ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/ĐA-UBND |
Bình Định, ngày 29 tháng 4 năm 2025 |
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 ngày 19/02/2025; Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 như sau:
Phần I
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
3. Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII;
4. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Kết luận số 137-KL/TW ngày 29/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 ngày 19/02/2025;
6. Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
7. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
8. Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp;
9. Căn cứ Kết luận số 493-KL/TU ngày 17/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) tại Hội nghị lần thứ 92; Kết luận số 497-KL/TU ngày 21/4/2025 và Kết luận số 505-KL/TU ngày 26/4/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
10. Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 28/4/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định năm 2025.
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH BÌNH
Quá trình thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định diễn ra qua nhiều giai đoạn, việc hình thành các đơn vị hành chính mới đã thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội, hạ tầng cơ sở, quản lý của bộ máy nhà nước, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và đời sống của người dân được bảo đảm. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, do yêu cầu quá trình đô thị hóa các vùng nông thôn đã thành lập mới các đơn vị hành chính đô thị nhằm xây dựng mô hình tổ chức chính quyền phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh.
Thực tế cho thấy, các đơn vị hành chính sau khi chia, tách, thành lập mới, được tập trung quan tâm đầu tư đúng hướng, phát huy được thế mạnh của địa phương, kinh tế - xã hội các đơn vị hành chính sau thành lập phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, quá trình thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp xã (giai đoạn trước năm 2015) đã dẫn đến một số bất cập và hạn chế như: Việc tăng số lượng đơn vị hành chính cấp xã; tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức; tăng chi ngân sách nhà nước do tăng biên chế và quỹ tiền lương, xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị và tăng chi thường xuyên. Việc tăng số lượng đơn vị hành chính cũng gây ra nhiều khó khăn trong công tác lập kế hoạch, quy hoạch dài hạn, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phân tán các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội,
Trong bối cảnh bộ máy nhà nước đang đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số thì nhiều hoạt động hành chính truyền thống đã được số hóa và triển khai thực hiện qua môi trường mạng. Chuyển đổi số gắn với chuyển đổi quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến giúp giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào ranh giới địa giới hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và bảo đảm hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng thời, việc tái cấu trúc quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính giúp đơn giản hóa trình tự, thủ tục thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần tăng năng suất và hiệu quả công việc. Nhiều công việc trung gian được thay thế bằng hệ thống phần mềm điện tử, giúp vận hành hiệu quả hơn mà không cần nhiều tổ chức hành chính và biên chế.
Từ các căn cứ nêu trên, thực hiện chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 60-NQ-TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai thực hiện nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15 ngày 19/02/2025; Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp; Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thì việc xây dựng “Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định năm 2025” là cần thiết.
Phần II
HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1. Diện tích tự nhiên: 6.066,4 km2.
2. Quy mô dân số 1.813.101 người.
3. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện 11 đơn vị gồm: 08 huyện, 02 thị xã, 01 thành phố.
4. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã 155 đơn vị gồm: 115 xã; 28 phường; 12 thị trấn (Trong giai đoạn 2023 - 2025, tỉnh Bình Định đã thực hiện sắp xếp 06 phường thuộc thành phố Quy Nhơn thành 02 phường).
II. SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN SẮP XẾP
1. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp: 154 đơn vị.
2. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp: 01 đơn vị do có yếu tố đặc thù (Xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn).
Giải trình yếu tố đặc thù: Nhơn Châu là xã đảo, có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi với các đơn vị hành chính liền kề theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Phần III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Thành lập Phường Quy Nhơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,70 km2, quy mô dân số là 18.137 người của phường Hải Cảng; toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,94 km2, quy mô dân số là 35.585 người của phường Thị Nại; toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,32 km2, quy mô dân số là 38.298 người của phường Trần Phú và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,82 km2, quy mô dân số là 37.306 người của phường Đống Đa thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Quy Nhơn có diện tích tự nhiên là 21,78 km2 (đạt 396% so với quy định), quy mô dân số là 129.326 người (đạt 616% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Quy Nhơn Nam, phường Quy Nhơn Bắc, phường Quy Nhơn Đông và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Quy Nhơn: Trụ sở Thành ủy Quy Nhơn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các phường này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
2. Thành lập Phường Quy Nhơn Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 40,23 km2, quy mô dân số là 5.336 người của xã Nhơn Hội; toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,95 km2, quy mô dân số là 10.378 người của xã Nhơn Lý; toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,15 km2, quy mô dân số là 6.134 người của xã Nhơn Hải và toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,63 km2, quy mô dân số là 25.219 người của phường Nhơn Bình thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Quy Nhơn Đông có diện tích tự nhiên là 81,97 km2 (đạt 1.490% so với quy định), quy mô dân số là 47.067 người (đạt 224% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Quy Nhơn, phường Quy Nhơn Bắc, xã Tuy Phước, xã Tuy Phước Đông, xã Ngô Mây và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Quy Nhơn Đông: Xã Nhơn Hội hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các phường, xã này có vị trí liền kề, có sự tương đồng về điều kiện địa lý, đặc điểm dân cư, trên địa bàn tập trung nhiều Khu Công nghiệp, Khu kinh tế, dự kiến sẽ đặt Trung tâm hành chính mới của tỉnh, là động lực phát triển cho khu vực và trọng điểm phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
3. Thành lập Phường Quy Nhơn Tây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 50,00 km2, quy mô dân số là 17.819 người của phường Bùi Thị Xuân; toàn bộ diện tích tự nhiên là 68,63 km2, quy mô dân số là 7.040 người của xã Phước Mỹ thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Quy Nhơn Tây có diện tích tự nhiên là 118,63 km2 (đạt 2.157% so với quy định), quy mô dân số là 24.859 người (đạt 118% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Quy Nhơn Nam, phường Quy Nhơn Bắc, xã Vân Canh, xã Canh Vinh, xã Tuy Phước Tây và tỉnh Phú Yên.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Quy Nhơn Tây: Phường Bùi Thị Xuân hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các phường, xã này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, trên địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp như: Khu Công nghiệp Long Mỹ, Khu Công nghiệp Phú Tài, Cụm Công nghiệp Bùi Thị Xuân thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
4. Thành lập Phường Quy Nhơn Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,24 km2, quy mô dân số là 22.715 người của phường Ngô Mây; toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,43 km2, quy mô dân số là 17.870 người của phường Nguyễn Văn Cừ; toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,56 km2, quy mô dân số là 21.594 người của phường Quang Trung và toàn bộ diện tích tự nhiên là 26,13 km2, quy mô dân số là 11.117 người của phường Ghềnh Ráng thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Quy Nhơn Nam có diện tích tự nhiên là 36,36 km2 (đạt 661% so với quy định), quy mô dân số là 73.296 người (đạt 349% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Quy Nhơn Tây, phường Quy Nhơn Bắc, phường Quy Nhơn, Biển Đông và tỉnh Phú Yên.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Quy Nhơn Nam: Phường Nguyễn Văn Cừ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các phường này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
5. Thành lập Phường Quy Nhơn Bắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,89 km2, quy mô dân số là 21.872 người của phường Trần Quang Diệu; toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,81 km2, quy mô dân số là 23.874 người của phường Nhơn Phú thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Quy Nhơn Bắc có diện tích tự nhiên là 23,70 km2 (đạt 431% so với quy định), quy mô dân số là 45.746 người (đạt 218% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Quy Nhơn Nam, phường Quy Nhơn, phường Quy Nhơn Đông, phường Quy Nhơn Tây, xã Tuy Phước Tây và xã Tuy Phước.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Quy Nhơn Bắc: Phường Nhơn Phú hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các phường này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
6. Thành lập Xã Nhơn Châu trên cơ sở giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,62 km2, quy mô dân số là 2.350 người của xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Nhơn Châu có diện tích tự nhiên là 3,62 km2 (đạt 60% so với quy định), quy mô dân số là 2.350 người (đạt 73% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã đảo, tứ cận giáp với Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Nhơn Châu: Xã Nhơn Châu hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Giữ nguyên xã đảo Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn hiện nay, do có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi với các đơn vị hành chính liền kề, việc không thực hiện sáp nhập đảm bảo tính ổn định trong tổ chức bộ máy hành chính và phù hợp với đặc điểm đặc thù của địa phương.
7. Thành lập Phường Bình Định trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,06 km2, quy mô dân số là 21.197 người của phường Bình Định; toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,65 km2, quy mô dân số là 9.895 người của xã Nhơn Khánh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,45 km2, quy mô dân số là 11.676 người của xã Nhơn Phúc thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
Phường Bình Định có diện tích tự nhiên là 25,16 km2 (đạt 457% so với quy định); quy mô dân số là 42.768 người (đạt 204% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường An Nhơn, xã An Nhơn Tây, phường An Nhơn Nam, phường An Nhơn Đông, xã Tây Sơn, xã Bình An và xã Tuy Phước Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Bình Định: Phường Bình Định hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên. Các phường, xã có vị trí tiếp giáp trực tiếp, dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, có nhiều điểm tương đồng về kinh tế xã hội và văn hóa. Việc sắp xếp giúp hình thành đơn vị hành chính đô thị có quy mô lớn hơn, tạo thuận lợi trong công tác quy hoạch, quản lý dân cư và thu hút đầu tư.
8. Thành lập Phường An Nhơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,05 km2, quy mô dân số là 20.631 người của phường Đập Đá; toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,29 km2, quy mô dân số là 13.081 người của xã Nhơn Mỹ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,28 km2, quy mô dân số là 15.696 người của xã Nhơn Hậu thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường An Nhơn có diện tích tự nhiên là 34,62 km2 (đạt 629% so với quy định); quy mô dân số là 49.408 người (đạt 235% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường An Nhơn Bắc, phường An Nhơn Đông, phường Bình Định, xã Bình Hiệp, xã Bình An và xã Phù Cát.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Nhơn: Phường Đập Đá hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên. Ba xã, phường có vị trí tiếp giáp, có sự tương đồng về điều kiện địa lý, đặc điểm dân cư và định hướng phát triển đô thị, nên việc sắp xếp không làm ảnh hưởng đến tính ổn định và sự phát triển của địa phương. Trên địa bàn có nhiều làng nghề truyền thống, phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ; định hướng là khu vực phát triển phía Bắc của vùng.
9. Thành lập Phường An Nhơn Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,30 km2, quy mô dân số là 14.705 người của phường Nhơn Hưng; toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,92 km2, quy mô dân số là 11.738 người của xã Nhơn An thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường An Nhơn Đông có diện tích tự nhiên là 17,21 km2 (đạt 313% so với quy định); quy mô dân số là 26.443 người (đạt 126% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Bình Định, phường An Nhơn, phường An Nhơn Bắc và xã Tuy Phước Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Nhơn Đông: Phường Nhơn Hưng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã, phường này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
10. Thành lập Xã An Nhơn Tây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,27 km2, quy mô dân số là 10.456 người của xã Nhơn Lộc và toàn bộ diện tích tự nhiên là 63,23 km2, quy mô dân số là 9.722 người của xã Nhơn Tân thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Nhơn Tây có diện tích tự nhiên là 75,5 km2 (đạt 252% so với quy định); quy mô dân số là 20.178 người (đạt 126% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường An Nhơn Nam, phường Bình Định, xã Tây Sơn, xã Canh Liên và xã Canh Vinh.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Nhơn Tây: Xã Nhơn Lộc hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các địa phương này có vị trí tiếp giáp tự nhiên, có sự tương đồng về điều kiện địa lý, phong tục tập quán, sinh hoạt cộng đồng và xu hướng phát triển kinh tế xã hội, thuận lợi trong việc tổ chức sáp nhập và điều hành sau sắp xếp. Trên địa bàn có Cụm công nghiệp Nhơn Tân, Nhơn Tân 1. Ngoài ra, việc liên kết giữa các địa bàn được bảo đảm thông qua hệ thống giao thông hiện hữu tạo thuận lợi cho công tác quản lý hành chính, đảm bảo phục vụ tốt hơn đời sống người dân, đồng thời phát huy tiềm năng phát triển vùng.
11. Thành lập Phường An Nhơn Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 28,01 km2, quy mô dân số là 21.022 người của phường Nhơn Hòa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 32,03 km2, quy mô dân số là 10.629 người của xã Nhơn Thọ thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường An Nhơn Nam có diện tích tự nhiên là 60,05 km2 (đạt 1.092% so với quy định); quy mô dân số là 31.651 người (đạt 151% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Bình Định, xã An Nhơn Tây, xã Tuy Phước Tây, xã Tuy Phước, xã Tuy Phước Bắc và xã Canh Vinh.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Nhơn Nam: Phường Nhơn Hòa hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã được sắp xếp có vị trí tiếp giáp, dân cư ổn định, tập quán sinh hoạt và điều kiện phát triển kinh tế xã hội tương đồng, thuận tiện trong việc tổ chức lại đơn vị hành chính và bố trí lại nguồn lực. Song song đó, khu vực này có hệ thống hạ tầng giao thông khá phát triển, với các tuyến đường như QL19, ĐT638 và các trục liên xã đóng vai trò kết nối quan trọng, góp phần đảm bảo việc lưu thông thuận lợi giữa các khu vực sau sáp nhập; mặt khác trên địa bàn tập trung nhiều Cụm công nghiệp như Cụm công nghiệp Nhơn Hòa, Cụm công nghiệp Bình Định. Điều này không chỉ hỗ trợ công tác quản lý hành chính mà còn tạo đà thúc đẩy phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ và cải thiện đời sống người dân trên địa bàn.
12. Thành lập Phường An Nhơn Bắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,76 km2, quy mô dân số là 17.018 người của phường Nhơn Thành; toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,20 km2, quy mô dân số là 9.874 người của xã Nhơn Phong và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,99 km2, quy mô dân số là 11.592 người của xã Nhơn Hạnh thuộc thị xã An Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường An Nhơn Bắc có diện tích tự nhiên là 31,95 km2 (đạt 581% so với quy định); quy mô dân số là 38.484 người (đạt 183% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường An Nhơn, phường An Nhơn Đông, xã Tuy Phước Bắc, xã Tuy Phước Đông, xã Phù Cát, xã Xuân An và xã Ngô Mây.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường An Nhơn Bắc: Xã Nhơn Phong hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các đơn vị hành chính này có vị trí tiếp giáp, liên kết chặt chẽ về kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đời sống dân cư, tạo thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý và phát triển đô thị sau khi phường mới được thành lập.
