ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/KH-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 5 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Kế hoạch số 45- KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
Để có cơ sở xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển các lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân và lập các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các cơ sở y tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển giường bệnh tại các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
1. Tình hình giường bệnh tại một số nước trên thế giới
Theo công bố của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương về các chỉ tiêu của mức độ bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân năm 2015, số giường bệnh/10.000 dân của một số nước như sau: Nhật Bản (131,7); Hàn Quốc (115,3); Trung Quốc (38,7); Malaysia (18,6); Campuchia (8,3); Singapore (24,0); Úc (37,9); New Zealand (27,1); Đức (81,3); Pháp (61,3); Nga (84,8).
2. Tình hình giường bệnh tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Y tế, số giường bệnh/10.000 dân trung bình toàn quốc trong 5 năm (2015 - 2019) như sau:
Giường bệnh |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Số giường bệnh/10.000 dân (Không tính GB của TYT xã) |
24 |
25 |
25,7 |
26,5 |
97 |
Bao gồm: |
|
|
|
|
|
- Số giường bệnh công lập/10.000 dân |
|
|
24 |
24,7 |
25 |
- Số giường bệnh tư nhân/10.000 dân |
|
|
1,7 |
1,8 |
2,0 |
Tham khảo một số tỉnh lân cận, số giường bệnh/10.000 dân năm 2019 như sau:
- Bắc Ninh: 36,5 giường bệnh/10.000 dân
- Lạng Sơn: 31 giường bệnh/10.000 dân
- Hải Dương: 28 giường bệnh/10.000 dân
- Vĩnh Phúc: 36 giường bệnh/10.000 dân
- Thái Bình: 37 giường bệnh/10.000 dân
- Yên Bái: 32,5 giường bệnh/10.000 dân
3. Tình hình phát triển giường bệnh tại tỉnh Bắc Giang
3.1. Tình hình chung:
Tính đến năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 17 cơ sở y tế công lập và 05 bệnh viện tư nhân có giường bệnh. Trung bình toàn tỉnh đạt 27,5 giường bệnh/10.000 dân (tương đương mức trung bình cả nước).
Giường bệnh |
2010 |
2015 |
2019 |
Số giường bệnh/10.000 dân (Không tính GB của TYTY xã và PKĐKKV) |
16,1 |
21,1 |
27,5 |
Bao gồm: |
|
|
|
- Số giường bệnh công lập/10.000 dân (bao gồm cả GB XHH) |
15,9 |
20,7 |
25,5 |
- Số giường bệnh tư nhân/10.000 dân |
0,2 |
0,4 |
2,0 |
Tuy nhiên, số giường bệnh/10.000 dân của tỉnh Bắc Giang thấp hơn so với các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
3.2. Quy mô giường bệnh theo kế hoạch được giao (bao gồm cả giường bệnh kế hoạch và giường bệnh XHH) của các cơ sở y tế công lập:
Trong giai đoạn 2010 - 2020, các cơ sở y tế công lập được giao số giường bệnh kế hoạch tăng dần nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân. Năm 2010 tổng số giường bệnh công lập được giao toàn tỉnh là 2.500 giường, ước đến năm 2020 số giường bệnh công lập được giao (bao gồm các giường bệnh kế hoạch và giường bệnh xã hội hóa) là 4.366 giường bệnh (tăng gấp 1,75 lần).
Tỷ lệ tăng giường bệnh trung bình/năm của toàn tỉnh tỉnh là 5,7% (tuyến tỉnh tăng 7,4%, tuyến huyện tăng 3,9%).
Trong giai đoạn này có sự thay đổi về tổ chức hệ thống cơ sở y tế đã ảnh hưởng đến số giường bệnh chung toàn tỉnh: Năm 2017, giải thể BVĐK thành phố Bắc Giang (giảm 100 giường bệnh), thành lập mới 02 bệnh viện: Bệnh viện Nội tiết (tăng 100 giường bệnh) và Bệnh viện Ung bướu (tăng 200 giường bệnh).
(Chi tiết tại Phụ lục 1).
3.3. Quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân điều trị nội trú của các cơ sở y tế công lập:
- Số lượt người bệnh thu dung vào điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2020:
Tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập tăng lên hằng năm trong giai đoạn 2010 - 2020; trung bình toàn tỉnh tăng 5,8%/năm, tuyến tỉnh tăng 6,8%; tuyến huyện tăng 5,0%.
(Chi tiết tại Phụ lục 2).
Biểu đồ 1: Số lượt điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2020
3.4. So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:
- So sánh quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu:
Năm 2020, dự kiến quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập tăng 30 giường so với năm 2019. Như vậy, quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập tính đến năm 2020 là 4.366 giường đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế xây dựng ban đầu (3.510 giường); trung bình toàn tỉnh bằng 124,4% so với thiết kế ban đầu, những đơn vị vượt nhiều là: TTYT huyện Hiệp Hòa 216,7%, TTYT huyện Tân Yên 192%, TTYT huyện Lục Nam 192%, TTYT huyện Lục Ngạn 180%, TTYT huyện Yên Dũng 167%, TTYT huyện Việt Yên 158%, BV PHCN 160%, BV Sản Nhi 153%. Chỉ có 02 đơn vị có quy mô giường bệnh được giao chưa đạt thiết kế ban đầu (BV Phổi 92%, BV Tâm thần 70%).
Đến thời điểm này, đã có 02 đơn vị được phê duyệt thiết kế mới và có quy mô thiết kế lớn hơn quy mô giường bệnh được giao (BVĐK tỉnh và BY YHCT).
