời gian tiếp nhận và xử lý |
Bỏ sót đối tượng trong danh sách sàng lọc bệnh, lập hồ sơ sức khỏe cá nhân |
Thắc mắc hoặc phản đối từ cá nhân hoặc gia đình không có tên trong danh sách được sàng lọc, lập hồ sơ sức khỏe; |
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU - Đơn vị xử lý: PPMU và BHXH tỉnh, báo cáo cho CPMU (để biết). |
10 ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin phản hồi và xác minh đến khi có phương án xử lý cụ thể. |
Không được cấp phát thuốc |
Thắc mắc về các cá nhân được đưa vào danh sách quản lý và nhận thuốc tại TYT xã, nhưng đối tượng không nhận được thuốc và tư vấn đầy đủ; |
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU - Đơn vị xử lý: PPMU và BHXH tỉnh, báo cáo cho CPMU (để biết). |
5 ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin đến khi có phương án xử lý cụ thể. |
Không được tham gia đào tạo - CGKT, tập huấn ngắn hạn |
Thắc mắc của các đối tượng là nhân viên y tế tại các TYT xã thụ hưởng Dự án có đủ điều kiện được tham gia các khóa đào tạo, CGKT hoặc các lớp tập huấn ngắn hạn của Dự án nhưng không được tham gia; |
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU - Đơn vị xử lý: PPMU và bệnh viện Dự án, báo cáo cho CPMU (để biết). |
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin cho đến khi có phương án xử lý cụ thể. |
Không được hỗ trợ kinh phí ăn ở, đi lại trong quá trình tham gia đào tạo, tập huấn |
Thắc mắc của học viên khi không được hỗ trợ kinh phí ăn ở, đi lại hoặc được hỗ trợ những không đúng định mức theo quy định của Dự án trong quá trình tham gia các khóa đào tạo, tập huấn trong Dự án; |
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU - Đơn vị xử lý: PPMU và CPMU. |
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin và xác minh đến khi đối tượng được thanh toán theo quy định. |
Không được cấp chứng chỉ hành nghề sau đào tạo do Dự án tổ chức |
Thắc mắc của nhân viên y tế tại các TYT xã thụ hưởng khi không được cấp chứng chỉ sau đào tạo, do Dự án tổ chức; |
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU - Đơn vị xử lý: PPMU |
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin cho đến khi có phương án xử lý cụ thể. |
Khác |
|
|
|
Lưu ý: Đối với các vấn đề khiếu nại, tố cáo không liên quan đến Dự án, chuyển tiếp cho đơn vị/cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý: Ban Giám đốc Bệnh viện tiếp nhận, UBND xã/phường/huyện/tỉnh, Sở Y tế tỉnh,...
Một số chương trình, dự án, kế hoạch đang thực hiện tại tỉnh có thể lồng ghép để thực hiện các hoạt động trong kế hoạch phát triển DTTS:
- Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
- Một số hoạt động lồng ghép của ngành y tế.
9.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phê duyệt và chỉ đạo triển khai Kế hoạch phát triển DTTS.
9.2. Sở Y tế và Ban Quản lý Dự án tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển DTTS, lưu ý lồng ghép các hoạt động của Chương trình mục tiêu, các chương trình dự án khác trong lĩnh vực y tế đang thực hiện tại tỉnh để triển khai kế hoạch, đảm bảo ưu tiên cho người DTTS. Báo cáo, đánh giá, giám sát theo quy định.
9.3. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, lồng ghép với các hoạt động chung để thực hiện các hoạt động truyền thông, đào tạo...cho người DTTS theo kế hoạch. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp triển khai các hoạt động và chủ trì báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm chỉ số 3 (phụ lục 1): Số người được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm Y tế) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.5. Các sở, ban ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế/ Ban quản lý dự án tỉnh, lồng ghép với các hoạt động của ngành để thực hiện các hoạt động trong kế hoạch phát triển DTTS đảm bảo hiệu quả.
9.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, định kỳ báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
X. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ (mẫu kèm theo)
CPMU và các PPMU thực hiện trách nhiệm giám sát việc thực hiện Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số. Trong quá trình giám sát thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS, các chỉ số chính, bao gồm cả các chỉ số hành động về giới, sẽ được theo dõi và phản ánh trong các báo cáo giám sát.
PPMU sẽ cử cán bộ làm đầu mối tiếp nhận, theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, liên quan đến việc triển khai dự án tại địa phương. Việc báo cáo về tình hình triển khai kế hoạch hành động dân tộc thiểu số của dự án của tỉnh sẽ được thực hiện định kỳ 06 tháng và báo cáo năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện - Phát triển Dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT THỰC HIỆN KHDTTS
Chỉ số 1: Số bệnh nhân mắc các bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường, hen suyễn/phổi tắc nghẽn mãn tính) được sàng lọc hoặc quản lý tại TYT xã trong các tỉnh dự án (phụ nữ, DTTS, nghèo, cận nghèo)
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|||||
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nam) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nữ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 2: Số phụ nữ trong nhóm nguy cơ được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung trong các tỉnh dự án
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|||||
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
|
Chung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ DTTS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ nghèo, cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 3: Số người được nhận các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm Y tế)
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|||||
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
|
Chung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (Nam) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (Nữ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 4: Số ca sinh đẻ có cán bộ y tế hỗ trợ
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|||||
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
|
Chung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 5: Cơ cấu nhân sự tại các đơn vị thụ hưởng của Dự án
|
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
Tổng số nhân viên y tế |
Nam |
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
Kinh |
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ |
Nam |
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
Kinh |
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
|
Thạc sỹ |
Nam |
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
Kinh |
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ chuyên khoa 2 |
Nam |
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
Kinh |
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ chuyên khoa 1 |
Nam |
|
|
|
|
|
Nữ |
|
|
|
|
|
|
Kinh |
|
|
|
|
|
|
DTTS |
|
|
|
|
|
Chỉ số 6: Số người tham gia các hoạt động đào tạo của dự án
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
|||||
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
|
Chung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nam) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nữ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁC HỢP PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỢC LỒNG GHÉP HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DTTS
Mã |
Tiểu hợp phần |
Kinh phí |
Ghi chú |
2.2 |
Tiểu hợp phần 2.2: Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, nhân viên y tế tuyến xã, huyện |
- Các hợp phần này do Bộ Y tế chủ trì thực hiện, các PPMU phối hợp triển khai tại tỉnh |
|
2.2.1 |
Đánh giá, chỉnh sửa và phát triển các mô đun đào tạo bao gồm các tài liệu học tập điện tử; |
Lồng ghép giới và DTTS |
|
2.2.2 |
Đào tạo giảng viên và đào tạo đội ngũ TYT xã, bao gồm cả thông qua đào tạo mô-đun ngắn hạn và đào tạo tại chỗ |
Lồng ghép giới và DTTS |
|
2.2.3 |
Giám sát tại chỗ về chất lượng và hiệu quả làm việc của các TYT xã sau khi đào tạo. |
Lồng ghép giới và DTTS |
|
3.2 |
Tiểu hợp phần 3.2: Thí điểm các sáng kiến đổi mới cải thiện dịch vụ tuyến xã (ứng dụng CNTT) |
|
|
3.2.4 |
Tăng cường truyền thông thay đổi hành vi của người dân về phòng bệnh, tăng cường sức khỏe, khám, chữa bệnh (xây dựng kế hoạch truyền thông, tập huấn, in ấn tài liệu, tổ chức sự kiện...) |
Lồng ghép giới và DTTS |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.