13. Thành lập Phường Bồng Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,39 km2, quy mô dân số là 23.546 người của phường Bông Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 63,72 km2, quy mô dân số là 17.889 người của phường Hoài Đức thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Bồng Sơn có diện tích tự nhiên là 81,11 km2 (đạt 1.475% so với quy định); quy mô dân số là 41.435 người (đạt 197% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Hoài Nhơn Nam, phường Hoài Nhơn Đông, xã Vạn Đức, xã Ân Hảo, xã Hoài Ân và xã Phù Mỹ Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Bồng Sơn: Phường Bồng Sơn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai đơn vị này có vị trí địa lý giáp ranh, gắn bó chặt chẽ về mặt cộng đồng dân cư, sinh hoạt văn hóa và hoạt động kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp nhất về tổ chức hành chính và phát triển đồng bộ sau sắp xếp. Đặc biệt, hệ thống giao thông tại khu vực này khá đồng bộ, với trục ĐT638, ĐT629 đi qua địa bàn phường Bồng Sơn và kết nối trực tiếp với các tuyến đường liên xã, góp phần tăng cường tính liên thông trong quản lý, thúc đẩy giao thương và nâng cao chất lượng phục vụ người dân sau khi xã mới được thành lập.
14. Thành lập Phường Hoài Nhơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,56 km2, quy mô dân số là 14.924 người của phường Hoài Thanh; toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,22 km2, quy mô dân số là 15.035 người của phường Tam Quan Nam và toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,54 km2, quy mô dân số là 13.208 người của phường Hoài Thanh Tây thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Hoài Nhơn có diện tích tự nhiên là 40,32 km2 (đạt 733% so với quy định); quy mô dân số là 43.167 người (đạt 206% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Hoài Nhơn Nam, phường Hoài Nhơn Đông, phường Hoài Nhơn Tây, phường Tam Quan, phường Hoài Nhơn Bắc và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Nhơn: Phường Hoài Thanh Tây hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các địa phương này có vị trí tiếp giáp, tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và định hướng phát triển kinh tế, thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính thống nhất.
15. Thành lập Phường Tam Quan trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,22 km2, quy mô dân số là 14.097 người của phường Tam Quan và toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,60 km2, quy mô dân số là 10.761 người của xã Hoài Châu thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Tam Quan có diện tích tự nhiên là 29,82 km2 (đạt 542% so với quy định); quy mô dân số là 24.858 người (đạt 118% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Hoài Nhơn, phường Hoài Nhơn Tây, phường Hoài Nhơn Bắc, xã An Hòa và xã An Lão.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Tam Quan: Phường Tam Quan hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai xã có vị trí địa lý liền kề, điều kiện tự nhiên tương đồng, đời sống cộng đồng gắn bó và hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ góp phần củng cố hệ thống hành chính cơ sở mà còn tận dụng tốt hạ tầng giao thông sẵn có, đảm bảo sự kết nối đồng bộ trong quản lý, phát triển kinh tế và phục vụ đời sống Nhân dân.
16. Thành lập Phường Hoài Nhơn Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,74 km2, quy mô dân số là 20.410 người của phường Hoài Hương; toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,70 km2, quy mô dân số là 8.307 người của xã Hoài Hải và toàn bộ diện tích tự nhiên là 48,92 km2, quy mô dân số là 15.917 người của xã Hoài Mỹ thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Hoài Nhơn Đông có diện tích tự nhiên là 64,36 km2 (đạt 1.170% so với quy định); quy mô dân số là 44.634 người (đạt 213% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Bồng Sơn, phường Hoài Nhơn Nam, phường Hoài Nhơn, xã Phù Mỹ Bắc và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Nhơn Đông: Phường Hoài Hương hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; 03 xã, phường có địa giới tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn bó lâu đời, có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và cơ cấu sản xuất, trên địa bàn có Cụm công nghiệp Hoài Hương, quy hoạch Khu công nghiệp Hoài Mỹ, kinh tế biển là động lực phát triển của vùng.
17. Thành lập Phường Hoài Nhơn Tây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 37,64 km2, quy mô dân số là 15.159 người của phường Hoài Hảo và toàn bộ diện tích tự nhiên là 40,51 km2, quy mô dân số là 10.413 người của xã Hoài Phú thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Hoài Nhơn Tây có diện tích tự nhiên là 78,15 km2 (đạt 1.421% so với quy định); quy mô dân số là 25.572 người (đạt 122% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Hoài Nhơn Nam, phường Hoài Nhơn, phường Tam Quan, xã An Hòa và xã Ân Hảo.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Nhơn Tây: Phường Hoài Hảo hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Đồng thời 02 đơn vị với đường giáp ranh nối dài, có sự tương đồng về các yếu tố truyền thống, xã hội sẽ thuận lợi cho công tác quy hoạch, sử dụng đất đai, phát triển nông nghiệp và dịch vụ, giúp quy hoạch giao thông nông thôn đồng bộ hơn, không bị chia cắt.
18. Thành lập Phường Hoài Nhơn Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 27,59 km2, quy mô dân số là 21.759 người của phường Hoài Tân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,08 km2, quy mô dân số là 10.948 người của phường Hoài Xuân thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Hoài Nhơn Nam có diện tích tự nhiên là 37,67 km2 (đạt 685% so với quy định); quy mô dân số là 32.707 người (đạt 156% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Bồng Sơn, phường Hoài Nhơn Đông, phường Hoài Nhơn, phường Hoài Nhơn Tây và xã Ân Hảo.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Nhơn Nam: Phường Hoài Tân hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hệ thống giao thông kết nối giữa hai xã cơ bản đồng bộ, với các tuyến đường liên xã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, lưu thông hàng hóa, phục vụ đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội sau sáp nhập.
19. Thành lập Phường Hoài Nhơn Bắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,59 km2, quy mô dân số là 21.741 người của phường Tam Quan Bắc; toàn bộ diện tích tự nhiên là 59,37 km2, quy mô dân số là 11.733 người của xã Hoài Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,49 km2, quy mô dân số là 11.107 người của xã Hoài Châu Bắc thuộc thị xã Hoài Nhơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Phường Hoài Nhơn Bắc có diện tích tự nhiên là 89,45 km2 (đạt 1.626% so với quy định); quy mô dân số là 44.581 người (đạt 212% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Hoài Nhơn, phường Tam Quan, xã An Lão và tỉnh Quảng Ngãi.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Nhơn Bắc: Phường Tam Quan Bắc hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; 03 xã, phường có địa giới tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn bó lâu đời, có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và cơ cấu sản xuất.
20. Thành lập Xã Phù Cát trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,60 km2, quy mô dân số là 14.854 người của thị trấn Ngô Mây; toàn bộ diện tích tự nhiên là 48,39 km2, quy mô dân số là 17.310 người của xã Cát Trinh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 27,97 km2, quy mô dân số là 19.272 người của xã Cát Tân thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Phù Cát có diện tích tự nhiên là 83,96 km2 (đạt 280% so với quy định); quy mô dân số là 51.436 người (đạt 321% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Xuân An, xã Cát Tiến, xã Đề Gi, xã Hòa Hội, xã Bình Hiệp, phường An Nhơn Bắc và phường An Nhơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Cát: Thị trấn Ngô Mây hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các địa phương này có vị trí tiếp giáp, tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, là vùng lõi đô thị của vùng, trên địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp, định hướng phát triển kinh tế, thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính thống nhất. Hệ thống giao thông kết nối giữa hai xã cơ bản đồng bộ, với các tuyến đường liên xã và trục ĐT638, ĐT635 tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, lưu thông hàng hóa, phục vụ đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội sau sáp nhập.
21. Thành lập Xã Xuân An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 38,65 km2, quy mô dân số là 11.429 người của xã Cát Nhơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 28,95 km2, quy mô dân số là 19.073 người của xã Cát Tường thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Xuân An có diện tích tự nhiên là 67,61 km2 (đạt 225% so với quy định); quy mô dân số là 30.502 người (đạt 191% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Cát, xã Ngô Mây, xã Cát Tiến và phường An Nhơn Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Xuân An: Xã Cát Tường hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai xã này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính.
22. Thành lập Xã Ngô Mây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 41,11 km2, quy mô dân số là 9.024 người của xã Cát Hưng; toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,57 km2, quy mô dân số là 8.910 người của xã Cát Thắng và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,74 km2, quy mô dân số là 7.717 người của xã Cát Chánh thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Ngô Mây có diện tích tự nhiên là 61,42 km2 (đạt 205% so với quy định); quy mô dân số là 25.651 người (đạt 160% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Xuân An, xã Cát Tiến, xã Tuy Phước Đông, phường An Nhơn Bắc, phường Quy Nhơn Đông và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ngô Mây: Xã Cát Hưng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, gắn kết tự nhiên trong không gian địa lý và có điểm tương đồng về sinh hoạt cộng đồng, sản xuất nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực địa phương. Đồng thời, các tuyến giao thông hiện hữu như QL19B, ĐT640 và các trục đường liên xã đóng vai trò là cầu nối quan trọng, bảo đảm tính liên thông trong phát triển hạ tầng và phục vụ người dân sau sáp nhập.
23. Thành lập Xã Cát Tiến trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,64 km2, quy mô dân số là 15.172 người của thị trấn Cát Tiến; toàn bộ diện tích tự nhiên là 41,76 km2, quy mô dân số là 10.461 người của xã Cát Thành và toàn bộ diện tích tự nhiên là 43,96 km2, quy mô dân số là 7.890 người xã Cát Hải thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Cát Tiến có diện tích tự nhiên là 103,36 km2 (đạt 345% so với quy định); quy mô dân số là 33.523 người (đạt 210% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Cát, xã Xuân An, xã Ngô Mây, xã Đề Gi và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Cát Tiến: Thị trấn Cát Tiến hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các địa phương này có vị trí tiếp giáp, dân cư đông, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật từng bước hoàn thiện và có nhiều điểm tương đồng về điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Sáp nhập nhằm tạo không gian phát triển, hình thành một đơn vị hành chính có quy mô lớn hơn, thuận lợi hơn trong công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng và quản lý hành chính nhà nước. Tuyến ĐT639, QL19B và các trục giao thông kết nối liên vùng đóng vai trò huyết mạch, bảo đảm khả năng liên thông giữa các khu vực sau sáp nhập.
24. Thành lập Xã Đề Gi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 30,74 km2, quy mô dân số là 17.442 người của thị trấn Cát Khánh; toàn bộ diện tích tự nhiên là 25,42 km2, quy mô dân số là 16.938 người của xã Cát Minh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 38,82 km2, quy mô dân số là 11.170 người của xã Cát Tài thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Đề Gi có diện tích tự nhiên là 94,97 km2 (đạt 317% so với quy định); quy mô dân số là 45.550 người (đạt 285% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Cát, xã Cát Tiến, xã Hòa Hội, xã Phù Mỹ Nam, xã An Lương và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Đề Gi: Thị trấn Cát Khánh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Việc sáp nhập các xã tạo không gian phát triển đô thị; quy hoạch bến cảng du lịch; phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Lấy đường liên tỉnh ĐT639, ĐT633 làm trục giao thông chính với nguồn lực sẵn có của thị trấn Cát Khánh sẽ là tiềm năng tốt để phát phát triển đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp, vừa đảm bảo các yếu tố về diện tích, quy mô dân số, vừa thuận lợi để xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trong đó kinh tế biển là động lực của vùng.
25. Thành lập Xã Hòa Hội trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 44,80 km2, quy mô dân số là 17.336 người của xã Cát Hanh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 42,26 km2, quy mô dân số là 8.797 người của xã Cát Hiệp thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Hòa Hội có diện tích tự nhiên là 87,06 km2 (đạt 290% so với quy định); quy mô dân số là 26.133 người (đạt 163% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Cát, xã Đề Gi, xã Hội Sơn, xã Phù Mỹ Nam và xã Bình Hiệp.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hòa Hội: Xã Cát Hanh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Việc sắp xếp như trên tạo thuận lợi cho việc quy hoạch đô thị phát triển kinh tế. Đồng thời, cả 02 xã đều là đơn vị hành chính giáp ranh do đó phương án là phù hợp, trên địa bàn có Khu công nghiệp Hòa Hội, Cụm công nghiệp Cát Hanh là điều kiện thuận lợi để phát triển lâu dài cho việc giao thương phát triển kinh tế vùng. Đồng thời đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số theo quy định.
26. Thành lập Xã Hội Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 68,57 km2, quy mô dân số là 8.544 người của xã Cát Lâm và toàn bộ diện tích tự nhiên là 113,76 km2, quy mô dân số là 5.770 người của xã Cát Sơn thuộc huyện Phù Cát hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Hội Sơn có diện tích tự nhiên là 182,34 km2 (đạt 182% so với quy định); quy mô dân số là 14.314 người (đạt 286% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Hòa Hội, xã Phù Mỹ Tây, xã Phù Mỹ Nam, xã Ân Tường, xã Kim Sơn, xã Bình Hiệp và xã Vĩnh Thịnh.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hội Sơn: Xã Cát Lâm hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã được sắp xếp có vị trí địa lý giáp ranh nhau, có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, hạ tầng, văn hóa xã hội và định hướng phát triển kinh tế theo hướng nông, lâm nghiệp.
27. Thành lập Xã Phù Mỹ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,75 km2, quy mô dân số là 14.439 người của thị trấn Phù Mỹ; toàn bộ diện tích tự nhiên là 20,12 km2, quy mô dân số là 8.521 người của xã Mỹ Quang và toàn bộ diện tích tự nhiên là 23,60 km2, quy mô dân số là 5.536 người của xã Mỹ Chánh Tây thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Phù Mỹ có diện tích tự nhiên là 54,47 km2 (đạt 182% so với quy định); quy mô dân số là 28.496 người (đạt 178% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ Tây, xã Phù Mỹ Nam, xã An Lương, xã Phù Mỹ Đông và xã Bình Dương.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Mỹ: Thị trấn Phù Mỹ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Trên cơ sở sắp xếp ổn định các đơn vị hành chính cấp xã, phương án sắp xếp trên cơ bản phù hợp và đảm bảo các điều kiện về diện tích và dân số. Đồng thời, lấy thị trấn Phù Mỹ là lõi trung tâm để đặt trụ sở đơn vị hành chính sau sắp xếp; với quốc lộ 1A làm trục giao thông chính, tạo thuận lợi cho việc liên kết xây dựng các phương án phát triển hạ tầng kinh tế của đơn vị hành chính mới, phát triển đồng đều khu vực.
28. Thành lập Xã An Lương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,22 km2, quy mô dân số là 16.397 người của xã Mỹ Chánh; toàn bộ diện tích tự nhiên là 35,50 km2, quy mô dân số là 13.781 người của xã Mỹ Thành và toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,85 km2, quy mô dân số là 7.780 người của xã Mỹ Cát thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Lương có diện tích tự nhiên là 66,57 km2 (đạt 222% so với quy định); quy mô dân số là 37.958 người (đạt 237% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ, xã Phù Mỹ Nam, xã Phù Mỹ Đông, xã Đề Gi và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Lương: Xã Mỹ Chánh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các đơn vị hành chính này có vị trí tiếp giáp, liên kết chặt chẽ về kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đời sống dân cư, Quy hoạch tổ hợp dịch vụ Bến Siêu du thuyền, Tháp Hải Đăng, Bến du thuyền phía Nam Hòn Giữa, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp núi Tân Phụng...thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội sau sáp nhập.