Biểu đồ 2: So sánh quy mô giường bệnh được giao của các đơn vị ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu.
- So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế với quy mô thiết kế ban đầu:
Ước tính đến năm 2020, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân nội trú của các cơ sở y tế công lập là 4.640 giường, đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế xây dựng ban đầu (3.510 giường); trung bình toàn tỉnh bằng 132,2% so với thiết kế ban đầu, những đơn vị vượt nhiều là: TTYT huyện Hiệp Hòa 269,2%, TTYT huyện Tân Yên 243,3%, TTYT huyện Yên Thế 191,7%, TTYT huyện Lục Ngạn 194,6%, TTYT huyện Lục Nam 189,2%, TTYT huyện Việt Yên 189,2%, TTYT huyện Yên Dũng 174,2%, TTYT huyện Lạng Giang 141,9%, BV PHCN 159%. Chỉ có 02 đơn vị có quy mô giường bệnh hoạt động thực tế chưa đạt thiết kế ban đầu (BV Tâm thần 67%, BV Nội tiết 62,6%). Riêng BVĐK tỉnh và BV YHCT mới được phê duyệt thiết kế mới có quy mô thiết kế lớn hơn quy mô giường bệnh hoạt động thực tế.
Biểu đồ 3: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo BN nội trú của các đơn vị ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu
- So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:
Ước tính đến năm 2020, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được giao của hầu hết các cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế (Chi tiết tại Phụ lục 3).
Biểu đồ 4: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh giao ước đến năm 2020 với quy mô thiết kế ban đầu, quy mô giường bệnh theo Quy hoạch tại Quyết định 623/QĐ-UBND .
3.5. Tình hình phát triển giường bệnh tư nhân giai đoạn 2010 - 2020:
Trong giai đoạn này, các bệnh viện tư nhân phát triển cả về số lượng và quy mô giường bệnh. Đến năm 2019, toàn tỉnh có 05 bệnh viện tư nhân với tổng số 342 giường bệnh, ước đến năm 2020, toàn tỉnh có 07 bệnh viện tư nhân với tổng số 423 giường bệnh, đạt 84,6% so với quy hoạch phát triển y tế (Quy hoạch đến năm 2020 toàn tỉnh đạt 500 giường bệnh tư nhân), (Chi tiết tại Phụ lục 1).
4.1. Nhân lực y tế
Với việc xác định nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng để phát triển hệ thống cơ sở y tế, quy mô của mỗi cơ sở y tế và chất lượng dịch vụ y tế, vì thế Ngành Y tế luôn coi trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế, cụ thể đã tham mưu với UBND phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2015 và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 35/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2016 - 2020.
Tính đến hết năm 2018, số bác sĩ/10.000 dân đạt 8,6 bác sĩ (bằng mức trung bình cả nước: 8,6 bác sĩ/10.000), số dược sĩ đại học/10.000 dân đạt 1,1 dược sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ đạt 99,1% (cao hơn mức trung bình cả nước: 90%).
4.2. Cơ sở hạ tầng
Trong giai đoạn 2010 - 2019, nhờ tranh thủ các nguồn vốn đầu tư (ngân sách địa phương, Trái phiếu Chính phủ, các Chương trình mục tiêu quốc gia...), các cơ sở y tế công lập đã được đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân trong tỉnh. Toàn tỉnh đã có thêm 145.290 m2 sàn được đưa vào sử dụng, bao gồm: Xây mới 124.500 m2 sàn, cải tạo 20.790 m2 sàn. Các đơn vị được xây dựng mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: Các bệnh viện tuyến huyện và một số trung tâm y tế cũ (nay là trung tâm y tế), BVĐK tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền vị trí mới. Qua mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế công lập trong toàn tỉnh tăng thêm 1.836 giường so với trước khi đầu tư.
Một số đơn vị sau khi được nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, đã thu hút số lượng người bệnh đến khám và điều trị nội trú tăng lên như: Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi, BVĐK tỉnh, Bệnh viện Ung bướu.
Một số đơn vị chưa được nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, việc thu hút người bệnh vào điều trị nội trú khó khăn hơn như: Bệnh viện YHCT, Trung tâm Y tế các huyện: Lạng Giang, Việt Yên.
4.3. Trang thiết bị y tế
Trong giai đoạn 2010 - 2019, các cơ sở y tế công lập đã được đầu tư nhiều chủng loại trang thiết bị y tế từ các nguồn vốn, đặc biệt là từ vốn ngân sách tỉnh, vốn Trái phiếu Chính phủ, các dự án viện trợ hợp tác quốc tế và nguồn vốn xã hội hóa với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng. Trong đó, các cơ sở y tế đã được đầu tư các trang thiết bị thiết yếu để đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và từng bước đầu tư một số thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu, như: Tuyến tỉnh được trang bị máy chụp cộng hưởng từ MRI, máy chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền, máy chụp CTscanner 64 dãy 128 lát cắt, hệ thống Labo xét nghiệm hiện đại, máy tán sỏi ngoài cơ thể, dao mổ siêu âm, Fibroscan...; Tuyến huyện được trang bị máy chụp X quang kỹ thuật số, máy chụp CT scanner, hệ thống xét nghiệm sinh hóa tự động, hệ thống xét nghiệm huyết học tự động, máy xét nghiệm miễn dịch tự động, xét nghiệm đông máu tự động, máy siêu âm mầu 3D, 4D, hệ thống nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, sản phụ khoa, thiết bị mổ Phaco.
