ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1098/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 25 tháng 6 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Kết luận 51-KL/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong việc quán triệt và thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.
2. Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương triển khai Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.
3. Tiếp tục tập trung triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Nghị quyết 29-NQ/TW); Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Chương trình 27-CTr/TU); Kế hoạch 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Kế hoạch 610/KH-UBND) để tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
4. Kế hoạch là căn cứ để các đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai và chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kết luận số 51-KL/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW
Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận 51-KL/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và cả hệ thống chính trị đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.
Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển giáo dục và đào tạo thành các chương trình, kế hoạch hành động, lồng ghép trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; thực hiện tổng kết định kỳ kết quả thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện để có bước đi thận trọng, chắc chắn, phù hợp đối với từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận, tin tưởng của các cấp các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chủ động tổ chức gặp gỡ, đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên; làm tốt công tác chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 1209/KH-UBND ngày 03/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 18/4/2018 của Thường vụ Tỉnh ủy về công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa địa phương cho các thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Lồng ghép, tích hợp trong các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân, tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào cho người học trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, giáo dục lịch sử dân tộc, nội dung giáo dục địa phương... trong các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp đối tượng.
Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên; nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên.
Quan tâm thực hiện tốt công tác xây dựng, phát triển Đảng trong các cơ sở giáo dục, phát huy vai trò của các tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên trong tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện học sinh, sinh viên.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức sống, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học.
Thu hút sự tham gia của toàn xã hội trong đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo ngoài công lập; bảo đảm công bằng về chế độ, chính sách đối với người học giữa cơ sở đào tạo công lập và ngoài công lập; ưu tiên đầu tư đào tạo những ngành nghề trọng điểm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và phù hợp với xu thế của thế giới.
Rà soát các chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành trung ương điều chỉnh, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ trẻ nhà trẻ trong các trường mầm non và học sinh bán trú trong các trường phổ thông phù hợp với điều kiện mới, từng bước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong giáo dục.
Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Duy trì và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 vào cuối năm 2020.
Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 936/KH-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp để tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo và công nhận lẫn nhau về trình độ đào tạo với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Từng bước phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Tập trung đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số theo Nghị quyết của Chính phủ; tăng cường hợp tác doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo, đào tạo lại người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, đào tạo cho lao động có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; đào tạo lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của tỉnh, của quốc gia, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt việc học tập suốt đời cho người lớn, phấn đấu mỗi người, mỗi gia đình, làng (tổ dân phố, xóm, thôn, bản), xã, phường, thị trấn trở thành công dân học tập, gia đình học tập và đơn vị học tập; xây dựng xã hội học tập. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao động gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo.
Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Quan tâm hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý học tập và nghiên cứu khoa học.
Tiếp tục quan tâm đánh giá và bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên; bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương pháp dạy học. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà giáo các cấp học.
Tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học, cấp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ giáo viên đảm bảo biên chế cho ngành giáo dục theo định mức quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch và phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên để tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với lộ trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ưu tiên bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các cấp để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 803/KH-UBND ngày 14/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án đảm bảo CSVC cho Chương trình GDMN và GDPT giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; lồng ghép nội dung quy hoạch ngành giáo dục và đào tạo Quảng Bình vào quy hoạch của tỉnh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với lộ trình áp dụng chương trình giáo dục phổ thông 2018. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.
Triển khai, biên soạn, thẩm định và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo đúng lộ trình tại Kế hoạch số 1309/KH-UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Bảo đảm bố trí kinh phí thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, biên soạn nội dung giáo dục địa phương phục vụ triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý trong các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục và đào tạo, coi trọng quản lý chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền, đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục và các địa phương. Phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ sở giáo dục, đào tạo. Củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, nhất là đối với kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo.
Thực hiện xã hội hóa, cơ chế, chính sách mở để khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là phát triển giáo dục gắn với nhu cầu xã hội; tăng cường thu hút đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.
Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo, trong đó đối với giáo dục nghề nghiệp từng bước thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí cho mỗi ngành nghề, trình độ đào tạo; xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo yêu cầu của doanh nghiệp và người sử dụng lao động; tập trung đầu tư, hỗ trợ cho những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù, quan trọng và cần thiết mà xã hội không đầu tư; những ngành nghề khác thực hiện chính sách xã hội hóa.
Phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao bảo đảm theo đúng quy định; bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt động giáo dục, đào tạo. Ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong việc thi, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm đúng thực chất, công bằng. Tăng cường kiểm tra, rà soát và quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thực hiện các khoản thu chi tại các cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích, hỗ trợ học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong trường học.
Quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng chính sách bằng học bổng hoặc cho vay ưu đãi. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút các nguồn lực thông qua hợp tác, liên kết đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích các doanh nghiệp, xã hội và thu hút nguồn lực quôc tế đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm giáo dục, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình hàng năm báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện; đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các văn bản quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ phát triển giáo dục nhằm tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Rà soát sắp xếp lại cơ sở mạng lưới trường lớp đảm bảo hợp lý, đúng quy định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các cấp phù hợp yêu cầu mới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo lộ trình.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tham mưu việc sắp xếp mạng lưới trường, lớp đảm bảo hợp lý; bổ sung số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục theo định mức quy định nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo đặt ra trong giai đoạn tới.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ngành liên quan và các địa phương để cân đối, bố trí kinh phí và điều kiện cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường CSVC cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Chú trọng đầu tư CSVC ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo và dạy nghề.
7. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng thời lượng tin, bài tuyên truyền về Nghị quyết số 29-NQ/TW; Kết luận 51-KL/TW; Chương trình hành động số 27-CTr/TU, Kế hoạch 610/KH-UBND và nội dung Kế hoạch này; trong đó cần chú trọng công tác tuyên truyền về những kết quả đạt được, những gương điển hình, gương người tốt, việc tốt trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
9. Trường Đại học Quảng Bình
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, gắn với chức năng, nhiệm vụ đào tạo của đơn vị xây dựng kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của đơn vị. Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên trình độ cao.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Chỉ đạo thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở địa phương.
Bố trí các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo tại các địa phương; xây dựng chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp với điều kiện của địa phương. Định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp cùng ngành Giáo dục vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; tạo dựng môi trường xã hội, văn hóa lành mạnh; phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng một xã hội học tập đáp ứng nhu cầu được học ở mọi nơi, mọi lúc trong các tầng lớp nhân dân.
Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động giáo dục; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.