29. Thành lập Xã Bình Dương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 25,73 km2, quy mô dân số là 9.292 người của xã Mỹ Lợi; toàn bộ diện tích tự nhiên là 35,58 km2, quy mô dân số là 10.343 người của xã Mỹ Phong và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,51 km2, quy mô dân số là 7.679 người của thị trấn Bình Dương thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Bình Dương có diện tích tự nhiên là 65,81 km2 (đạt 219% so với quy định); quy mô dân số là 27.314 người (đạt 171% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ, xã Phù Mỹ Tây, xã Phù Mỹ Đông và xã Phù Mỹ Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xà Bình Dương: Thị trấn Bình Dương hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các đơn vị được sáp nhập có vị trí liền kề, liên kết chặt chẽ về lịch sử, văn hóa - xã hội và kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nước. Khu vực có hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, đặc biệt là trục quốc lộ 1A đi qua trung tâm, bảo đảm tính liên thông, hỗ trợ hiệu quả cho việc điều hành, trên địa bàn có Cụm công nghiệp Bình Dương, thuận lợi cho phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ người dân sau sáp nhập.
30. Thành lập Xã Phù Mỹ Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 24,41 km2, quy mô dân số là 11.115 người của xã Mỹ An; toàn bộ diện tích tự nhiên là 34,37 km2, quy mô dân số là 18.478 người của xã Mỹ Thọ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 26,84 km2, quy mô dân số là 13.835 người của xã Mỹ Thắng thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Phù Mỹ Đông có diện tích tự nhiên là 85,62 km2 (đạt 285% so với quy định); quy mô dân số là 43.428 người (đạt 271% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ, xã An Lương, xã Bình Dương, xã Phù Mỹ Bắc và Biển Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Mỹ Đông: Xã Mỹ An hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các đơn vị hành chính này có vị trí tiếp giáp, liên kết chặt chẽ về kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật và đời sống dân cư; đây là các xã thuộc khu vực biên giới biển, đồng thời cũng là những địa phương thuộc trung tâm phân vùng 3 - phân vùng phát triển công nghiệp tổng hợp, cảng biển, dịch vụ logistics, năng lượng tái tạo, chế biến thủy sản ứng dụng công nghệ cao của huyện; ngoài ra đây cũng là địa phương đang triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Trên địa bàn quy hoạch Khu công nghiệp Phù Mỹ, bến cảng Phù Mỹ.
31. Thành lập Xã Phù Mỹ Tây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 52,10 km2, quy mô dân số là 7.954 người của xã Mỹ Trinh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 45,43 km2, quy mô dân số là 10.589 người của xã Mỹ Hòa thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Phù Mỹ Tây có diện tích tự nhiên là 97,53 km2 (đạt 325% so với quy định); quy mô dân số là 18.543 người (đạt 116% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ, xã Phù Mỹ Nam, xã Phù Mỹ Đông, xã Bình Dương, xã Phù Mỹ Bắc, xã Hoài Ân, xã Ân Tường và xã Hội Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Mỹ Tây: Xã Mỹ Trinh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai đơn vị có vị trí địa lý liền kề, dân cư sinh sống tập trung theo các trục dân cư liên hoàn, có mối liên hệ chặt chẽ về sinh hoạt, văn hóa và kinh tế.
32. Thành lập Xã Phù Mỹ Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 28,12 km2, quy mô dân số là 10.852 người của xã Mỹ Tài và toàn bộ diện tích tự nhiên là 56,98 km2, quy mô dân số là 16.333 người của xã Mỹ Hiệp thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Phù Mỹ Nam có diện tích tự nhiên là 85,10 km2 (đạt 284% so với quy định); quy mô dân số là 27.185 người (đạt 170% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ, xã Phù Mỹ Tây, xã An Lương, xã Đề Gi, xã Hòa Hội và xã Hội Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Mỹ Nam: Xã Mỹ Hiệp hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã được sắp xếp có vị trí tiếp giáp, dân cư ổn định, tập quán sinh hoạt và điều kiện phát triển kinh tế xã hội tương đồng, thuận tiện trong việc tổ chức lại đơn vị hành chính và bố trí lại nguồn lực, góp phần đảm bảo việc lưu thông thuận lợi giữa các khu vực sau sáp nhập. Điều này không chỉ hỗ trợ cho công tác quản lý hành chính mà còn tạo đà thúc đẩy phát triển nông nghiệp, thương mại dịch vụ và cải thiện đời sống người dân trên địa bàn.
33. Thành lập Xã Phù Mỹ Bắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 32,39 km2, quy mô dân số là 9.620 người của xã Mỹ Đức; toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,79 km2, quy mô dân số là 10.492 người của xã Mỹ Châu và toàn bộ diện tích tự nhiên là 36,80 km2, quy mô dân số là 8.654 người của xã Mỹ Lộc thuộc huyện Phù Mỹ hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xà Phù Mỹ Bắc có diện tích tự nhiên là 100,98 km2 (đạt 337% so với quy định); quy mô dân số là 28.766 người (đạt 180% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Phù Mỹ Tây, xã Phù Mỹ Đông, xã Bình Dương, xã Hoài Ân, phường Bồng Sơn và phường Hoài Nhơn Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Phù Mỹ Bắc: Xã Mỹ Châu hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có vị trí liền kề, dân cư phân bố tương đối đồng đều, điều kiện tự nhiên và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng, thuận lợi cho việc hợp nhất và tổ chức lại bộ máy hành chính; có đường huyện (ĐH18 Vạn An - Phú Thứ) nối với quốc lộ 1A và đường tỉnh lộ ĐT 639 là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu văn hóa với các vùng, miền trên cả nước. Nền kinh tế của xã đa ngành nghề: Nông, ngư, lâm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, trong đó phát triển mạnh về ngư nghiệp, đặc biệt là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
34. Thành lập Xã Tuy Phước trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,50 km2, quy mô dân số là 17.040 người của thị trấn Tuy Phước; toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,73 km2, quy mô dân số là 14.939 người của thị trấn Diêu Trì; toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,57 km2, quy mô dân số là 20.954 người của xã Phước Thuận; toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,72 km2, quy mô dân số là 5.937 người của xã Phước Nghĩa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,85 km2, quy mô dân số là 18.582 người của xã Phước Lộc thuộc huyện Tuy Phước hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Tuy Phước có diện tích tự nhiên là 53,37 (đạt 178% so với quy định); quy mô dân số là 77.452 người (đạt 484% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tuy Phước Tây, xã Tuy Phước Bắc, xã Tuy Phước Đông, phường Quy Nhơn Bắc, phường Quy Nhơn Đông và phường An Nhơn Nam.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy Phước: Thị trấn Tuy Phước hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; là trung tâm kinh tế - văn hóa, thương mại dịch vụ của huyện hiện nay. Trên địa bàn có Ga Diêu Trì là một trong những ga lớn trên tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc Nam và tuyến đường sắt Sài Gòn - Quy Nhơn. Theo định hướng quy hoạch, xây dựng 01 Ga hàng hóa đường sắt sẽ tạo điều kiện phát triển thương mại, dịch vụ, kho, bãi, logistic trong tương lai.
35. Thành lập Xã Tuy Phước Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 26,43 km2, quy mô dân số là 28.145 người của xã Phước Sơn; toàn bộ diện tích tự nhiên là 20,10 km2, quy mô dân số là 18.644 người của xã Phước Hòa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,13 km2, quy mô dân số là 11.651 người của xã Phước Thắng thuộc huyện Tuy Phước hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Tuy Phước Đông có diện tích tự nhiên là 60,66 km2 (đạt 202% so với quy định); quy mô dân số là 58.440 người (đạt 365% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tuy Phước, xã Tuy Phước Bắc, xã Ngô Mây, phường An Nhơn Bắc và phường Quy Nhơn Đông.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy Phước Đông: Xã Phước Sơn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, định hướng trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ thuộc phía Đông Bắc của vùng.
36. Thành lập Xã Tuy Phước Tây trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 33,37 km2, quy mô dân số là 22.368 người của xã Phước An và toàn bộ diện tích tự nhiên là 35,45 km2, quy mô dân số là 13.638 người của xã Phước Thành thuộc huyện Tuy Phước hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Tuy Phước Tây có diện tích tự nhiên là 68,81 km2 (đạt 229% so với quy định); quy mô dân số là 36.006 người (đạt 225% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tuy Phước, xã Canh Vinh, phường Quy Nhơn Tây, phường Quy Nhơn Bắc và phường An Nhơn Nam.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy Phước Tây: Xã Phước An hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai đơn vị có vị trí địa lý liền kề, dân cư sinh sống tập trung theo các trục dân cư liên hoàn, có mối liên hệ chặt chẽ về sinh hoạt, văn hóa và kinh tế. Bên cạnh đó, các tuyến giao thông huyết mạch như QL19C và đường liên xã giúp kết nối thuận lợi toàn khu vực, tạo điều kiện để hình thành một không gian quản lý hành chính hợp lý, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của người dân. Là trung tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; logistic; trên địa bàn có Cụm công nghiệp Phước An, Cụm công nghiệp Bình An, Cụm công nghiệp An Sơn.
37. Thành lập Xã Tuy Phước Bắc trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 15,96 km2, quy mô dân số là 18.731 người của xã Phước Hiệp; toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,24 km2, quy mô dân số là 15.080 người của xã Phước Hưng và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,83 km2, quy mô dân số là 15.684 người của xã Phước Quang thuộc huyện Tuy Phước hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Tuy Phước Bắc có diện tích tự nhiên là 37,03 km2 (đạt 123% so với quy định); quy mô dân số là 49.495 người (đạt 309% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tuy Phước, xã Tuy Phước Đông phường An Nhơn Nam, phường Bình Định, phường An Nhơn Đông và phường An Nhơn Bắc.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tuy Phước Bắc: Xã Phước Quang hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, gắn kết tự nhiên trong không gian địa lý và có điểm tương đồng về sinh hoạt cộng đồng, sản xuất nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực địa phương. Đồng thời, các tuyến giao thông hiện hữu như ĐT636 và các trục đường liên xã đóng vai trò là cầu nối quan trọng, bảo đảm tính liên thông trong phát triển hạ tầng và phục vụ người dân sau sáp nhập.
38. Thành lập Xã Tây Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,54 km2, quy mô dân số là 25.581 người của thị trấn Phú Phong; toàn bộ diện tích tự nhiên là 36,63 km2, quy mô dân số là 7.069 người của xã Tây Xuân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 49,53 km2, quy mô dân số là 16.295 người của xã Bình Nghi thuộc huyện Tây Sơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Tây Sơn có diện tích tự nhiên là 97,70 km2 (đạt 326% so với quy định); quy mô dân số là 48.945 người (đạt 306% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Bình Phú, xã Bình An, xã Canh Liên, xã An Nhơn Tây và phường Bình Định.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Tây Sơn: Thị trấn Phú Phong hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Lấy đường liên tỉnh ĐT636B làm trục giao thông chính với nguồn lực sẵn có của thị trấn Phú Phong, trên địa bàn có nhiều cụm công nghiệp sẽ là vùng đô thị lõi phát triển kinh tế xã hội để phát triển đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp, vừa đảm bảo các yếu tố về diện tích, quy mô dân số, vừa thuận lợi để xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
39. Thành lập Xã Bình Khê trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 73,98 km2, quy mô dân số là 13.869 người của xã Tây Giang và toàn bộ diện tích tự nhiên là 77,85 km2, quy mô dân số là 7.811 người của xã Tây Thuận thuộc huyện Tây Sơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Bình Khê có diện tích tự nhiên là 151,83 km2 (đạt 506% so với quy định); quy mô dân số là 21.680 người (đạt 136% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Bình Phú, xã Bình Hiệp, xã Bình An, xã Vĩnh Quang và tỉnh Gia Lai.
- Nơi đặt trụ sở làm việc xã Bình Khê: Xã Tây Giang hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Lấy quốc lộ 19 làm trục giao thông chính và một số tuyến đường lớn liên huyện, việc sắp xếp như trên tạo thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển kinh tế, giúp quy hoạch giao thông nông thôn đồng bộ hơn, không bị chia cắt, tăng khả năng kết nối giữa các khu vực, đồng thời vẫn đảm bảo các điều kiện về diện tích và dân số.
40. Thành lập Xã Bình Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 104,96 km2, quy mô dân số là 1.609 người của xã Vĩnh An; toàn bộ diện tích tự nhiên là 35,29 km2, quy mô dân số là 11.466 người của xã Bình Tường và toàn bộ diện tích tự nhiên là 60,21 km2, quy mô dân số là 10.244 người của xã Tây Phú thuộc huyện Tây Sơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Bình Phú có diện tích tự nhiên là 200,46 km2 (đạt 200% so với quy định); quy mô dân số là 23.319 người (đạt 466% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tây Sơn, xã Bình Khê, xã Bình An, xã Canh Liên và tỉnh Gia Lai.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Bình Phú: Xã Bình Tường hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, gắn kết tự nhiên trong không gian địa lý và có điểm tương đồng về sinh hoạt cộng đồng, sản xuất nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực địa phương.
41. Thành lập Xã Bình Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 40,79 km2, quy mô dân số là 8.802 người của xã Bình Thuận; toàn bộ diện tích tự nhiên là 109,93 km2, quy mô dân số là 7.717 người của xã Bình Tân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,51 km2, quy mô dân số là 5.922 người của xã Tây An thuộc huyện Tây Sơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Bình Hiệp có diện tích tự nhiên là 161,23 km2 (đạt 537% so với quy định); quy mô dân số là 22.441 người (đạt 140% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Bình Khê, xã Bình An, xã Phù Cát, xã Hòa Hội, xã Hội Sơn, xã Vĩnh Thịnh, xã Vĩnh Quang và phường An Nhơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Bình Hiệp: Xã Bình Thuận hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, gắn kết tự nhiên trong không gian địa lý và có điểm tương đồng về sinh hoạt cộng đồng, sản xuất nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực địa phương. Đồng thời, các tuyến giao thông hiện hữu như ĐT638, QL19 và các trục đường liên xã đóng vai trò là cầu nối quan trọng, bảo đảm tính liên thông trong phát triển hạ tầng và phục vụ người dân sau sáp nhập.