4.4. Phát triển kỹ thuật chuyên môn
Trong giai đoạn 2010 - 2019, việc phát triển các kỹ thuật chuyên môn khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập tăng nhanh và nhiều, trong đó nhiều kỹ thuật cao được triển khai ở các tuyến như: Tuyến tỉnh đã thực hiện được kỹ thuật chụp và can thiệp tim mạch, kỹ thuật tiêu sợi huyết khối, đặt stent cho bệnh nhân bị hẹp, tắc động mạch vành, nhồi máu cơ tim; phẫu thuật cắt u trung thất, phẫu thuật dịch chuyển mạch nối thông động tĩnh mạch, phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ, phẫu thuật chấn thương, kỹ thuật nút mạch trong điều trị u xơ tử cung, vết thương mạch máu có ghép mạch, tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ; phẫu thuật tim mở. Tuyến huyện đã thực hiện được phẫu thuật nội soi ổ bụng, sản phụ khoa, tiết niệu, chạy thận nhân tạo, phẫu thuật kết hợp xương, phẫu thuật Phaco, nội soi tiêu hóa, tiết niệu.
Một số đơn vị đã chú trọng đào tạo nhân lực để phát triển kỹ thuật chuyên môn, thay đổi phong cách phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, vì thế đã thu hút số lượng người bệnh đến khám và điều trị nội trú tăng lên như: BVĐK tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện: Hiệp Hòa, Yên Thế, Tân Yên.
Một số đơn vị chậm phát triển kỹ thuật chuyên môn và chất lượng dịch vụ, việc thu hút người bệnh vào điều trị nội trú khó khăn hơn như: Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Y tế các huyện: Lạng Giang, Lục Nam.
4.5. Tài chính y tế
Trong giai đoạn 2010 - 2019, một số chính sách quan trọng đã tác động lớn đến hoạt động của ngành y tế, trong đó là sự thay đổi về cơ chế hoạt động và phát triển về quy mô, phạm vi hoạt động của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, cụ thể:
- Các nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh, ngân sách hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu, vốn vay ODA) tiếp tục hỗ trợ phần lớn kinh phí cho các cơ sở y tế công lập để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát triển kỹ thuật.
- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từng bước theo lộ trình được tính đúng, tính đủ:
+ Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính về Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc (bao gồm chi phí trực tiếp và phụ cấp đặc thù từ ngày 01/3/2016; bao gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương từ ngày 25/4/2017);
+ Triển khai Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh Bắc Giang Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước từ ngày 01/10/2017;
+ Triển khai Thông tư số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 của Bộ Y tế Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giũa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc từ ngày 15/7/2018.
+ Triển khai Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp từ ngày 15/01/2019.
- Các cơ sở y tế công lập thực hiện tự chủ tài chính:
+ Giai đoạn 2010 - 2017: Các đơn vị thực hiện tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
+ Giai đoạn từ 2018 đến nay: Các đơn vị thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ.
Ngày 31/8/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 513/QĐ-UBND giao tự chủ chi thường xuyên cho 11 bệnh viện thực hiện từ năm 2019 gồm: BVĐK tỉnh, BV Sản Nhi, BVĐKKV Lục Ngạn, BV YHCT, BV PHCN, BVĐK 06 huyện (Lục Nam, Việt Yên, Yên Dũng, Tân Yên, Yên Thế, Hiệp Hòa).
- Ngày 21/01/2015, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND về một số chính sách phát triển y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ;
100% bệnh viện công lập trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án xã hội hóa y tế và triển khai thực hiện.
Thông qua đổi mới cơ chế tài chính, các đơn vị sự nghiệp y tế đã có thay đổi rõ rệt về nhận thức và chủ động hơn trong việc xác định quy mô hoạt động và huy động, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động của đơn vị; đồng thời thay đổi về nhận thức, cũng như hành động về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thay đổi thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh nhằm thu hút người bệnh đến với cơ sở y tế và đã tạo điều kiện cho người bệnh được tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh, tiếp cận dịch vụ được thuận tiện, giảm thời gian chờ đợi, tăng sự hài lòng của người bệnh.
5. Đánh giá chung phát triển quy mô giường bệnh tại tỉnh Bắc Giang
5.1. Thuận lợi
- Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Bộ Y tế, các Bộ, ngành ở trung ương và sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong đó là việc tranh thủ, bố trí các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế theo Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển trong điều kiện chính trị và xã hội ổn định; các nguồn lực đầu tư cho chăm sóc sức khỏe được tăng dần. Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe ngày càng được quan tâm.
- Việc triển khai thực hiện một số cơ chế tài chính mới trong khám chữa bệnh đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về nhận thức và hành động của các cơ sở y tế trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thay đổi thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh tạo niềm tin cho nhân dân, nhằm thu hút người bệnh đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, giảm chuyển tuyến trung ương.
5.2. Hạn chế, khó khăn
- Đến nay, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được giao của hầu hết cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế ban đầu và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế, gây quá tải cho các cơ sở y tế.
- Về chất lượng cơ sở hạ tầng: Phần lớn các khối nhà của các cơ sở y tế công lập được xây dựng trước năm 2000 và đã được cải tạo, nâng cấp trong giai đoạn 2006 - 2015; qua quá trình sử dụng đến nay hầu hết đã cũ và đang xuống cấp như; vỡ nút tường, thấm trần, tường mốc, nhà vệ sinh xuống cấp, nền nhà bong tróc, vỡ, hệ thống cửa bị hỏng... nhất là hệ thống phòng mổ, phòng đẻ, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn được thiết kế không phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Trừ một số đơn vị được xây dựng mới có cơ sở hạ tầng đảm bảo nhu cầu sử dụng (BV Sản Nhi, BV Phổi, BV Tâm Thần, BV Ung bướu, BV Nội tiết).
