ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1037/ĐA-UBND |
Quảng Nam, ngày 11 tháng 02 năm 2025 |
Qua 07 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (viết tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW); Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW đạt được những kết quả quan trọng, qua đó góp phần kiện toàn, sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối bên trong, cơ cấu hợp lý, khắc phục tình trạng trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, giảm số lượng cấp trưởng, cấp phó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị; sắp xếp lại theo hướng tập trung ở một số ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm có năng lực tự chủ và quản lý điều hành tốt.
Để tiếp tục triển khai và đạt được mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW đề ra; trên cơ sở ý kiến chỉ đạo, kết luận và định hướng của Ban Chỉ đạo Trung ương, Chính phủ về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; triển khai Đề án tổng thể về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XXII; Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ là cần thiết, góp phần đạt mục tiêu sắp xếp, đổi mới tổ chức bộ máy của tỉnh đảm bảo “Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả” gắn với cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ chính trị
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
- Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Kết luận số 106-KL/TW ngày 13/12/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về Kết luận của Bộ Chính trị về việc triển khai tổng kết việc Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
- Kết luận Phiên họp thứ nhất số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức Sở máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Công văn số 24/CV-BCĐTKNQ18 ngày 18/12/2024 của Ban Chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về định hướng, gợi ý một số nội dung về sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Công văn số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đề án số 25-ĐA/TU ngày 31/12/2024 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tổng thể đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện;
- Kết luận số 655-KL/TU ngày 27/12/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Đề án tổng thể đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện;
- Kết luận số 03-KL/BCĐ ngày 16/01/2025 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Tỉnh ủy tại phiên họp của Ban Chỉ đạo.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
- Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
- Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH, BAN TÔN GIÁO QUẢNG NAM TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ
1. Vị trí và chức năng
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban Dân tộc tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Điều 2 Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh và Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND ngày 05/11/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi khoản 10 Điều 2 và Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 04/4/2022.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Ban: Quyền Trưởng Ban và 01 Phó Trưởng Ban.
3.2. Các phòng thuộc Ban: có 02 phòng, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Chính sách và Tuyên truyền.
4. Biên chế công chức, người lao động
a) Biên chế công chức:
- Số lượng biên chế được giao: 20 biên chế;
- Số lượng biên chế có mặt: 18 biên chế; gồm: Quyền Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban, 16 công chức;
- Số lượng biên chế còn thiếu chưa tuyển dụng: 02 biên chế.
b) Hợp đồng lao động: có 04 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ; gồm: 01 nhân viên lái xe, 02 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên phục vụ.
STT |
Tên đơn vị/phòng |
Biên chế giao 2025 |
Số có mặt (tháng 01/2025) |
Cấp trưởng hiện có |
Cấp phó hiện có |
Số biên chế chưa tuyển dụng |
Ghi chú |
|
Công chức |
Viên chức |
|||||||
I |
TỔNG HÀNH CHÍNH |
20 |
0 |
18 |
03 |
03 |
02 |
|
1 |
Lãnh đạo Ban |
03 |
|
02 |
01 |
01 |
01 |
Q.Trưởng Ban |
2 |
Phòng |
17 |
|
16 |
02 |
02 |
01 |
|
- |
Văn phòng Ban |
09 |
|
08 |
01 |
01 |
01 |
|
- |
Phòng Chính sách và tuyên truyền |
08 |
|
08 |
01 |
01 |
0 |
|
II |
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG |
|
|
04 |
|
|
|
|
5. Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc
- Trụ sở đặt tại: Số 09 Trần Hưng Đạo, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Trang thiết bị làm việc: cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện nay cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức, người lao động cơ quan Ban Dân tộc tỉnh.
II. BAN TÔN GIÁO QUẢNG NAM TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ
1. Vị trí và chức năng
Ban Tôn giáo Quảng Nam là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Ban Tôn giáo Quảng Nam chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
Ban Tôn giáo Quảng Nam có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tôn giáo Quảng Nam thực hiện theo quy định tại Quyết định 609/QĐ-UBND ngày 08/3/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Ban: gồm Trưởng Ban và 01 Phó Trưởng Ban.
3.2. Các phòng thuộc Ban: có 02 phòng, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Nghiệp vụ.
4. Biên chế công chức, người lao động
a) Biên chế công chức:
- Số lượng biên chế được giao: 12 biên chế;
- Số lượng biên chế có mặt: 11 biên chế.