42. Thành lập Xã Bình An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,08 km2, quy mô dân số là 7.277 người của xã Tây Vinh; toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km2, quy mô dân số là 6.195 người của xã Tây Bình; toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,66 km2, quy mô dân số là 9.352 người của xã Bình Hòa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 53,12 km2, quy mô dân số là 11.294 người của xã Bình Thành thuộc huyện Tây Sơn hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Bình An có diện tích tự nhiên là 80,97 km2 (đạt 270% so với quy định); quy mô dân số là 34.118 người (đạt 213% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Tây Sơn, xã Bình Khê, xã Bình Phú, xã Bình Hiệp, phường Bình Định và phường An Nhơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Bình An: Xã Bình Hòa hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các địa phương này có vị trí tiếp giáp tự nhiên, có sự tương đồng về điều kiện địa lý, phong tục tập quán, sinh hoạt cộng đồng và xu hướng phát triển kinh tế xã hội, thuận lợi trong việc tổ chức sáp nhập và điều hành sau sắp xếp. Ngoài ra, việc liên kết giữa các địa bàn được bảo đảm thông qua hệ thống giao thông hiện hữu, đặc biệt là các tuyến như đường ĐT639B và các tuyến đường liên xã, đóng vai trò kết nối trục dọc giữa các xã. Điều này tạo thuận lợi cho công tác quản lý hành chính, đảm bảo phục vụ tốt hơn đời sống người dân, đồng thời phát huy tiềm năng phát triển vùng.
43. Thành lập Xã Hoài Ân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,14 km2, quy mô dân số là 9.466 người của thị trấn Tăng Bạt Hổ; toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,31 km2, quy mô dân số là 8.617 người của xã Ân Phong; toàn bộ diện tích tự nhiên là 28,53 km2, quy mô dân số là 10.781 người của xã An Đức và toàn bộ diện tích tự nhiên là 50,74 km2, quy mô dân số là 6.173 người của xã Ân Tường Đông thuộc huyện Hoài Ân hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Hoài Ân có diện tích tự nhiên là 115,72 km2 (đạt 386% so với quy định); quy mô dân số là 35.037 người (đạt 219% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Ân Tường, xã Vạn Đức, xã Phù Mỹ Tây, xã Phù Mỹ Bắc và phường Bồng Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Hoài Ân: Thị trấn Tăng Bạt Hổ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Lấy đường liên tỉnh ĐT630 làm trục giao thông chính, trên địa bàn có nhiều cụm công nghiệp như: Cụm công nghiệp Dốc Truông Sỏi, Cụm công nghiệp Du Tự... với nguồn lực sẵn có của thị trấn Tăng Bạt Hổ sẽ là vùng đô thị lõi phát triển kinh tế xã hội để phát triển đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp, vừa đảm bảo các yếu tố về diện tích, quy mô dân số, vừa thuận lợi để xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là động lực phát triển kinh tế của vùng.
44. Thành lập Xã Ân Tường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 62,43 km2, quy mô dân số là 10.011 người của xã Ân Tường Tây; toàn bộ diện tích tự nhiên là 39,75 km2, quy mô dân số là 7.137 người của xã Ân Hữu và toàn bộ diện tích tự nhiên là 125,27 km2, quy mô dân số là 1.434 người của xã Đak Mang thuộc huyện Hoài Ân hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Ân Tường có diện tích tự nhiên là 227,45 km2 (đạt 758% so với quy định); quy mô dân số là 18.582 người (đạt 116% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Hoài Ân, xã Kim Sơn, xã Vạn Đức, xã An Toàn, xã Phù Mỹ Tây, xã Hội Sơn và xã Vĩnh Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ân Tường: Xã Ân Hữu hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có vị trí địa lý tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn kết lâu đời, với cơ cấu kinh tế, điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội tương đồng.
45. Thành lập Xã Kim Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 97,74 km2, quy mô dân số là 12.105 người của xã Ân Nghĩa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 104,96 km2, quy mô dân số là 1.903 người của xã Bok Tới thuộc huyện Hoài Ân hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Kim Sơn có diện tích tự nhiên là 202,70 km2 (đạt 203% so với quy định); quy mô dân số là 14.008 người (đạt 280% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Ân Tường, xã Hội Sơn, xã Vĩnh Thịnh và xã Vĩnh Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Kim Sơn: Xã Ân Nghĩa hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có ranh giới liền kề, gắn kết tự nhiên trong không gian địa lý và có điểm tương đồng về sinh hoạt cộng đồng, sản xuất nông nghiệp. Việc sắp xếp không chỉ tạo điều kiện thuận lợi trong tổ chức bộ máy hành chính mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực địa phương.
46. Thành lập Xã Vạn Đức trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 62,46 km2, quy mô dân số là 609 người của xã Ân Sơn; toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,86 km2, quy mô dân số là 10.542 người của xã Ân Tín và toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,56 km2, quy mô dân số là 10.466 người của xã Ân Thạnh thuộc huyện Hoài Ân hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vạn Đức có diện tích tự nhiên là 111,88 km2 (đạt 112% so với quy định); quy mô dân số là 21.617 người (đạt 432% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Hoài Ân, xã Ân Tường, xã Ân Hảo, xã An Toàn và phường Bồng Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vạn Đức: Xã Ân Tín hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có vị trí địa lý tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn kết lâu đời, với cơ cấu kinh tế, điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội tương đồng.
47. Thành lập Xã Ân Hảo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 27,16 km2, quy mô dân số là 5.254 người của xã Ân Hảo Tây; toàn bộ diện tích tự nhiên là 36,95 km2, quy mô dân số là 8.907 người của xã Ân Hảo Đông và toàn bộ diện tích tự nhiên là 31,35 km2, quy mô dân số là 8.229 người của xã Ân Mỹ thuộc huyện Hoài Ân hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Ân Hảo có diện tích tự nhiên là 95,46 km2 (đạt 318% so với quy định); quy mô dân số là 22.390 người (đạt 140% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vạn Đức, xã An Hòa, xã An Toàn, phường Bồng Sơn, phường Hoài Nhơn Nam và phường Hoài Nhơn Tây.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Ân Hảo: Xã Ân Mỹ hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Ba đơn vị có vị trí địa lý liền kề, dân cư sinh sống tập trung theo các trục dân cư liên hoàn, có mối liên hệ chặt chẽ về sinh hoạt, văn hóa và kinh tế. Bên cạnh đó, các tuyến giao thông huyết mạch như ĐT639 và đường liên xã hiện hữu giúp kết nối thuận lợi toàn khu vực, tạo điều kiện để hình thành một không gian quản lý hành chính hợp lý, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của người dân.
48. Thành lập Xã Vân Canh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 83,63 km2, quy mô dân số là 3.880 người của xã Canh Thuận; toàn bộ diện tích tự nhiên là 48,10 km2, quy mô dân số là 2.345 người của xã Canh Hòa; toàn bộ diện tích tự nhiên là 19,49 km2, quy mô dân số là 7.382 người của thị trấn Vân Canh và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 57,53 km2, quy mô dân số là 243 người của xã Canh Hiệp thuộc huyện Vân Canh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vân Canh có diện tích tự nhiên là 208,75 km2 (đạt 209% so với quy định); quy mô dân số là 13.850 người (đạt 693% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Canh Liên, xã Canh Vinh, phường Quy Nhơn Tây và tỉnh Phú Yên.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vân Canh: Thị trấn Vân Canh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Lấy đường liên tỉnh ĐT638 làm trục giao thông chính với nguồn lực sẵn có của thị trấn Vân Canh sẽ là vùng đô thị lõi phát triển kinh tế xã hội để phát triển đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp, vừa đảm bảo các yếu tố về diện tích, quy mô dân số, vừa thuận lợi để xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
49. Thành lập Xã Canh Vinh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 99,57 km2, quy mô dân số là 10.241 người của xã Canh Vinh; toàn bộ diện tích tự nhiên là 36,67 km2, quy mô dân số là 3.512 người của xã Canh Hiển; phần còn lại diện tích tự nhiên là 69,98 km2, quy mô dân số là 2.519 người của xã Canh Hiệp và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 52,50 km2, quy mô dân số là 560 người của xã Canh Liên thuộc huyện Vân Canh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Canh Vinh có diện tích tự nhiên là 258,72 km2 (đạt 259% so với quy định); quy mô dân số là 16.832 người (đạt 337% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vân Canh, xã Canh Liên, xã An Nhơn Tây, xã Tuy Phước Tây, phường Quy Nhơn Tây và phường An Nhơn Nam.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Canh Vinh: Xã Canh Vinh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã này có vị trí địa lý tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn kết lâu đời, với cơ cấu kinh tế, điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội tương đồng. Trên địa bàn có Khu công nghiệp Becamex, Cụm công nghiệp Canh Vinh 1, Cụm công nghiệp Canh Vinh 2, Cụm công nghiệp Canh Hiệp, Cụm công nghiệp Canh Hiệp 1, Cụm công nghiệp Canh Hiển là động lực phát triển kinh tế của vùng sau sáp nhập.
50. Thành lập Xã Canh Liên trên cơ sở phần còn lại diện tích tự nhiên là 331,67 km2, quy mô dân số là 2.357 người của xã Canh Liên thuộc huyện Vân Canh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Canh Liên có diện tích tự nhiên là 331,67 km2 (đạt 332% so với quy định); quy mô dân số là 2.357 người (đạt 236% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vân Canh, xã Canh Vinh, xã Tây Sơn, xã Bình Phú, xã An Nhơn Tây, tỉnh Gia Lai và tỉnh Phú Yên.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Canh Liên: Xã Canh Liên hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Canh Liên hiện nay, xã có vị trí biệt lập, khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi với đơn vị hành chính liền kề, xã có địa bàn rộng, có tỷ lệ lớn đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Việc điều chỉnh một phần nhằm giữ ổn định trong công tác quản lý hành chính, đảm bảo hiệu quả triển khai các chính sách dân tộc, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế.
51. Thành lập Xã Vĩnh Thạnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,40 km2, quy mô dân số là 6.984 người của thị trấn Vĩnh Thạnh và toàn bộ diện tích tự nhiên là 155,36 km2, quy mô dân số là 3.078 người của xã Vĩnh Hảo thuộc huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vĩnh Thạnh có diện tích tự nhiên là 164,76 km2 (đạt 165% so với quy định); quy mô dân số là 10.062 người (đạt 201% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vĩnh Thịnh, xã Vĩnh Quang, xã Vĩnh Sơn và tỉnh Gia Lai.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Thạnh: Thị trấn Vĩnh Thạnh hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Hai đơn vị này có vị trí địa lý giáp ranh, gắn bó chặt chẽ về mặt cộng đồng dân cư, sinh hoạt văn hóa và hoạt động kinh tế xã hội, là vùng đô thị lõi của huyện, trên địa bàn có Cụm công nghiệp Tà Súc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp nhất về tổ chức hành chính và phát triển đồng bộ kinh tế xã hội sau sắp xếp. Đặc biệt, hệ thống giao thông tại khu vực này khá đồng bộ, với trục ĐT637 đi qua địa bàn thị trấn Vĩnh Thạnh và kết nối trực tiếp với các tuyến đường liên xã, góp phần tăng cường tính liên thông trong quản lý, thúc đẩy giao thương và nâng cao chất lượng phục vụ người dân sau khi xã mới được thành lập.
52. Thành lập Xã Vĩnh Thịnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 83,37 km2, quy mô dân số là 3.698 người của xã Vĩnh Hiệp và toàn bộ diện tích tự nhiên là 50,54 km2, quy mô dân số là 7.141 người của xã Vĩnh Thịnh thuộc huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vĩnh Thịnh có diện tích tự nhiên là 133,91 km2 (đạt 134% so với quy định); quy mô dân số là 10.839 người (đạt 217% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Quang, xã Vĩnh Sơn, xã Kim Sơn, xã Bình Hiệp và xã Hội Sơn.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Thịnh: Xã Vĩnh Hiệp hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số; hai xã có địa giới tiếp giáp, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế phía Đông Nam của vùng hiện nay.
53. Thành lập Xã Vĩnh Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 35,43 km2, quy mô dân số là 1.772 người của xã Vĩnh Thuận; toàn bộ diện tích tự nhiên là 29,33 km2, quy mô dân số là 2.297 người của xã Vĩnh Hòa và toàn bộ diện tích tự nhiên là 24,59 km2, quy mô dân số là 5.005 người của xã Vĩnh Quang thuộc huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vĩnh Quang có diện tích tự nhiên là 89,35 km2 (đạt 89% so với quy định); quy mô dân số là 9.074 người (đạt 181% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh, xã Bình Khê, xã Bình Hiệp và tỉnh Gia Lai.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Quang: Xã Vĩnh Quang hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Đồng thời 03 đơn vị với đường giáp ranh nối dài, có sự tương đồng về các yếu tố truyền thống, xã hội sẽ thuận lợi cho công tác quy hoạch, sử dụng đất đai, phát triển nông nghiệp và dịch vụ, giúp quy hoạch giao thông nông thôn đồng bộ hơn, không bị chia cắt.
54. Thành lập Xã Vĩnh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 160,24 km2, quy mô dân số là 2.207 người của xã Vĩnh Kim và toàn bộ diện tích tự nhiên là 168,66 km2, quy mô dân số là 3.822 người của xã Vĩnh Sơn thuộc huyện Vĩnh Thạnh hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã Vĩnh Sơn có diện tích tự nhiên là 328,89 km2 (đạt 329% so với quy định); quy mô dân số là 6.029 người (đạt 603% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Thịnh, xã Ân Tường, xã Kim Sơn, xã An Toàn và tỉnh Gia Lai.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã Vĩnh Sơn: Xã Vĩnh Sơn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Có vị trí liền kề nhau, 02 địa phương tương đồng về phong tục tập quán, thuận lợi về giao thông đi lại, đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Về truyền thống lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của 02 đơn vị tương đồng nhau. Việc đặt đơn vị hành chính mới phù hợp với nguyện vọng của Nhân dân.
55. Thành lập Xã An Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 41,16 km2, quy mô dân số là 12.795 người của xã An Hòa; toàn bộ diện tích tự nhiên là 55,32 km2, quy mô dân số là 1.387 người của xã An Quang và điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 5,00 km2 của xã An Nghĩa thuộc huyện An Lão hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Hòa có diện tích tự nhiên là 101,48 km2 (đạt 101% so với quy định); quy mô dân số là 14.182 người (đạt 284% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã An Toàn, xã An Vinh, xã An Lão, xã Ân Hảo, phường Hoài Nhơn Tây và phường Tam Quan.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Hòa: Xã An Hòa hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Các xã có vị trí địa lý liền kề, nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và trình độ phát triển kinh tế, thuận tiện cho việc tổ chức sắp xếp lại địa giới hành chính, có đường tỉnh lộ ĐT 629 chạy qua xã, nối liền quốc lộ 1A với khu Đông Nam của huyện, là cửa ngõ của huyện An Lão giao lưu với vùng đồng bằng.