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để bố trí xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế giảm nhiều, không đáp ứng nhu cầu phát triển của các cơ sở y tế công lập.
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
2. Căn cứ thực tiễn
- Đánh giá tình hình thực tiễn tỷ lệ tăng giường bệnh kế hoạch được UBND tỉnh giao và giường bệnh xã hội hóa được Sở Y tế giao cho các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2019 và tỷ lệ tăng lưu lượng người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2010 - 2019. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ tăng giường bệnh được giao giai đoạn 2020 - 2030 và ước tính tỷ lệ tăng của người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2020 - 2030 để tính được quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế đến năm 2025 và 2030.
- Dự báo sự phát triển của các cơ sở y tế tư nhân và khả năng đáp ứng của toàn hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả y tế công lập và y tế tư nhân) giai đoạn 2020 - 2030.
- Dự báo tốc độ tăng dân số và quy mô dân số: Dự báo tốc độ tăng dân số giai đoạn 2020 - 2025 là 5,83% (trung bình tăng 1,17%/ năm), giai đoạn 2025 - 2030 là 6,06% (trung bình tăng 1,21%/ năm). Trên cơ sở đó ước dân số trung bình toàn tỉnh năm 2020 là 1.715.000 người, đến năm 2025 là 1.815.000 người và đến năm 2030 là 1.925.000 người.
Số giường bệnh dự kiến trong kế hoạch đến năm 2025 và 2030 của từng cơ sở y tế công lập là số trung bình giữa số giường bệnh được tính theo mức tăng giường bệnh được giao giai đoạn 2010 - 2020 và số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú ước tính đến năm 2025 và 2030. Trường hợp cơ sở y tế có mức tăng giường bệnh được giao chênh nhiều so với số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú thì lấy theo số giường bệnh được tính theo số bệnh nhân nội trú để phù hợp thực tiễn.
(Chi tiết tại Phụ lục 4, 5).
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân trong và ngoài tỉnh. Đồng thời làm căn cứ cho các cơ Sở y tế xác định nhu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và huy động các nguồn lực tài chính, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến, đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển.
2. Chỉ tiêu cơ bản
Phấn đấu đến năm 2025, trung bình toàn tỉnh đạt tối thiểu 30 giường bệnh/10.000 dân (trong đó: tỷ lệ giường bệnh tư nhân phấn đấu đạt 10%); Đến năm 2030, trung bình toàn tỉnh đạt tối thiểu 32 giường bệnh/10.000 dân (trong đó: tỷ lệ giường bệnh tư nhân phấn đấu đạt 15%), (chỉ tiêu này đã được đề ra tại Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới).
Chỉ tiêu quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế như sau:
STT |
Cơ sở y tế công lập/tư nhân |
Đơn vị |
Chỉ tiêu quy mô giường bệnh |
|||
2019 |
2020 |
2025 |
2030 |
|||
I |
Giường bệnh công lập |
giường |
4.336 |
4.366 |
5.280 |
6.170 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
" |
880 |
880 |
1.100 |
1.300 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
610 |
610 |
650 |
700 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
160 |
160 |
180 |
200 |
4 |
Bệnh viện YHCT |
" |
140 |
140 |
200 |
230 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
230 |
230 |
270 |
290 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
140 |
140 |
150 |
160 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
110 |
110 |
120 |
150 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
216 |
216 |
300 |
500 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
160 |
160 |
170 |
200 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
270 |
270 |
310 |
350 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
230 |
230 |
280 |
320 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
150 |
150 |
170 |
200 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
190 |
190 |
240 |
260 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
230 |
230 |
300 |
350 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
240 |
260 |
350 |
400 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
180 |
190 |
250 |
300 |
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
" |
200 |
200 |
240 |
260 |
II |
Giường bệnh tư nhân |
giường |
342 |
423 |
473 |
722 |
III |
Tổng giường bệnh toàn tỉnh (I + II) |
giường |
4.678 |
4.789 |
5.753 |
6.892 |
IV |
Dự báo dân số trung bình toàn tỉnh |
người |
1.699.853 |
1.715.000 |
1.815.000 |
1.925.000 |
V |
Số giường bệnh/10.000 dân |
giường |
27,5 |
27,9 |
31,7 |
35,8 |
(Chi tiết tại Phụ lục 6).
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức hệ thống khám, chữa bệnh
Các bệnh viện, trung tâm y tế kiện toàn và phát triển các khoa, phòng theo hướng chuyên sâu phù hợp với định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật của đơn vị theo từng thời kỳ.
Các bệnh viện tuyến tỉnh tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án bệnh viện vệ tinh nhằm tranh thủ hỗ trợ từ các bệnh viện trung ương để phát triển kỹ thuật chuyên sâu.
Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, nhất là phát triển các cơ sở y tế kỹ thuật cao.
2. Phát triển chuyên môn kỹ thuật
Các bệnh viện, trung tâm y tế xây dựng kế hoạch để phát triển chuyên môn kỹ thuật theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế, có lộ trình phát triển những kỹ thuật cụ thể. Đối với các bệnh viện tuyến tỉnh tập trung phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu để giảm người bệnh chuyển tuyến trung ương; đồng thời có trách nhiệm hỗ trợ tuyến huyện phát triển kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế.
Triển khai thực hiện tốt cải tiến chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí của Bộ Y tế, đảm bảo đến năm 2025, điểm trung bình của các tiêu chí đạt từ 4 điểm trở lên. Đồng thời phấn đấu đạt các tiêu chí cơ sở y tế Xanh - Sạch - Đẹp theo Quyết định số 3638/QĐ-BYT ngày 15/7/2016 của Bộ Y tế.