- Số lượng biên chế còn thiếu chưa tuyển dụng: 01 biên chế.
b) Hợp đồng lao động: có 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ; gồm: 02 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên phục vụ.
STT |
Tên đơn vị/phòng |
Biên chế giao 2025 |
Số có mặt (tháng 01/2025) |
Cấp trưởng hiện có |
Cấp phó hiện có |
Số biên chế chưa tuyển dụng |
Ghi chú |
|
Công chức |
Viên chức |
|||||||
I |
TỔNG HÀNH CHÍNH |
12 |
|
11 |
03 |
03 |
01 |
|
1 |
Lãnh đạo Ban |
02 |
|
02 |
01 |
01 |
0 |
|
2 |
Phòng |
10 |
|
09 |
02 |
02 |
01 |
|
- |
Văn phòng |
05 |
|
04 |
01 |
01 |
01 |
|
- |
Phòng Nghiệp vụ |
05 |
|
05 |
01 |
01 |
0 |
|
II |
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG |
|
|
03 |
|
|
|
|
5. Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc
- Trụ sở đặt tại: Số 01 Nguyễn Chí Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Trang thiết bị làm việc: cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc hiện nay cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác, thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức, người lao động của Ban Tôn giáo.
MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ, LOẠI HÌNH, TÊN GỌI
Thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ) là nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo yêu cầu hoạt động của đơn vị quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực gắn với hoàn thiện, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu lại, tinh gọn và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
1. Phạm vi quản lý
- Phạm vi không gian của Đề án: Ban Dân tộc tỉnh, Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoàn thành Đề án theo Kế hoạch chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng quản lý
- Tất cả các phòng, đơn vị thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo.
- Tất cả công chức và người lao động của các đơn vị thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo.
1. Loại hình: Tổ chức hành chính cấp tỉnh (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Tên gọi: Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Quảng Nam.
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
1. Tiếp nhận nguyên nhiệm vụ, quyền hạn của: (1) Ban Dân tộc tỉnh quy định tại Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 và Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND ngày 05/11/2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; (2) Ban Tôn giáo Quảng Nam, trực thuộc Sở Nội vụ quy định tại Quyết định số 609/QĐ- UBND ngày 08/3/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Dự kiến nhiệm vụ, quyền hạn sau khi tổ chức lại thực hiện theo các Thông tư đang có hiệu lực (trong trường hợp chưa có hướng dẫn của Bộ chuyên ngành); đồng thời, bám sát hướng dẫn của Bộ chuyên ngành để đề xuất nhiệm vụ, quyền hạn cho thống nhất.
(Kèm theo dự thảo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo).
1. Lãnh đạo Sở, gồm:
- Giám đốc;
- Các Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Tổng số phòng/ban và tương đương trước khi sắp xếp: 03 phòng/ban, gồm:
- Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ (mô hình tương đương chi cục). Tổng số phòng và tương đương thuộc Ban Tôn giáo trước khi sắp xếp: 02 phòng, gồm: Văn phòng và Phòng Nghiệp vụ.
- 02 phòng thuộc Ban Dân tộc.
b) Dự kiến các phòng và tương đương sau sắp xếp: 03 phòng, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Phòng Chính sách và Tuyên truyền;
- Phòng Tín ngưỡng, tôn giáo.
IV. GIẢI TRÌNH VỀ VIỆC ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN
Thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ đáp ứng tiêu chí, điều kiện theo quy định. Cụ thể:
1. Có cơ sở pháp lý: Đảm bảo.
2. Đáp ứng các tiêu chí tổ chức lại theo quy định của pháp luật: Đảm bảo.
3. Có phạm vi, đối tượng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực hoặc lĩnh vực quản lý nội bộ của tổ chức hành chính: Đảm bảo.
4. Có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hành chính khác: Hiện nay, chức năng nhiệm vụ của Sở Dân tộc và Tôn giáo chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ chuyên ngành nên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và Tôn giáo được thực hiện trên cơ sở nguyên trạng chức năng nhiệm vụ của Ban Dân tộc tỉnh hiện nay, tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ.
Thực hiện theo quy định hiện hành về vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức; trong đó dự kiến giao 29 biên chế theo số có mặt hiện nay (Ban Dân tộc tỉnh: 18; Ban Tôn giáo Quảng Nam: 11) theo cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Dân tộc và Tôn giáo, gồm: Lãnh đạo Sở; Văn phòng Sở; Phòng Chính sách và Tuyên truyền; Phòng Tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Trụ sở làm việc
Theo phương án chung về bố trí trụ sở làm việc của tỉnh.