56. Thành lập Xã An Lão trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 23,27 km2, quy mô dân số là 4.386 người của xã An Tân; toàn bộ diện tích tự nhiên là 66,19 km2, quy mô dân số là 1.665 người của xã An Hưng và toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,41 km2, quy mô dân số là 4.652 người của thị trấn An Lão thuộc huyện An Lão hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Lão có diện tích tự nhiên là 103,87 km2 (đạt 104% so với quy định); quy mô dân số là 10.703 người (đạt 214% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã An Hòa, xã An Vinh, phường Hoài Nhơn Tây, phường Tam Quan, phường Hoài Nhơn Bắc, phường Tam Quan và tỉnh Quảng Ngãi.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Lão: Thị trấn An Lão hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Trên cơ sở sắp xếp ổn định các đơn vị hành chính cấp xã, phương án sắp xếp trên cơ bản phù hợp và đảm bảo các điều kiện về diện tích và dân số. Đồng thời, lấy thị trấn An Lão là lõi trung tâm để đặt trụ sở đơn vị hành chính sau sắp xếp với trục ĐT629 làm trục giao thông chính, trên địa bàn tập trung nhiều cụm công nghiệp, tạo thuận lợi cho việc liên kết xây dựng các phương án phát triển hạ tầng kinh tế của đơn vị hành chính mới, phát triển đồng đều khu vực.
57. Thành lập Xã An Vinh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 68,54 km2, quy mô dân số là 2.645 người của xã An Trung; toàn bộ diện tích tự nhiên là 42,47 km2, quy mô dân số là 1.826 người của xã An Dũng và toàn bộ diện tích tự nhiên là 85,18 km2, quy mô dân số là 2.051 người của xã An Vinh thuộc huyện An Lão hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Vinh có diện tích tự nhiên là 196,19 km2 (đạt 196% so với quy định); quy mô dân số là 6.522 người (đạt 652% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã An Lão, xã An Hòa, xã An Toàn và tỉnh Quảng Ngãi.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Vinh: Xã An Dũng hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã liền kề thành đơn vị hành chính cấp xã mới bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số. Ba xã có địa giới tiếp giáp, dân cư sinh sống gắn bó lâu đời, có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và cơ cấu sản xuất, trong đó có đông đồng bào dân tộc thiểu số; thuận lợi trong tổ chức quản lý hành chính, lưu thông hàng hóa và phục vụ đời sống người dân sau khi sáp nhập.
58. Thành lập Xã An Toàn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 262,75 km2, quy mô dân số là 1.030 người của xã An Toàn và phần còn lại diện tích tự nhiên là 32,59 km2, quy mô dân số là 760 người của xã An Nghĩa thuộc huyện An Lão hiện nay.
a) Kết quả sắp xếp:
- Xã An Toàn có diện tích tự nhiên là 295,34 km2 (đạt 295% so với quy định); quy mô dân số là 1.790 người (đạt 179% so với quy định).
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã An Vinh, xã An Hòa, xã Ân Hảo, xã Ân Tường, xã Vạn Đức, xã Vĩnh Sơn và các tỉnh Gia Lai, Quảng Ngãi.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của xã An Toàn: Xã An Toàn hiện nay.
b) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính: Xã có vị trí biệt lập, khó tổ chức giao thông kết nối thuận lợi với đơn vị hành chính liền kề, địa bàn rộng, là địa bàn có vị trí đặc biệt, khu vực vùng cao, có vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, quốc phòng. Dân cư phân bố rải rác, với tỷ lệ lớn đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chủ yếu là người Hrê và Bana, có bản sắc văn hóa riêng và đời sống gắn với sản xuất nông lâm nghiệp. Việc sáp nhập xã An Toàn với một phần xã An Nghĩa giúp giữ ổn định trong công tác quản lý địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai hiệu quả các chính sách dân tộc, hỗ trợ phát triển vùng sâu, vùng xa.
II. KẾT QUẢ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Trước khi sắp xếp, tỉnh Bình Định có 155 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 115 xã, 28 phường, 12 thị trấn.
2. Sau sắp xếp, tỉnh Bình Định còn 58 đơn vị hành chính, gồm 41 xã, 17 phường giảm 97 đơn vị hành chính (gồm 74 xã; 11 phường; 12 thị trấn).
3. Đối với nơi đặt trụ sở làm việc của 58 xã có thể điều chỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định năm 2025 cho phù hợp với vị trí địa lý, hệ thống giao thông và thuận tiện trong sinh hoạt của người dân.
III. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, BỐ TRÍ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Phương án và lộ trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính
a) Về cơ cấu tổ chức
(1) Đối với Đảng bộ cơ sở xã, phường (dự kiến)
Đảng bộ cơ sở là hạt nhân chính trị, lãnh đạo trực tiếp, toàn diện ở xã, phường; đảng ủy cấp xã là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Tỉnh ủy, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
Về chức năng, nhiệm vụ của Đảng ủy cấp xã; việc thành lập cơ quan tham mưu giúp việc và đơn vị sự nghiệp của cấp ủy cấp xã thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
(2) Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, bảo đảm sâu sát cơ sở, địa bàn, chăm lo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và đoàn viên, hội viên theo đúng quy định của cấp có thẩm quyền.
(3) Chính quyền địa phương cấp xã
- Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Hội đồng nhân dân cấp xã thành lập 02 Ban là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập tối đa 04 phòng và tương đương phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo, gồm: (1) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, (2) Phòng Kinh tế (đối với xã) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường), (3) Phòng văn hóa - Xã hội, (4) Trung tâm phục vụ hành chính công (xác định là tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã).
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, diện tích tự nhiên, quy mô dân số của đơn vị hành chính mới, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định số lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã cho phù hợp.
- Đối với xã Nhơn Châu (không sắp xếp), căn cứ vào điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định số lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân xã cho phù hợp hoặc không tổ chức các phòng chuyên môn theo hướng dẫn chung (trừ các Ban của Hội đồng nhân dân hiện có) thì phân công công chức chuyên môn trực tiếp đảm nhiệm các vị trí việc làm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã mới.
- Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Quân sự ở đơn vị hành chính cấp xã mới sau sắp xếp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
b) Về số lượng chức danh lãnh đạo
- Lãnh đạo Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Chủ tịch (chức danh chuyên trách).
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh chuyên trách) và 02 Phó Chủ tịch (01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công).
- Các Ban của Hội đồng nhân dân có Trưởng ban (chức danh kiêm nhiệm) và 01 Phó Trưởng ban (chức danh chuyên trách).
Các phòng và tương đương của Ủy ban nhân dân cấp xã có Trưởng phòng (chức danh chuyên trách hoặc do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kiêm nhiệm) và 01 cấp phó (chức danh chuyên trách).
Đối với xã Nhơn Châu (không sắp xếp) và không tổ chức các phòng chuyên môn thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể bố trí tăng thêm 01 Phó Chủ tịch để bảo đảm vai trò lãnh đạo, điều hành của chính quyền trong việc phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ sắp xếp, bố trí sử dụng lãnh đạo kiêm nhiệm hoặc giảm cấp phó các phòng, ban chuyên môn để tăng số lượng công chức làm việc trực tiếp đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân của đơn vị hành chính cấp xã mới.
c) Về nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi).
d) Định hướng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã mới
(1) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã về: Chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; tham mưu hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân; cung cấp thông tin, bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cấp xã, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
(2) Phòng Kinh tế (đối với xã) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường)
- Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hợp tác; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Lĩnh vực Xây dựng và Công Thương: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc, hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở, vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu thủ công nghiệp; công nghiệp; thương mại.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và được cung ứng các dịch vụ công trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh hoặc khu vực để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã.
- Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối với đơn vị hành chính có biển, đảo); nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
(3) Phòng văn hóa - Xã hội
- Lĩnh vực Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng, văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội, an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở).
- Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; quảng cáo; bưu chính; công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); phát thanh truyền hình; báo chí; thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin; khoa học và công nghệ; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.
- Lĩnh vực Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy).
(4) Trung tâm phục vụ hành chính công
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và được cung ứng các dịch vụ công trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh hoặc khu vực để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã.
đ) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
- Đối với lĩnh vực giáo dục: Giữ nguyên các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non công lập và chuyển giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý. Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hiện nay sẽ chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và tổ chức lại để thực hiện cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Đối với lĩnh vực y tế: Duy trì các Trạm Y tế xã, phường hiện có để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn. Căn cứ vào diện tích, quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã mới, có thể tổ chức lại thành 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ về phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân trên địa bàn. Đối với các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hiện nay sẽ chuyển về Sở Y tế quản lý để sắp xếp, tổ chức cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Sắp xếp, tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu cho người dân trên địa bàn (cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, nông nghiệp, môi trường....).
- Sắp xếp lại, tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên (Ban quản lý dự án) thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã đê cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển quỹ đất, giải phóng mặt bằng,... trên địa bàn. Trường hợp cần thiết, có thể thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Ban quản lý dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh để cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thực hiện việc cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, bảo đảm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu gắn với cơ cấu lại, giảm viên chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Phương án và lộ trình bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp xếp đơn vị hành chính
a) Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để bố trí biên chế cấp xã, trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại các đơn vị cấp xã mới; có thể tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh về cấp xã.
b) Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công chức của cấp huyện, cấp xã hiện có để bố trí làm việc tại cấp xã và thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định của Chính phủ; dự kiến biên chế bình quân của mỗi cấp xã khoảng 32 biên chế (không bao gồm khối Đảng, đoàn thể).
c) Về biên chế viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
Trên cơ sở phương án sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực tại cấp xã mới theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí chỉ tiêu biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, thực hiện đẩy mạnh tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa bàn.
d) Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố hiện nay
- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hiện nay kể từ ngày 01/8/2025; xem xét, có thể sắp xếp, bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố và thực hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp không bố trí công tác theo quy định.
- Tiếp tục xác định thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, không phải là cấp hành chính. Trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố hiện có và thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
3. Phương án và lộ trình giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp xếp đơn vị hành chính
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi được bố trí công tác ở đơn vị hành chính mới thì tiếp tục được hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ phụ cấp lương hiện hưởng trong thời gian gian 6 tháng; sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình sắp xếp mà có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc rà soát, đánh giá và thực hiện chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ, bảo đảm giữ được người có năng lực nổi trội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Trường hợp cán bộ, công chức ở cấp huyện và cấp xã không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bố trí đảm nhiệm vị trí việc làm ở cấp xã mới thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Chính phủ.
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như thời điểm trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền. Trường hợp có thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính sau sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị hành chính để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.
đ) Căn cứ quy định của Chính phủ, quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy bảo đảm đúng đối tượng và quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu tác động do sắp xếp đơn vị hành chính.
IV. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Về sắp xếp, xử lý trụ sở công dôi dư sau sắp xếp
- Tổng số cơ sở, nhà đất thuộc diện sắp xếp lại xử lý là 292 cơ sở. Sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Bình Định, phương án dự kiến sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất như sau:
- Giữ lại tiếp tục sử dụng là 144 cơ sở;
- Không tiếp tục sử dụng là 92 cơ sở;
- Phương án khác là 56 cơ sở.
2. Về sắp xếp, xử lý tài sản công dôi dư sau sắp xếp
- Trong vòng 03 năm, kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành sẽ hoàn thành việc sắp xếp, xử lý tài sản công của các cơ quan, đơn vị tại đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo việc sắp xếp, xử lý tài sản công dôi dư của các cơ quan, đơn vị theo các quy định hiện hành của pháp luật; bảo đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí.
V. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP
Sau khi có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát và thực hiện quy trình thủ tục về công nhận các chế độ, chính sách đặc thù của các đơn vị hành chính mới theo quy định tại Điều 15 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14/4/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025. Theo đó:
1. Người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như thời điểm trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
2. Giữ nguyên phạm vi, đối tượng và nội dung của các chế độ, chính sách theo quy định của Trung ương và địa phương áp dụng đối với đơn vị hành chính như trước khi sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trường hợp thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính sau sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị hành chính để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm sau đây:
- Rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan bảo đảm phù hợp với việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định miễn giảm các khoản lệ phí về hộ tịch, đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất và các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các trường hợp bị tác động bởi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính đô thị sau sắp xếp.
2. Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tiếp tục tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh năm 2025.
VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
- Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định là phù hợp với yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính; góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của tổ chức chính trị, quản lý chính quyền cơ sở; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; phát huy tiềm năng hiệu quả đầu tư kinh tế - xã hội; phù hợp với nhiệm vụ, định hướng phát triển của tỉnh Bình Định.
- Quá trình tổ chức thực hiện đảm bảo khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch; trình tự, hồ sơ thủ tục đúng quy định của pháp luật; việc xác định tên gọi của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp, lựa chọn vị trí đặt công sở, các chế độ, chính sách và công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách... khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được các địa phương tập trung giải quyết, bố trí phù hợp, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn.