3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Các bệnh viện, trung tâm y tế khẩn trương lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giường bệnh, các bệnh viện, trung tâm y tế xác định nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để lập các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành y tế giai đoạn 2020 - 2025.
4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế
Tiếp tục quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế cho các bệnh viện, trung tâm y tế theo Nghị quyết số 35/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
Từ năm 2019, triển khai tích cực Quyết định số 778/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo bác sĩ chuyên khoa đầu ngành của tỉnh giai đoạn 2019 - 2025.
Xây dựng và trình HĐND tỉnh Nghị quyết về thu hút nhân lực y tế có trình độ cao theo Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính đầu tư trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế để phát triển kỹ thuật, ưu tiên các trang thiết bị thiết yếu để phát triển kỹ thuật theo phân tuyến, các kỹ thuật mũi nhọn và từng bước đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu.
6. Đổi mới cơ chế tài chính y tế
Tăng cường giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp, nhất là từ khi thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Giao quyền cho giám đốc đơn vị sự nghiệp y tế quyết định quy mô giường bệnh, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư để huy động các nguồn lực đầu tư vào phát triển y tế công lập và y tế tư nhân.
7. Nguồn vốn đầu tư thực hiện kế hoạch
- Ngân sách địa phương: Từ nguồn giảm chi thường xuyên ngân sách nhà nước do một số khoản chi đã được kết cấu vào giám dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các nguồn khác thuộc ngân sách địa phương.
- Ngân sách trung ương: vốn từ các chương trình đầu tư y tế tuyến tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ Ngân sách trung ương, vốn ODA.
- Ngân sách sự nghiệp y tế: Từ nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở y tế khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Từ nguồn kết dư quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Vốn huy động xã hội hóa y tế.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đầu mối tổ chức thực hiện theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các kế hoạch, đề án, dự án hỗ trợ các cơ sở y tế trong tỉnh về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo nhân lực y tế, tranh thủ các nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác nhằm phát triển quy mô giường bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh, hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2020 - 2025 để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế công lập. Đồng thời tiếp tục khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập và có cơ chế phát triển các dự án hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để đầu tư mua sắm trang thiết bị, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế công lập.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Bố trí đất đai cho cơ sở y tế công lập tại địa phương để mở rộng phát triển quy mô giường bệnh và phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Hằng năm, cân đối bố trí ngân sách cho đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở y tế công lập tuyến huyện, xã phù hợp với khả năng.
5. Các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh: Thường xuyên thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ y tế, phát triển kỹ thuật chuyên môn, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để thu hút người bệnh, giảm chuyển tuyến trên./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH GIƯỜNG BỆNH ĐƯỢC GIAO TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
STT |
Tên đơn vị |
Đơn vị |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
Ước 2020 |
Tỷ lệ GB
tăng trung bình gđ 2010-2020 |
I |
Giường bệnh công lập |
giường |
2.500 |
2.720 |
2.890 |
3.030 |
3.170 |
3.310 |
3.390 |
3.797 |
4.038 |
4.336 |
4.366 |
5,7 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
" |
470 |
500 |
550 |
600 |
650 |
700 |
700 |
760 |
770 |
880 |
880 |
6,6 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
200 |
300 |
350 |
350 |
400 |
450 |
450 |
506 |
530 |
610 |
610 |
5,7 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
140 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
160 |
160 |
160 |
160 |
1,4 |
4 |
Bệnh viện YHCT |
" |
120 |
120 |
120 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
2,4 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
180 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
200 |
210 |
220 |
230 |
230 |
2,5 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
130 |
130 |
130 |
130 |
130 |
130 |
130 |
136 |
140 |
140 |
140 |
0,8 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
50 |
100 |
110 |
110 |
11,0 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
100 |
216 |
216 |
216 |
11,6 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
140 |
155 |
155 |
160 |
160 |
3,1 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
200 |
220 |
220 |
230 |
230 |
230 |
230 |
250 |
250 |
270 |
270 |
3,1 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
140 |
150 |
150 |
150 |
170 |
170 |
190 |
210 |
210 |
230 |
230 |
5,2 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
130 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
1,5 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
120 |
120 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
175 |
177 |
190 |
190 |
5,0 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
120 |
120 |
150 |
170 |
170 |
190 |
190 |
205 |
220 |
230 |
230 |
7,0 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
150 |
150 |
150 |
180 |
180 |
200 |
200 |
220 |
230 |
240 |
260 |
5,0 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
140 |
140 |
150 |
160 |
160 |
160 |
180 |
180 |
180 |
180 |
190 |
2,6 |
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
" |
140 |
150 |
150 |
150 |
170 |
170 |
190 |
190 |
190 |
200 |
200 |
3,8 |
II |
Giường bệnh tư nhân |
giường |
31 |
31 |
31 |
62 |
62 |
62 |
93 |
124 |
145 |
342 |
423 |
|
1 |
BVĐK Sông Thương |
" |
0 |
0 |
0 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
50 |
50 |
|
2 |
Bệnh viện YHCT LAN Q |
" |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
100 |
100 |
|
3 |
BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa) |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31 |
31 |
31 |
140 |
140 |
|
4 |
BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31 |
31 |
31 |
31 |
|
5 |
Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21 |
21 |
21 |
|
6 |
BVĐK Bắc Thăng Long (Lục Ngạn) |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
50 |
|
7 |
Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân) |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31 |
|
8 |
Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân) |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
9 |
TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân) |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Ghi chú: Từ năm 2017, 2018, 2019: Tổng số giường bệnh được giao của các cơ sở công lập bao gồm cả giường bệnh kế hoạch và giường bệnh XHH.