2. Trang thiết bị, phương tiện làm việc
Theo nguyên trạng hiện có của Ban Dân tộc tỉnh và Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ sau khi kiểm kê, chốt sổ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, nhận theo quy định.
3. Cơ chế tài chính
Ngay sau khi có Nghị quyết thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo, Ban Dân tộc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo) thực hiện:
- Về tài chính: Đối chiếu Kho bạc nhà nước, chốt sổ; phối hợp có văn bản gửi Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định điều chỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước.
- Về tài sản: Các đơn vị tiến hành kiểm kê tài sản; chốt sổ tài sản; trình cấp thẩm quyền giao, nhận theo quy định.
- Sở Dân tộc và Tôn giáo tiếp nhận tài sản, kinh phí theo quy định.
VII. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP VÀ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Ngay sau khi Nghị quyết thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo được thông qua, Sở Dân tộc và Tôn giáo sẽ đi vào hoạt động, không làm ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị.
1. Đối với tổ chức bộ máy
- Thành lập Phòng Tín ngưỡng, tôn giáo trên cơ sở tổ chức lại Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ.
- Tiếp nhận công chức, người lao động từ Ban Tôn giáo Quảng Nam trực thuộc Sở Nội vụ (11 công chức, 03 hợp đồng). Giao Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo bố trí, sắp xếp và xử lý nhân sự theo quy định hiện hành.
- Ngay sau khi Đề án được phê duyệt, tiến hành:
+ Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở. Ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở theo quy định.
+ Kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, công chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao bảo đảm liên tục, hiệu quả, thông suốt.
+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo quy định.
+ Rà soát, ban hành Quy chế làm việc của cơ quan, các quy chế, quy định khác có liên quan đảm bảo cho công tác điều hành, hoạt động của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tiếp tục xây dựng phương án tinh giản biên chế, thực hiện theo quy định chung trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án).
2. Phương án tài sản
a) Trụ sở làm việc: Theo phương án chung về bố trí trụ sở làm việc của tỉnh.
b) Trang thiết bị, phương tiện làm việc: Sở Dân tộc và Tôn giáo tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện làm việc theo thực trạng trước khi sắp xếp để bố trí, quản lý, sử dụng theo quy định.
c) Tài sản: Sau khi tổ chức, sắp xếp, Sở Dân tộc và Tôn giáo thống kê, đánh giá và tiếp nhận, quản lý, sử dụng các tài sản, phương tiện do Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ) quản lý, sử dụng trước khi thực hiện sắp xếp.
IX. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG: Thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, người lao động đảm bảo theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, tỉnh.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, THỜI HẠN XỬ LÝ
I. TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
1. Tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể công chức, người lao động thuộc đơn vị về mục đích, yêu cầu và các nội dung cụ thể liên quan đến công tác sắp xếp, tổ chức lại cơ quan, đơn vị nói chung và tổ chức bộ máy, biên chế tại đơn vị nói riêng để tạo sự thống nhất, đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo.
2. Sau khi Nghị quyết thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành, Sở Dân tộc và Tôn giáo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp nhận, quản lý tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, hồ sơ, tài liệu có liên quan đảm bảo phục vụ hoạt động của đơn vị mới được tiếp nối liên tục, không bị gián đoạn, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hiện quản lý, sử dụng con dấu, cập nhật thông tin chữ ký số theo quy định.
- Xây dựng phương án sắp xếp, bố trí đối với công chức, người lao động phù hợp với vị trí việc làm, xác định rõ số lượng dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị trong tình hình mới; thực hiện rà soát, tinh giản biên chế đối với các trường hợp không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục để đề nghị cấp có thẩm quyền đối với các nội dung: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm theo đúng nội dung Đề án và các quy định của pháp luật.
1. Hoàn thành tất cả các nội dung liên quan để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ trước ngày 19/02/2025.
2. Hoàn thành công tác bàn giao; ban hành các quyết định, văn bản có liên quan để Sở Dân tộc và Tôn giáo đi vào hoạt động ngay sau khi có quyết định của cấp thẩm quyền.
Trên cơ sở sự cần thiết, căn cứ pháp lý, thực trạng cơ cấp tổ chức bộ máy và phương án sắp xếp, kiện toàn, thành lập; Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Quảng Nam trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ.
Trên đây là nội dung Đề án thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh kính báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.