2. Kiến nghị, đề xuất
Kính đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trinh các cấp có thẩm quyền xem xét thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định, ban hành Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trên đây là Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.1 |
THỐNG KÊ HIỆN
TRẠNG ĐVHC CẤP XÃ HIỆN NAY
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT |
Tên ĐVHC |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Yếu tố đặc thù (nếu có) |
Thuộc diện sắp xếp |
||
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
I |
THÀNH PHỐ QUY NHƠN (17 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã Nhơn Châu |
3,62 |
60% |
2.350 |
147% |
|
X |
|
X |
1.2 |
Xã Nhơn Hải |
12,15 |
41% |
6.134 |
77% |
|
|
|
X |
1.3 |
Xã Nhơn Hội |
40,23 |
134% |
5.336 |
67% |
|
|
|
X |
1.4 |
Xã Nhơn Lý |
14,95 |
50% |
10.378 |
130% |
|
|
|
X |
1.5 |
Xã Phước Mỹ |
68,63 |
137% |
7.040 |
141% |
|
|
|
|
2 |
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Bùi Thị Xuân |
50,00 |
909% |
17.819 |
509% |
X |
|
|
|
2.2 |
Phường Đống Đa |
5,82 |
106% |
37.306 |
533% |
|
|
|
|
2.3 |
Phường Ghềnh Ráng |
26,13 |
475% |
11.117 |
159% |
|
|
|
|
2.4 |
Phường Hải Cảng |
10,70 |
194% |
18.137 |
259% |
|
|
|
|
2.5 |
Phường Ngô Mây |
1,24 |
22% |
22.715 |
325% |
|
|
|
X |
2.6 |
Phường Nguyễn Văn Cừ |
1,43 |
26% |
17.870 |
255% |
|
|
|
X |
2.7 |
Phường Nhơn Bình |
14,63 |
266% |
25.219 |
360% |
|
|
|
|
2.8 |
Phường Nhơn Phú |
12,81 |
233% |
23.874 |
341% |
|
|
|
|
2.9 |
Phường Quang Trung |
7,56 |
137% |
21.594 |
308% |
|
|
|
|
2.10 |
Phường Thị Nại |
2,94 |
53% |
35.585 |
508% |
|
|
|
X |
2.11 |
Phường Trần Phú |
2,32 |
42% |
38.298 |
547% |
|
|
|
X |
2.12 |
Phường Trần Quang Diệu |
10,89 |
198% |
21.872 |
312% |
|
|
|
|
II |
THỊ XÃ HOÀI NHƠN (17 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã Hoài Châu |
22,60 |
75% |
10.761 |
135% |
|
|
|
X |
1.2 |
Xã Hoài Châu Bắc |
22,49 |
75% |
11.107 |
139% |
|
|
|
X |
1.3 |
Xã Hoài Hải |
4,70 |
16% |
8.307 |
104% |
|
|
|
X |
1.4 |
Xã Hoài Mỹ |
48,92 |
163% |
15.917 |
199% |
|
|
|
|
1.5 |
Xã Hoài Phú |
40,51 |
135% |
10.413 |
130% |
|
|
|
|
1.6 |
Xã Hoài Sơn |
59,37 |
119% |
11.733 |
235% |
X |
|
|
|
2 |
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Bồng Sơn |
17,39 |
316% |
23.546 |
471% |
|
|
|
|
2.2 |
Phường Hoài Đức |
63,72 |
1159% |
17.889 |
358% |
|
|
|
|
2.3 |
Phường Hoài Hảo |
37,64 |
684% |
15.159 |
303% |
|
|
|
|
2.4 |
Phường Hoài Hương |
10,74 |
195% |
20.410 |
408% |
|
|
|
|
2.5 |
Phường Hoài Tân |
27,59 |
502% |
21.759 |
435% |
|
|
|
|
2.6 |
Phường Hoài Thanh |
16,56 |
301% |
14.924 |
298% |
|
|
|
|
2.7 |
Phường Hoài Thanh Tây |
14,54 |
264% |
13.208 |
264% |
|
|
|
|
2.8 |
Phường Hoài Xuân |
10,08 |
183% |
10.948 |
219% |
|
|
|
|
2.9 |
Phường Tam Quan |
7,22 |
131% |
14.097 |
282% |
|
|
|
|
2.10 |
Phường Tam Quan Bắc |
7,59 |
138% |
21.741 |
435% |
|
|
|
|
2.11 |
Phường Tam Quan Nam |
9,22 |
168% |
15.035 |
301% |
|
|
|
|
III |
THỊ XÃ AN NHƠN (15 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã Nhơn An |
8,92 |
30% |
11.738 |
147% |
|
|
|
X |
1.2 |
Xã Nhơn Hạnh |
10,99 |
37% |
11.592 |
145% |
|
|
|
X |
1.3 |
Xã Nhơn Hậu |
12,28 |
41% |
15.696 |
196% |
|
|
|
X |
1.4 |
Xã Nhơn Khánh |
8,65 |
29% |
9.895 |
124% |
|
|
|
X |
1.5 |
Xã Nhơn Lộc |
12,27 |
41% |
10.456 |
131% |
|
|
|
X |
1.6 |
Xã Nhơn Mỹ |
17,29 |
58% |
13.081 |
164% |
|
|
|
X |
1.7 |
Xã Nhơn Phong |
8,20 |
27% |
9.874 |
123% |
|
|
|
X |
1.8 |
Xã Nhơn Phúc |
10,45 |
35% |
11.676 |
146% |
|
|
|
X |
1.9 |
Xã Nhơn Tân |
63,23 |
211% |
9.722 |
122% |
|
|
|
|
1.10 |
Xã Nhơn Thọ |
32,03 |
107% |
10.629 |
133% |
|
|
|
|
2 |
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Bình Định |
6,06 |
110% |
21.197 |
424% |
|
|
|
|
2.2 |
Phường Đập Đá |
5,05 |
92% |
20.631 |
413% |
|
|
|
X |
2.3 |
Phường Nhơn Hòa |
28,01 |
509% |
21.022 |
420% |
|
|
|
|
2.4 |
Phường Nhơn Hưng |
8,30 |
151% |
14.705 |
294% |
|
|
|
|
2.5 |
Phường Nhơn Thành |
12,76 |
232% |
17.018 |
340% |
|
|
|
|
IV |
HUYỆN AN LÃO (10 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã An Dũng |
42,47 |
85% |
826 |
183% |
X |
|
|
X |
2 |
Xã An Hòa |
41,16 |
82% |
12.795 |
256% |
X |
|
|
X |
3 |
Xã An Hưng |
66,19 |
132% |
665 |
167% |
X |
|
|
|
4 |
Xã An Nghĩa |
37,59 |
75% |
760 |
76% |
X |
|
|
X |
5 |
Xã An Quang |
55,32 |
111% |
387 |
139% |
X |
|
|
|
6 |
Xã An Tân |
23,27 |
47% |
4.386 |
88% |
X |
|
|
X |
7 |
Xã An Toàn |
262,75 |
525% |
1.030 |
103% |
X |
|
|
|
8 |
Xã An Trung |
68,54 |
137% |
2.645 |
265% |
X |
|
|
|
9 |
Xã An Vinh |
85,18 |
170% |
2.051 |
205% |
X |
|
|
|
10 |
Thị trấn An Lão |
14,41 |
29% |
4.652 |
58% |
X |
|
|
X |
V |
HUYỆN HOÀI ÂN (15 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Ân Đức |
28,53 |
95% |
10.781 |
135% |
|
|
|
X |
2 |
Xã Ân Hảo Đông |
36,95 |
74% |
8.907 |
178% |
X |
|
|
X |
3 |
Xã Ân Hảo Tây |
27,16 |
54% |
5.254 |
105% |
X |
|
|
X |
4 |
Xã Ân Hữu |
39,75 |
79% |
7.137 |
143% |
X |
|
|
X |
5 |
Xã Ân Mỹ |
31,35 |
105% |
8.229 |
103% |
|
|
|
|
6 |
Xã Ân Nghĩa |
97,74 |
195% |
12.105 |
242% |
X |
|
|
|
7 |
Xã Ân Phong |
31,31 |
104% |
8.617 |
108% |
|
|
|
|
8 |
Xã Ân Sơn |
62,46 |
125% |
609 |
61% |
X |
|
|
X |
9 |
Xã Ân Thạnh |
17,56 |
59% |
10.466 |
131% |
|
|
|
X |
10 |
Xã Ân Tín |
31,86 |
106% |
10.542 |
132% |
|
|
|
|
11 |
Xã Ân Tường Đông |
50,74 |
101% |
6.173 |
123% |
X |
|
|
|
12 |
Xã Ân Tường Tây |
62,43 |
125% |
10.011 |
200% |
X |
|
|
|
13 |
Xã Bok Tới |
104,96 |
210% |
903 |
190% |
X |
|
|
|
14 |
Xã Đak Mang |
125,27 |
251% |
434 |
143% |
X |
|
|
|
15 |
Thị trấn Tăng Bạt Hổ |
5,14 |
17% |
9.466 |
118% |
|
|
|
X |
VI |
HUYỆN PHÙ MỸ (19 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Mỹ An |
24,41 |
81% |
1115 |
139% |
|
|
|
X |
2 |
Xã Mỹ Cát |
8,85 |
29% |
7.780 |
97% |
|
|
|
X |
3 |
Xã Mỹ Chánh |
22,22 |
74% |
16.397 |
205% |
|
|
|
X |
4 |
Xã Mỹ Chánh Tây |
23,60 |
79% |
5.536 |
69% |
|
|
|
X |
5 |
Xã Mỹ Châu |
31,79 |
64% |
10.492 |
210% |
X |
|
|
X |
6 |
Xã Mỹ Đức |
32,39 |
65% |
9.620 |
192% |
X |
|
|
X |
7 |
Xã Mỹ Hiệp |
56,98 |
190% |
16.333 |
204% |
|
|
|
|
8 |
Xã Mỹ Hòa |
45,43 |
151% |
10.589 |
132% |
|
|
|
|
9 |
Xã Mỹ Lộc |
36,80 |
123% |
8.654 |
108% |
|
|
|
|
10 |
Xã Mỹ Lợi |
25,73 |
86% |
9.292 |
116% |
|
|
|
X |
11 |
Xã Mỹ Phong |
35,58 |
119% |
10.343 |
129% |
|
|
|
|
12 |
Xã Mỹ Quang |
20,12 |
67% |
8.521 |
107% |
|
|
|
X |
13 |
Xã Mỹ Tài |
28,12 |
94% |
10.852 |
136% |
|
|
|
X |
14 |
Xã Mỹ Thắng |
26,84 |
89% |
13.835 |
173% |
|
|
|
X |
11 |
Xã Mỹ Thành |
35,50 |
118% |
13.781 |
172% |
|
|
|
|
12 |
Xã Mỹ Thọ |
34,37 |
115% |
18.478 |
231% |
|
|
|
|
13 |
Xã Mỹ Trinh |
52,10 |
174% |
7.954 |
99% |
|
|
|
X |
14 |
Thị trấn Phù Mỹ |
10,75 |
36% |
14.439 |
180% |
|
|
|
X |
15 |
Thị trấn Bình Dương |
4,51 |
15% |
7.679 |
96% |
|
|
|
X |
VII |
HUYỆN VĨNH THẠNH (09 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Vĩnh Hảo |
155,36 |
311% |
3.078 |
62% |
X |
|
|
X |
2 |
Xã Vĩnh Hiệp |
83,37 |
167% |
3.698 |
74% |
X |
|
|
X |
3 |
Xã Vĩnh Hòa |
29,33 |
59% |
2.297 |
92% |
X |
|
|
X |
4 |
Xã Vĩnh Kim |
160,24 |
320% |
2.207 |
221% |
X |
|
|
|
5 |
Xã Vĩnh Quang |
24,59 |
49% |
5.005 |
100% |
X |
|
|
X |
6 |
Xã Vĩnh Sơn |
168,66 |
337% |
3.822 |
306% |
X |
|
|
|
7 |
Xã Vĩnh Thịnh |
50,54 |
101% |
7.141 |
143% |
X |
|
|
|
8 |
Xã Vĩnh Thuận |
35,43 |
71% |
772 |
177% |
X |
|
|
X |
9 |
Thị trấn Vĩnh Thạnh |
9,40 |
19% |
6.984 |
140% |
X |
|
|
X |
VIII |
HUYỆN TÂY SƠN (15 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Bình Hòa |
13,66 |
46% |
9.352 |
117% |
|
|
|
X |
2 |
Xã Bình Nghi |
49,53 |
165% |
16.295 |
204% |
|
|
|
|
3 |
Xã Bình Tân |
109,93 |
220% |
7.717 |
154% |
X |
|
|
|
4 |
Xã Bình Thành |
53,12 |
177% |
1294 |
141% |
|
|
|
|
5 |
Xã Bình Thuận |
40,79 |
136% |
8.802 |
110% |
|
|
|
|
6 |
Xã Bình Tường |
35,29 |
118% |
1466 |
143% |
|
|
|
|
7 |
Xã Tây An |
10,51 |
35% |
5.922 |
74% |
|
|
|
X |
8 |
Xã Tây Bình |
7,11 |
24% |
6.195 |
77% |
|
|
|
X |
9 |
Xã Tây Giang |
73,98 |
148% |
13.869 |
277% |
X |
|
|
|
10 |
Xã Tây Phú |
60,21 |
120% |
10.244 |
205% |
X |
|
|
|
11 |
Xã Tây Thuận |
77,85 |
156% |
7.811 |
156% |
X |
|
|
|
12 |
Xã Tây Vinh |
7,08 |
24% |
7.277 |
91% |
|
|
|
X |
13 |
Xã Tây Xuân |
36,63 |
122% |
7.069 |
88% |
|
|
|
X |
14 |
Xã Vĩnh An |
104,96 |
210% |
609 |
129% |
X |
|
|
|
15 |
Thị trấn Phú Phong |
11,54 |
38% |
25.581 |
320% |
|
|
|
X |
IX |
HUYỆN PHÙ CÁT (18 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Cát Chánh |
11,74 |
39% |
7.717 |
96% |
|
|
|
X |
2 |
Xã Cát Hải |
43,96 |
88% |
7.890 |
158% |
X |
|
|
X |
3 |
Xã Cát Hanh |
44,80 |
149% |
17.336 |
217% |
|
|
|
|
4 |
Xã Cát Hiệp |
42,26 |
141% |
8.797 |
110% |
|
|
|
|
5 |
Xã Cát Hưng |
41,11 |
82% |
9.024 |
180% |
X |
|
|
X |
6 |
Xã Cát Lâm |
68,57 |
229% |
8.544 |
107% |
|
|
|
|
7 |
Xã Cát Minh |
25,42 |
85% |
16.938 |
212% |
|
|
|
X |
8 |
Xã Cát Nhơn |
38,65 |
129% |
1429 |
143% |
|
|
|
|
9 |
Xã Cát Sơn |
113,76 |
228% |
5.770 |
115% |
X |
|
|
|
10 |
Xã Cát Tài |
38,82 |
78% |
1170 |
223% |
X |
|
|
X |
11 |
Xã Cát Tân |
27,97 |
93% |
19.272 |
241% |
|
|
|
X |
12 |
Xã Cát Thắng |
8,57 |
29% |
8.910 |
111% |
|
|
|
X |
13 |
Xã Cát Thành |
41,76 |
139% |
10.461 |
131% |
|
|
|
|
14 |
Xã Cát Trinh |
48,39 |
161% |
17.310 |
216% |
|
|
|
|
15 |
Xã Cát Tường |
28,95 |
97% |
19.073 |
238% |
|
|
|
X |
16 |
Thị trấn Ngô Mây |
7,60 |
25% |
14.854 |
186% |
|
|
|
X |
17 |
Thị trấn Cát Tiến |
17,64 |
59% |
15.172 |
190% |
|
|
|
X |
18 |
Thị trấn Cát Khánh |
30,74 |
102% |
17.442 |
218% |
|
|
|
|
X |
HUYỆN TUY PHƯỚC (13 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Phước An |
33,37 |
111% |
22.368 |
280% |
|
|
|
|
2 |
Xã Phước Hiệp |
15,96 |
53% |
18.731 |
234% |
|
|
|
X |
3 |
Xã Phước Hòa |
20,10 |
67% |
18.644 |
233% |
|
|
|
X |
4 |
Xã Phước Hưng |
10,24 |
34% |
15.080 |
189% |
|
|
|
X |
5 |
Xã Phước Lộc |
11,85 |
39% |
18.582 |
232% |
|
|
|
X |
6 |
Xã Phước Nghĩa |
6,72 |
22% |
5.939 |
74% |
|
|
|
X |
7 |
Xã Phước Quang |
10,83 |
36% |
15.684 |
196% |
|
|
|
X |
8 |
Xã Phước Sơn |
26,43 |
88% |
28.145 |
352% |
|
|
|
X |
9 |
Xã Phước Thắng |
14,13 |
47% |
1651 |
146% |
|
|
|
X |
10 |
Xã Phước Thành |
35,45 |
71% |
13.638 |
273% |
X |
|
|
X |
11 |
Xã Phước Thuận |
22,57 |
75% |
20.954 |
262% |
|
|
|
X |
12 |
Thị trấn Tuy Phước |
6,50 |
22% |
17.040 |
213% |
|
|
|
X |
13 |
Thị trấn Diêu Trì |
5,73 |
19% |
14.939 |
187% |
|
|
|
X |
XI |
HUYỆN VÂN CANH (07 đơn vị) |
|
|
|
|
|
|
||
|
Các xã, thị trấn: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Canh Hiển |
36,67 |
73% |
3.512 |
70% |
X |
|
|
X |
2 |
Canh Hiệp |
127,51 |
255% |
2.762 |
221% |
X |
|
|
|
3 |
Canh Hòa |
48,10 |
96% |
2.345 |
188% |
X |
|
|
X |
4 |
Canh Liên |
384,17 |
768% |
2.917 |
292% |
X |
|
|
|
5 |
Canh Thuận |
83,63 |
167% |
3.880 |
310% |
X |
|
|
|
6 |
Canh Vinh |
99,57 |
199,1% |
10.241 |
205% |
X |
|
|
|
7 |
Thị trấn Vân Canh |
19,49 |
39% |
7.382 |
148% |
X |
|
|
X |
Ghi chú: Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số tính đến thời điểm ngày 31/12/2024.