STT |
Tên bệnh viện/TTYT |
Đơn vị tính |
Số lượt điều trị nội trú |
Tỷ lệ BN điều trị nội trú tăng trung bình gđ 2010 - 2020 (%) |
Quy mô giường bệnh thực tế phục vụ BN đến năm 2020 |
||||||||||
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
Ước 2019 |
Ước 2020 |
|||||
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
Lượt BN |
29.758 |
28.309 |
29.720 |
32.244 |
36.192 |
38.723 |
44.150 |
46.819 |
45.785 |
45.000 |
46.500 |
4,7 |
975 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
20.316 |
27.486 |
36.652 |
36.090 |
37.209 |
41.632 |
38.305 |
40.532 |
38.539 |
42.000 |
43.000 |
8,6 |
625 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
2.556 |
2.716 |
2.735 |
2.370 |
1.890 |
2.259 |
2.799 |
2.959 |
3.052 |
3.050 |
3.000 |
2,7 |
159 |
4 |
Bệnh viện YHCT |
" |
2.260 |
2.671 |
2.447 |
2.290 |
2.324 |
2.307 |
2.566 |
2.723 |
2.617 |
2.700 |
2.900 |
2,8 |
154 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
2.246 |
2.368 |
2.928 |
2.726 |
2.869 |
2.533 |
4.155 |
5.403 |
5.329 |
5.000 |
5.200 |
10,6 |
247 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
1.438 |
1.184 |
1.249 |
1.222 |
1.300 |
1.300 |
1.300 |
1.535 |
1.738 |
1.500 |
1.600 |
1,6 |
134 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.852 |
2.243 |
3.000 |
3.200 |
6,2 |
63 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4.563 |
5.927 |
6.500 |
6.700 |
4,3 |
159 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
5.862 |
5.536 |
6.417 |
6.923 |
8.024 |
8.855 |
8.422 |
9.143 |
9.757 |
9.000 |
9.500 |
5,3 |
154 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
12.852 |
15.014 |
15.786 |
15.748 |
16.000 |
16.000 |
16.500 |
18.000 |
18.500 |
17.000 |
18.000 |
3,6 |
292 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
12.194 |
12.684 |
13.085 |
12.275 |
12.147 |
11.708 |
13.509 |
14.520 |
13.578 |
13.500 |
14.000 |
1,6 |
227 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
6.456 |
7.439 |
7.983 |
8.074 |
9.652 |
9.351 |
9.312 |
8.935 |
8.929 |
10.000 |
10.500 |
5,3 |
170 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
8.819 |
8.376 |
10.153 |
10.660 |
12.103 |
12.991 |
14.945 |
15.442 |
14.193 |
14.000 |
14.200 |
5,8 |
230 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
9.307 |
9.221 |
13.623 |
14.922 |
17.036 |
18.793 |
18.892 |
18.250 |
17.005 |
17.500 |
18.000 |
8,0 |
292 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
10.231 |
11.058 |
12.795 |
14.639 |
17.500 |
16.731 |
18.710 |
19.728 |
19.842 |
19.500 |
19.900 |
7,2 |
323 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
8.240 |
8.789 |
12.735 |
11.997 |
12.053 |
13.959 |
15.185 |
12.399 |
12.263 |
12.800 |
14.000 |
6,5 |
227 |
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
" |
8.433 |
8.939 |
9.815 |
9.325 |
11.316 |
11.350 |
12.910 |
13.270 |
12.809 |
12.800 |
12.900 |
5,1 |
209 |
|
Tổng: |
|
140.968 |
151.790 |
178.123 |
181.505 |
197.615 |
208.492 |
221.660 |
236.073 |
232.106 |
234.850 |
243.100 |
5,8 |
4.640 |
TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG GIƯỜNG BỆNH THỰC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ ĐẾN NĂM 2020
(So sánh giường bệnh được giao, giường bệnh sử dụng thực tế với thiết kế ban đầu
và Quy hoạch phát triển y tế)
STT |
Tên đơn vị |
Đơn vị |
Số giường bệnh theo thiết kế XD ban đầu |
Số giường bệnh
theo Quy hoạch y tế đến năm 2015 |
Số giường bệnh được giao năm 2015 |
Số giường bệnh thực tế theo BN nội trú năm 2015 |
Số giường bệnh
theo Quy hoạch y tế đến năm 2020 |
Ước số giường bệnh được giao năm 2020 |
Số giường bệnh thực tế theo BN nội trú năm 2020 |
I |
Giường bệnh công lập |
giường |
3.510 |
3.100 |
3.310 |
4.096 |
3.900 |
4.366 |
4.640 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (*) |
" |
1.000 |
800 |
700 |
920 |
800 |
880 |
975 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
400 |
200 |
450 |
605 |
300 |
610 |
625 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
100 |
150 |
150 |
152 |
250 |
160 |
159 |
4 |
Bệnh viện YHCT (*) |
" |
200 |
120 |
140 |
135 |
200 |
140 |
154 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
250 |
250 |
200 |
177 |
250 |
230 |
247 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
200 |
200 |
130 |
127 |
200 |
140 |
134 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
100 |
0 |
0 |
0 |
100 |
110 |
63 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
150 |
0 |
0 |
0 |
150 |
216 |
159 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
120 |
140 |
120 |
146 |
150 |
160 |
154 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
150 |
200 |
230 |
268 |
250 |
270 |
292 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
120 |
150 |
170 |
193 |
200 |
230 |
227 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
120 |
150 |
150 |
154 |
200 |
150 |
170 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
120 |
140 |
150 |
214 |
150 |
190 |
230 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
120 |
140 |
190 |
310 |
150 |
230 |
292 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
120 |
170 |
200 |
276 |
200 |
260 |
323 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
120 |
140 |
160 |
230 |
150 |
190 |
227 |
17 |
TTYT huyện Yên Dung |
" |
120 |
150 |
170 |
187 |
200 |
200 |
209 |
II |
Giường bệnh tư nhân |
giường |
|
200 |
62 |
62 |
500 |
423 |
423 |
III |
Tổng giường bệnh toàn tỉnh (I+II) |
giường |
3.510 |
3.300 |
3.372 |
4.158 |
4.400 |
4.789 |
5.063 |
* Ghi chú: BVĐK tỉnh và BV YHCT đã lập thiết kế mới giai đoạn đến năm 2020.
DỰ
KIẾN SỐ GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Dự kiến theo số người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế giai đoạn 2025
- 2030)
STT |
Tên bệnh viện/TTYT |
Ước số BN điều trị nội trú năm 2020 |
Ước số BN điều trị nội trú năm 2025 |
Dự kiến Quy mô GB thực tế phục vụ BN năm 2025 |
Ước số BN điều trị nội trú năm 2030 |
Dự kiến Quy mô GB thực tế phục vụ BN năm 2030 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
46.500 |
56.287 |
1.180 |
65.580 |
1.375 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
43.000 |
44.970 |
654 |
46.611 |
678 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
3.000 |
3.400 |
181 |
3.957 |
210 |
4 |
Bệnh viện YHCT |
2.900 |
3.545 |
188 |
4.163 |
221 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
5.200 |
5.826 |
277 |
6.381 |
303 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
1.600 |
2.028 |
147 |
2.451 |
178 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
3.200 |
5.201 |
102 |
7.670 |
150 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu (*) |
6.700 |
11.038 |
262 |
16.456 |
391 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
9.500 |
10.303 |
167 |
10.995 |
178 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
18.000 |
19.679 |
319 |
21.135 |
343 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
14.000 |
16.953 |
275 |
19.757 |
320 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
10.500 |
11.875 |
193 |
13.104 |
212 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
14.200 |
15.297 |
248 |
16.236 |
263 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
18.000 |
18.193 |
295 |
18.349 |
298 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
19.900 |
22.515 |
365 |
24.852 |
403 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
14.000 |
16.309 |
264 |
18.427 |
299 |
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
12.900 |
14.453 |
234 |
15.830 |
257 |
|
Tổng: |
|
|
5.352 |
|
6.080 |
(*): Từ năm 2021 Bệnh viện Ung bướu triển khai điều trị xạ trị, dự kiến số bệnh nhân nội trú tăng nhiều hơn so với giai đoạn 2016 - 2020.
DỰ
KIẾN SỐ GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
(Dự kiến theo mức tăng giường bệnh giai đoạn 2010 - 2020)
STT |
Tên đơn vị |
Đơn vị |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
I |
Giường bệnh công lập |
giường |
4.366 |
4.548 |
4.738 |
4.939 |
5.149 |
5.368 |
5.603 |
5.848 |
6.106 |
6.377 |
6.662 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
" |
880 |
922 |
967 |
1.013 |
1.062 |
1.112 |
1.166 |
1.222 |
1.280 |
1.342 |
1.406 |
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
610 |
631 |
653 |
676 |
700 |
724 |
750 |
776 |
803 |
831 |
860 |
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
160 |
162 |
164 |
167 |
169 |
171 |
174 |
176 |
179 |
181 |
184 |
4 |
Bệnh viện YHCT |
" |
140 |
143 |
147 |
150 |
154 |
157 |
161 |
165 |
169 |
173 |
177 |
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
230 |
236 |
242 |
248 |
254 |
261 |
267 |
274 |
281 |
288 |
296 |
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
140 |
141 |
142 |
143 |
144 |
145 |
146 |
148 |
149 |
150 |
151 |
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
110 |
116 |
123 |
130 |
137 |
145 |
153 |
162 |
171 |
181 |
191 |
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
216 |
237 |
259 |
284 |
311 |
340 |
372 |
408 |
446 |
489 |
535 |
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
160 |
165 |
170 |
175 |
181 |
186 |
192 |
198 |
204 |
210 |
216 |
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
270 |
278 |
287 |
296 |
305 |
315 |
325 |
335 |
345 |
356 |
367 |
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
230 |
242 |
255 |
268 |
282 |
297 |
312 |
329 |
346 |
364 |
383 |
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
150 |
152 |
155 |
157 |
159 |
162 |
164 |
167 |
169 |
172 |
175 |
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
190 |
200 |
210 |
220 |
231 |
243 |
255 |
268 |
281 |
295 |
310 |
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
230 |
246 |
263 |
282 |
301 |
322 |
345 |
369 |
395 |
422 |
452 |
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
260 |
273 |
287 |
301 |
316 |
332 |
348 |
366 |
384 |
403 |
424 |
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
190 |
195 |
200 |
205 |
211 |
216 |
222 |
228 |
234 |
240 |
246 |
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
" |