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.2 |
THỐNG KÊ ĐVHC CẤP
XÃ KHÔNG THỰC HIỆN SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT |
Tên ĐVHC |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Yếu tố đặc thù khác (nếu có) |
||
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
|||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
I |
THÀNH PHỐ QUY NHƠN (01 đơn vị) |
|||||||
1 |
Xã Nhơn Châu |
3,62 |
60% |
2.350 |
147% |
|
X |
|
Ghi chú: Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số tính đến thời điểm ngày 31/12/2024.
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.3 |
THỐNG KÊ PHƯƠNG
ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT |
Tên ĐVHC cấp xã mới |
Phương án |
Số ĐVHC cấp xã giảm |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Yếu tố đặc thù (nếu có) |
||
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
|||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
I |
|
THÀNH PHỐ QUY NHƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã Nhơn Châu |
Xã Nhơn Châu |
0 |
3,62 |
60% |
2.350 |
73% |
|
x |
|
2 |
Các phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Quy Nhơn |
Phường Hải Cảng, phường Thị Nại, phường Trần Phú và phường Đống Đa |
3 |
21,78 |
396% |
129.326 |
616% |
|
|
|
2.2 |
Phường Quy Nhơn Đông |
Xã Nhơn Hội, xã Nhơn Lý, xã Nhơn Hải và phường Nhơn Bình |
3 |
81,97 |
1490% |
47.067 |
224% |
|
|
|
2.3 |
Phường Quy Nhơn Tây |
Phường Bùi Thị Xuân và xã Phước Mỹ |
1 |
118,63 |
2157% |
24.859 |
118% |
|
|
|
2.4 |
Phường Quy Nhơn Nam |
Phường Ngô Mây, Phường Nguyễn Văn Cừ, phường Quang Trung và phường Ghềnh Ráng |
3 |
36,36 |
661% |
73.296 |
349% |
|
|
|
2.5 |
Phường Quy Nhơn Bắc |
Phường Trần Quang Diệu và phường Nhơn Phú |
1 |
23,7 |
431% |
45.746 |
218% |
|
|
|
II |
|
THỊ XÃ AN NHƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã An Nhơn Tây |
Xã Nhơn Lộc và xã Nhơn Tân |
1 |
75,5 |
252% |
20.178 |
126% |
|
|
|
2 |
Các phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Bình Định |
Phường Bình Định, phường Nhơn Khánh và phường Nhơn Phúc |
2 |
25,16 |
457% |
42.768 |
204% |
|
|
|
2.2 |
Phường An Nhơn |
Phường Đập Đá, xã Nhơn Mỹ và xã Nhơn Hậu |
2 |
34,62 |
629% |
49.408 |
235% |
|
|
|
2.3 |
Phường An Nhơn Đông |
Phường Nhơn Hưng và xã Nhơn An |
1 |
17,21 |
313% |
26.443 |
126% |
|
|
|
2.4 |
Phường An Nhơn Nam |
Phường Nhơn Hòa và xã Nhơn Thọ |
1 |
60,05 |
1092% |
31.651 |
151% |
|
|
|
2.5 |
Phường An Nhơn Bắc |
Phường Nhơn Thành, xã Nhơn Phong và xã Nhơn Hạnh |
2 |
31,95 |
581% |
38.484 |
183% |
|
|
|
III |
|
THỊ XÃ HOÀI NHƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phường Bồng Sơn |
Phường Bồng Sơn và phường Hoài Đức |
1 |
81,11 |
1475% |
41.435 |
197% |
|
|
|
2 |
Phường Hoài Nhơn |
Phường Hoài Thanh, phường Tam Quan Nam và phường Hoài Thanh Tây |
2 |
40,32 |
733% |
43.167 |
206% |
|
|
|
3 |
Phường Tam Quan |
Phường Tam Quan và xã Hoài Châu |
1 |
29,82 |
542% |
24.858 |
118% |
|
|
|
4 |
Phường Hoài Nhơn Đông |
Phường Hoài Hương, xã Hoài Hải và xã Hoài Mỹ |
2 |
64,36 |
1170% |
44.634 |
213% |
|
|
|
5 |
Phường Hoài Nhơn Tây |
Phường Hoài Hảo và xã Hoài Phú |
1 |
78,15 |
1421% |
25.572 |
122% |
|
|
|
6 |
Phường Hoài Nhơn Nam |
Phường Hoài Tân và phường Hoài Xuân |
1 |
37,67 |
685% |
32.707 |
156% |
|
|
|
7 |
Phường Hoài Nhơn Bắc |
Phường Tam Quan Bắc, xã Hoài Sơn và xã Hoài Châu Bắc |
2 |
89,45 |
1626% |
44.581 |
212% |
|
|
|
IV |
|
HUYỆN PHÙ CÁT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Phù Cát |
Thị trấn Ngô Mây, xã Cát Trinh và xã Cát Tân |
2 |
83,96 |
280% |
51.436 |
321% |
|
|
|
2 |
Xã Xuân An |
Xã Cát Nhơn và xã Cát Tường |
1 |
67,61 |
225% |
30.502 |
191% |
|
|
|
3 |
Xã Ngô Mây |
Xã Cát Hưng, xã Cát Thẳng và xã Cát Chánh |
2 |
61,42 |
205% |
25.651 |
160% |
|
|
|
4 |
Xã Cát Tiến |
Thị trấn Cát Tiến, xã Cát Thành và xã Cát Hải |
2 |
103,36 |
345% |
33.523 |
210% |
|
|
|
5 |
Xã Đề Gi |
Thị trấn Cát Khánh, xã Cát Minh và xã Cát Tài |
2 |
94,97 |
317% |
45.550 |
285% |
|
|
|
6 |
Xã Hòa Hội |
Xã Cát Hanh và xã Cát Hiệp |
1 |
87,06 |
290% |
26.133 |
163% |
|
|
|
7 |
Xã Hội Sơn |
Xã Cát Lâm và xã Cát Sơn |
1 |
182,34 |
182% |
14.314 |
286% |
x |
|
|
V |
|
HUYỆN PHÙ MỸ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Phù Mỹ |
Thị trấn Phù Mỹ, xã Mỹ Quang và xã Mỹ Chánh Tây |
2 |
54,47 |
182% |
28.496 |
178% |
|
|
|
2 |
Xã An Lương |
Xã Mỹ Chánh, xã Mỹ Thành và xã Mỹ Cát |
2 |
66,57 |
222% |
37.958 |
237% |
|
|
|
3 |
Xã Bình Dương |
Thị trấn Bình Dương, xã Mỹ Lợi và xã Mỹ Phong |
2 |
65,81 |
219% |
27.314 |
171% |
|
|
|
4 |
Xã Phù Mỹ Đông |
Xã Mỹ An, xã Mỹ Thọ và xã Mỹ Thắng |
2 |
85,62 |
285% |
43.428 |
271% |
|
|
|
5 |
Xã Phù Mỹ Tây |
Xã Mỹ Trinh và xã Mỹ Hòa |
1 |
97,53 |
325% |
18.543 |
116% |
|
|
|
6 |
Xã Phù Mỹ Nam |
Xã Mỹ Tài và xã Mỹ Hiệp |
1 |
85,1 |
284% |
27.185 |
170% |
|
|
|
7 |
Xã Phù Mỹ Bắc |
Xã Mỹ Đức, xã Mỹ Châu và xã Mỹ Lộc |
2 |
100,98 |
337% |
28.766 |
180% |
|
|
|
VI |
|
HUYỆN TUY PHƯỚC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tuy Phước |
Thị trấn Tuy Phước, Thị trấn Diêu Trì, xã Phước Thuận, xã Phước Nghĩa và xã Phước Lộc |
4 |
53,37 |
178% |
77.452 |
484% |
|
|
|
2 |
Xã Tuy Phước Đông |
Xã Phước Sơn, xã Phước Hòa và xã Phước Thắng |
2 |
60,66 |
202% |
58.440 |
365% |
|
|
|
3 |
Xã Tuy Phước Tây |
Xã Phước An và xã Phước Thành |
1 |
68,81 |
229% |
36.006 |
225% |
|
|
|
4 |
Xã Tuy Phước Bắc |
Xã Phước Hiệp, xã Phước Hưng và xã Phước Quang |
2 |
37,03 |
123% |
49.495 |
309% |
|
|
|
VII |
|
HUYỆN TÂY SƠN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tây Sơn |
Thị trấn Phú Phong, xã Tây Xuân và xã Bình Nghi |
2 |
97,7 |
326% |
48.945 |
306% |
|
|
|
2 |
Xã Bình Khê |
Xã Tây Giang và xã Tây Thuận |
1 |
151,83 |
506% |
21.680 |
136% |
|
|
|
3 |
Xã Bình Phú |
Xã Vĩnh An, xã Bình Tường và xã Tây Phú |
2 |
200,46 |
200% |
23.319 |
466% |
x |
|
|
4 |
Xã Bình Hiệp |
Xã Bình Thuận, xã Bình Tân và xã Tây An |
2 |
161,23 |
537% |
22.441 |
140% |
|
|
|
5 |
Xã Bình An |
Xã Tây Vinh, xã Tây Bình, xã Bình Hòa và xã Bình Thành |
3 |
80,97 |
270% |
34.118 |
213% |
|
|
|
VIII |
|
HUYỆN HOÀI ÂN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hoài Ân |
Thị trấn Tăng Bạt Hổ, xã Ân Phong, xã Ân Đức và Xã Ân Tường Đông |
3 |
115,72 |
386% |
35.037 |
219% |
|
|
|
2 |
Xã Ân Tường |
Xã Ân Tường Tây, xã Ân Hữu và xã Đak Mang |
2 |
227,45 |
758% |
18.582 |
116% |
|
|
|
3 |
Xã Kim Sơn |
Xã Ân Nghĩa và xã Bok Tới |
1 |
202,7 |
203% |
14.008 |
280% |
x |
|
|
4 |
Xã Vạn Đức |
Xã Ân Sơn, xã Ân Tín và xã Ân Thạnh |
2 |
111,88 |
112% |
21.617 |
432% |
x |
|
|
5 |
Xã Ân Hảo |
Xã Ân Hảo Tây, xã Ân Hảo Đông và xã Ân Mỹ |
2 |
95,46 |
318% |
22.390 |
140% |
|
|
|
IX |
|
HUYỆN VÂN CANH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Canh Liên |
Xã Canh Liên |
0 |
331,67 |
332% |
2.357 |
236% |
x |
|
|
2 |
Xã Vân Canh |
Thị trấn Vân Canh, xã Canh Thuận, xã Canh Hòa và Làng Canh Giao (xã Canh Hiệp) |
2 |
208,75 |
209% |
13.850 |
693% |
x |
|
|
3 |
Xã Canh Vinh |
Xã Canh Vinh, xã Canh Hiển và xã Canh Hiệp và Làng Canh Tiến (xã Canh Liên) |
2 |
258,72 |
259% |
16.832 |
337% |
x |
|
|
X |
|
HUYỆN VĨNH THẠNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Vĩnh Thạnh |
Thị trấn Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Hảo |
1 |
164,76 |
165% |
10.062 |
201% |
x |
|
|
2 |
Xã Vĩnh Thịnh |
Xã Vĩnh Hiệp và xã Vĩnh Thịnh |
I |
133,91 |
134% |
10.839 |
217% |
x |
|
|
3 |
Xã Vĩnh Quang |
Xã Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Hòa và xã Vĩnh Quang |
2 |
89,35 |
89% |
9.074 |
181% |
x |
|
|
4 |
Xã Vĩnh Sơn |
Xã Vĩnh Kim và xã Vĩnh Sơn |
1 |
328,89 |
329% |
6.029 |
603% |
x |
|
|
XI |
|
HUYỆN AN LÃO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã An Hòa |
Xã An Hòa, xã An Quang và xã An Nghĩa (điều chỉnh) |
1 |
101,48 |
101% |
14.182 |
284% |
x |
|
|
2 |
Xã An Lão |
Thị trấn An Lão, xã An Tân và xã An Hưng |
2 |
103,87 |
104% |
10.703 |
214% |
x |
|
|
3 |
Xã An Vinh |
Xã An Trung, xã An Dũng và xã An Vinh |
2 |
196,19 |
196% |
6.522 |
652% |
x |
|
|
4 |
Xã An Toàn |
Xã An Toàn và xã An Nghĩa |
1 |
295,34 |
295% |
1.790 |
179% |
x |
|
|
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.4 |
BẢNG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
ĐVHC cấp xã |
Số lượng ĐVHC hiện nay |
Số lượng ĐVHC đạt tiêu chuẩn không thực hiện sắp xếp |
Số lượng ĐVHC không thực hiện sắp xếp do có yếu tố đặc thù |
Số lượng ĐVHC thực hiện sắp xếp |
Số lượng ĐVHC sau sắp xếp |
Số lượng ĐVHC sau sắp xếp không đạt tiêu chuẩn do có yếu tố đặc thù |
Số lượng ĐVHC giảm sau sắp xếp |
Xã |
115 |
0 |
1 |
114 |
41 |
1 |
74 |
Phường |
28 |
0 |
0 |
28 |
17 |
0 |
11 |
Thị trấn |
12 |
0 |
0 |
12 |
0 |
0 |
12 |
Tổng |
155 |
0 |
1 |
154 |
58 |
1 |
97 |
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.5 |
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG
CBCC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, BỐ TRÍ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP
ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT |
Tên ĐVHC |
Số lượng theo định mức |
Số lượng hiện có |
Số lượng thực hiện sắp xếp, tinh giản theo quy định hiện hành (theo Nghị định 178, Nghị định 67, Nghị định 29... và các chính sách của địa phương) |
|||||||||
Cán bộ |
Công chức |
Viên chức |
NHĐ không chuyên trách |
Cán bộ |
Công chức |
Viên chức |