200 |
208 |
215 |
223 |
232 |
240 |
249 |
259 |
269 |
279 |
289 |
II |
Giường bệnh tư nhân |
giường |
423 |
454 |
454 |
454 |
454 |
473 |
572 |
572 |
603 |
603 |
722 |
1 |
BVĐK Sông Thương |
" |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
2 |
Bệnh viện YHCT LAN Q |
" |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
120 |
120 |
120 |
120 |
120 |
3 |
BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa) |
" |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
140 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
4 |
BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang |
" |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
5 |
Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang |
" |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
21 |
6 |
BVĐK Bắc Thăng Long (Lục Ngạn) |
" |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
100 |
7 |
Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân) |
" |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
8 |
Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân) |
" |
0 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
31 |
9 |
TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân) |
" |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31 |
31 |
50 |
KẾ HOẠCH GIƯỜNG BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
STT |
Tên đơn vị |
Đơn vị |
Số GB đến năm 2025 tính theo mức tăng gđ trước (2010 - 2020) |
Số GB đến năm 2025 tính theo số BN nội trú |
Kế hoạch giường bệnh đến năm 2025 (*) |
Số GB đến năm 2025 theo KH số 45- KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy |
Số GB đến năm 2030 tính theo mức tăng gđ trước (2010 - 2020) |
Số GB đến năm 2030 tính theo số BN nội trú |
Kế hoạch giường bệnh đến năm 2030 (*) |
Số GB đến năm 2030 theo KH số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy |
I |
Giường bệnh công lập |
giường |
5.368 |
5.352 |
5.280 |
4.901 |
6.662 |
6.080 |
6.170 |
5.236 |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
" |
1.112 |
1.180 |
1.100 |
|
1.406 |
1.375 |
1.300 |
|
2 |
Bệnh viện Sản - Nhi |
" |
724 |
654 |
650 |
|
860 |
678 |
700 |
|
3 |
Bệnh viện PHCN |
" |
171 |
181 |
180 |
|
184 |
210 |
200 |
|
4 |
Bệnh viện YHCT |
" |
157 |
188 |
200 |
|
177 |
221 |
230 |
|
5 |
Bệnh viện Phổi |
" |
261 |
277 |
270 |
|
296 |
303 |
290 |
|
6 |
Bệnh viện Tâm thần |
" |
145 |
147 |
150 |
|
151 |
178 |
160 |
|
7 |
Bệnh viện Nội tiết |
" |
145 |
102 |
120 |
|
191 |
150 |
150 |
|
8 |
Bệnh viện Ung bướu |
" |
340 |
262 |
300 |
|
535 |
391 |
500 |
|
9 |
TTYT huyện Sơn Động |
" |
186 |
167 |
170 |
|
216 |
178 |
200 |
|
10 |
TTYT huyện Lục Ngạn |
" |
315 |
319 |
310 |
|
367 |
343 |
350 |
|
11 |
TTYT huyện Lục Nam |
" |
297 |
275 |
280 |
|
383 |
320 |
320 |
|
12 |
TTYT huyện Lạng Giang |
" |
162 |
193 |
170 |
|
175 |
212 |
200 |
|
13 |
TTYT huyện Yên Thế |
" |
243 |
248 |
240 |
|
310 |
263 |
260 |
|
14 |
TTYT huyện Tân Yên |
" |
322 |
295 |
300 |
|
452 |
298 |
350 |
|
15 |
TTYT huyện Hiệp Hòa |
" |
332 |
365 |
350 |
|
424 |
403 |
400 |
|
16 |
TTYT huyện Việt Yên |
" |
216 |
264 |
250 |
|
246 |
299 |
300 |
|
17 |
TTYT huyện Yên Dũng |
" |
240 |
234 |
240 |
|
289 |
257 |
260 |
|
II |
Giường bệnh tư nhân |
giường |
473 |
|
473 |
545 |
722 |
|
722 |
924 |
1 |
BVĐK Sông Thương |
" |
50 |
|
50 |
|
100 |
|
100 |
|
2 |
Bệnh viện YHCT LAN Q |
" |
100 |
|
100 |
|
120 |
|
120 |
|
3 |
BVĐK Sơn Uyên (Hiệp Hòa) |
" |
140 |
|
140 |
|
150 |
|
150 |
|
4 |
BVĐK quốc tế Hà Nội - Bắc Giang |
" |
50 |
|
50 |
|
100 |
|
100 |
|
5 |
Bệnh viện chuyên khoa Mắt quốc tế DND - Bắc Giang |
" |
21 |
|
21 |
|
21 |
|
21 |
|
6 |
BVĐK Bắc Thăng Long |
" |
50 |
|
50 |
|
100 |
|
100 |
|
7 |
Huyện Yên Dũng (01 BVĐK tư nhân) |
" |
31 |
|
31 |
|
50 |
|
50 |
|
8 |
Huyện Hiệp Hòa (01 BVĐK tư nhân) |
" |
31 |
|
31 |
|
31 |
|
31 |
|
9 |
TP Bắc Giang (01 BVĐK tư nhân) |
" |
0 |
|
0 |
|
50 |
|
50 |
|
III |
Tổng giường bệnh toàn tỉnh (I + II) |
giường |
|
|
5.753 |
5.446 |
|
|
6.892 |
6.160 |
IV |
Số giường bệnh/10.000 dân |
giường |
|
|
31,7 |
30 |
|
|
35,8 |
32 |
(*) Ghi chú: Số giường bệnh cho từng cơ sở y tế đề xuất đến năm 2025 - 2030 là số trung bình giữa Số giường bệnh tính theo mức tăng giai đoạn 2010 - 2020 và Số giường bệnh tính theo số bệnh nhân điều trị nội trú giai đoạn 2020 - 2030 hoặc lấy số giường bệnh tính theo số bệnh nhân nội trú và làm tròn số.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.