NHĐ không chuyên trách |
Cán bộ |
Công chức |
Viên chức |
NHĐ không chuyên trách |
||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
A |
CẤP XÃ |
1766 |
1768 |
0 |
2272 |
1627 |
1458 |
0 |
1930 |
448 |
287 |
0 |
1930 |
I |
Thành phố Quy Nhơn |
204 |
245 |
0 |
298 |
186 |
204 |
0 |
195 |
45 |
23 |
0 |
195 |
1 |
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã Nhơn Châu |
12 |
11 |
|
14 |
11 |
8 |
|
9 |
2 |
1 |
|
9 |
2 |
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Quy Nhơn |
51 |
71 |
|
82 |
47 |
63 |
|
60 |
14 |
4 |
|
60 |
2.2 |
Phường Quy Nhơn Đông |
48 |
43 |
|
61 |
44 |
37 |
|
45 |
15 |
6 |
|
45 |
2.3 |
Phường Quy Nhơn Tây |
24 |
28 |
|
34 |
21 |
18 |
|
20 |
4 |
3 |
|
20 |
2.4 |
Phường Quy Nhơn Nam |
45 |
61 |
|
70 |
41 |
54 |
|
41 |
7 |
7 |
|
41 |
2.5 |
Phường Quy Nhơn Bắc |
24 |
31 |
|
37 |
22 |
24 |
|
20 |
3 |
2 |
|
20 |
II |
Thị xã An Nhơn |
180 |
168 |
0 |
223 |
163 |
126 |
0 |
180 |
60 |
44 |
0 |
180 |
1 |
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã An Nhơn Tây |
24 |
18 |
|
25 |
21 |
16 |
|
23 |
10 |
6 |
|
23 |
2 |
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Phường Bình Định |
36 |
32 |
|
44 |
32 |
26 |
|
38 |
11 |
12 |
|
38 |
2.2 |
Phường An Nhơn |
36 |
38 |
|
48 |
33 |
27 |
|
35 |
12 |
4 |
|
35 |
2.3 |
Phường An Nhơn Đông |
24 |
20 |
|
27 |
22 |
15 |
|
21 |
6 |
4 |
|
21 |
2.4 |
Phường An Nhơn Nam |
24 |
28 |
|
36 |
22 |
17 |
|
27 |
8 |
4 |
|
27 |
2.5 |
Phường An Nhơn Bắc |
36 |
32 |
|
43 |
33 |
25 |
|
36 |
13 |
14 |
|
36 |
III |
Thị xã Hoài Nhơn |
202 |
256 |
0 |
311 |
176 |
173 |
0 |
223 |
51 |
32 |
0 |
223 |
|
Các phường: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phường Bồng Sơn |
24 |
32 |
|
38 |
21 |
21 |
|
27 |
4 |
3 |
|
27 |
2 |
Phường Hoài Nhơn |
36 |
46 |
|
57 |
33 |
31 |
|
43 |
9 |
2 |
|
43 |
3 |
Phường Tam Quan |
24 |
31 |
|
38 |
20 |
20 |
|
32 |
7 |
4 |
|
32 |
4 |
Phường Hoài Nhơn Đông |
34 |
40 |
|
48 |
29 |
31 |
|
35 |
14 |
11 |
|
35 |
5 |
Phường Hoài Nhơn Tây |
24 |
30 |
|
37 |
21 |
20 |
|
23 |
5 |
3 |
|
23 |
6 |
Phường Hoài Nhơn Nam |
24 |
31 |
|
38 |
22 |
19 |
|
29 |
3 |
6 |
|
29 |
7 |
Phường Hoài Nhơn Bắc |
36 |
46 |
|
55 |
30 |
31 |
|
34 |
9 |
3 |
|
34 |
IV |
Huyện Phù Cát |
208 |
191 |
0 |
255 |
193 |
171 |
0 |
237 |
54 |
42 |
0 |
237 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Phù Cát |
36 |
35 |
|
44 |
32 |
31 |
|
37 |
9 |
4 |
|
37 |
2 |
Xã Xuân An |
23 |
20 |
|
29 |
21 |
17 |
|
27 |
7 |
4 |
|
27 |
3 |
Xã Ngô Mây |
33 |
28 |
|
39 |
33 |
24 |
|
39 |
11 |
9 |
|
39 |
4 |
Xã Cát Tiến |
35 |
33 |
|
43 |
33 |
31 |
|
38 |
3 |
8 |
|
38 |
5 |
Xã Đề Gi |
36 |
34 |
|
46 |
33 |
32 |
|
44 |
13 |
9 |
|
44 |
6 |
Xã Hòa Hội |
23 |
21 |
|
28 |
22 |
17 |
|
27 |
8 |
1 |
|
27 |
7 |
Xã Hội Sơn |
22 |
20 |
|
26 |
19 |
19 |
|
25 |
3 |
7 |
|
25 |
V |
Huyện Phù Mỹ |
208 |
189 |
0 |
254 |
199 |
165 |
0 |
237 |
56 |
29 |
0 |
237 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Phù Mỹ |
33 |
28 |
|
39 |
33 |
27 |
|
35 |
10 |
2 |
|
35 |
2 |
Xã An Lương |
32 |
32 |
|
28 |
31 |
26 |
|
40 |
9 |
8 |
|
40 |
3 |
Xã Bình Dương |
33 |
26 |
|
24 |
31 |
24 |
|
32 |
6 |
6 |
|
32 |
4 |
Xã Phù Mỹ Đông |
33 |
32 |
|
43 |
31 |
27 |
|
42 |
13 |
2 |
|
42 |
5 |
Xã Phù Mỹ Tây |
22 |
21 |
|
43 |
19 |
17 |
|
24 |
3 |
4 |
|
24 |
6 |
Xã Phù Mỹ Nam |
22 |
20 |
|
36 |
21 |
17 |
|
25 |
7 |
1 |
|
25 |
7 |
Xã Phù Mỹ Bắc |
33 |
30 |
|
41 |
33 |
27 |
|
39 |
8 |
6 |
|
39 |
VI |
Huyện Tuy Phước |
141 |
159 |
0 |
196 |
140 |
129 |
0 |
194 |
43 |
21 |
0 |
194 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tuy Phước |
54 |
56 |
|
70 |
53 |
47 |
|
69 |
13 |
7 |
|
69 |
2 |
Xã Tuy Phước Đông |
32 |
39 |
|
47 |
32 |
28 |
|
47 |
10 |
5 |
|
47 |
3 |
Xã Tuy Phước Tây |
22 |
27 |
|
33 |
22 |
20 |
|
32 |
12 |
4 |
|
32 |
4 |
Xã Tuy Phước Bắc |
33 |
37 |
|
46 |
33 |
34 |
|
46 |
8 |
5 |
|
46 |
VII |
Huyện Tây Sơn |
174 |
151 |
0 |
205 |
153 |
138 |
0 |
183 |
40 |
18 |
0 |
183 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tây Sơn |
35 |
35 |
|
46 |
31 |
31 |
|
37 |
11 |
3 |
|
37 |
2 |
Xã Bình Khê |
25 |
23 |
|
32 |
21 |
19 |
|
26 |
3 |
2 |
|
26 |
3 |
Xã Bình Phú |
35 |
30 |
|
41 |
30 |
27 |
|
40 |
4 |
5 |
|
40 |
4 |
Xã Bình Hiệp |
35 |
27 |
|
38 |
31 |
25 |
|
34 |
5 |
2 |
|
34 |
5 |
Xã Bình An |
44 |
36 |
|
48 |
40 |
36 |
|
46 |
17 |
6 |
|
46 |
VIII |
Huyện Hoài Ân |
166 |
144 |
0 |
190 |
155 |
116 |
0 |
168 |
35 |
26 |
0 |
168 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hoài Ân |
46 |
38 |
|
51 |
43 |
28 |
|
44 |
10 |
3 |
|
44 |
2 |
Xã Ân Tường |
32 |
30 |
|
38 |
30 |
24 |
|
35 |
12 |
7 |
|
35 |
3 |
Xã Kim Sơn |
22 |
20 |
|
26 |
20 |
16 |
|
23 |
4 |
4 |
|
23 |
4 |
Xã Vạn Đức |
33 |
28 |
|
38 |
32 |
23 |
|
36 |
3 |
6 |
|
36 |
5 |
Xã Ân Hảo |
33 |
28 |
|
37 |
30 |
25 |
|
30 |
6 |
6 |
|
30 |
IX |
Huyện Vân Canh |
77 |
74 |
0 |
95 |
65 |
64 |
0 |
83 |
16 |
18 |
0 |
83 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Canh Liên |
11 |
11 |
|
14 |
10 |
10 |
|
11 |
|
1 |
|
11 |
2 |
Xã Vân Canh |
33 |
30 |
|
39 |
27 |
26 |
|
36 |
5 |
6 |
|
36 |
3 |
Xã Canh Vinh |
33 |
33 |
|
42 |
28 |
28 |
|
36 |
11 |
11 |
|
36 |
X |
Huyện Vĩnh Thạnh |
94 |
94 |
0 |
116 |
89 |
79 |
0 |
105 |
16 |
12 |
0 |
105 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Vĩnh Thạnh |
21 |
21 |
|
26 |
21 |
16 |
|
24 |
2 |
1 |
|
24 |
2 |
Xã Vĩnh Thịnh |
20 |
20 |
|
24 |
19 |
18 |
|
22 |
5 |
4 |
|
22 |
3 |
Xã Vĩnh Quang |
30 |
30 |
|
36 |
30 |
28 |
|
34 |
4 |
5 |
|
34 |
4 |
Xã Vĩnh Sơn |
23 |
23 |
|
30 |
19 |
17 |
|
25 |
5 |
2 |
|
25 |
XI |
Huyện An Lão |
112 |
97 |
0 |
129 |
108 |
93 |
0 |
125 |
32 |
22 |
0 |
125 |
|
Các xã: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã An Hòa |
23 |
22 |
|
28 |
22 |
22 |
|
27 |
7 |
4 |
|
27 |
2 |
Xã An Lão |
33 |
29 |
|
38 |
32 |
28 |
|
36 |
9 |
5 |
|
36 |
3 |
Xã An Vinh |
34 |
28 |
|
39 |
33 |
26 |
|
39 |
8 |
5 |
|
39 |
4 |
Xã An Toàn |
22 |
18 |
|
24 |
21 |
17 |
|
23 |
8 |
8 |
|
23 |
B |
CẤP HUYỆN |
199 |
1344 |
10641 |
0 |
193 |
1189 |
10230 |
0 |
45 |
119 |
344 |
0 |
|
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện bố trí về cấp xã |
199 |
1344 |
10641 |
0 |
193 |
1189 |
10230 |
0 |
45 |
119 |
344 |
0 |
C |
TỔNG CẤP HUYỆN, CẤP XÃ |
1.965 |
3.112 |
10.641 |
2.272 |
1.820 |
2.647 |
10.230 |
1.930 |
493 |
406 |
344 |
1.930 |
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
Phụ lục 2.6 |
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG
TRỤ SỞ CÔNG TẠI CÁC ĐVHC CẤP XÃ SAU SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
STT |
Tên cấp xã |
Số lượng |
Phương án sắp xếp, xử lý |
Lộ trình |
||||||
Tiếp tục sử dụng |
Không tiếp tục sử dụng |
Phương án khác |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
|||
1 |
Phường Quy Nhơn |
21 |
12 |
9 |
|
6 |
3 |
|
|
|
2 |
Phường Quy Nhơn Đông |
4 |
1 |
3 |
|
|
3 |
|
|
|
3 |
Phường Quy Nhơn Tây |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
4 |
Phường Quy Nhơn Nam |
5 |
2 |
3 |
|
2 |
1 |
|
|
|
5 |
Phường Quy Nhơn Bắc |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
6 |
Xã Nhơn Châu |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Phường Bình Định |
8 |
4 |
4 |
|
|
2 |
2 |
|
|
8 |
Phường An Nhơn |
3 |
1 |
2 |
|
|
1 |
1 |
|
|
9 |
Phường An Nhơn Đông |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
10 |
Xã An Nhơn Tây |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
11 |
Phường An Nhơn Nam |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
12 |
Phường An Nhơn Bắc |
3 |
1 |
2 |
|
|
1 |
1 |
|
|
13 |
Phường Bồng Sơn |
22 |
7 |
5 |
10 |
|
2 |
3 |
|
|
14 |
Phường Hoài Nhơn |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
15 |
Phường Tam Quan |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
16 |
Phường Hoài Nhơn Đông |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
17 |
Phường Hoài Nhơn Tây |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
18 |
Phường Hoài Nhơn Nam |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
19 |
Phường Hoài Nhơn Bắc |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
20 |
Xã Phù Cát |
6 |
1 |
|
5 |
|
|
|
|
|
21 |
Xã Xuân An |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
22 |
Xã Ngô Mây |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
23 |
Xã Cát Tiến |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
24 |
Xã Đề Gi |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
25 |
Xã Hòa Hội |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
26 |
Xã Hội Sơn |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
27 |
Xã Phù Mỹ |
21 |
21 |
|
|
|
|
|
|
|
28 |
Xã An Lương |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
29 |
Xã Bình Dương |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
30 |
Xã Phù Mỹ Đông |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
31 |
Xã Phù Mỹ Tây |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
32 |
Xã Phù Mỹ Nam |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
33 |
Xã Phù Mỹ Bắc |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
34 |
Xã Tuy Phước |
15 |
2 |
13 |
|
|
5 |
8 |
|
|
35 |
Xã Tuy Phước Đông |
3 |
2 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
36 |
Xã Tuy Phước Tây |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
37 |
Xã Tuy Phước Bắc |
3 |
2 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
38 |
Xã Tây Sơn |
18 |
11 |
6 |
1 |
|
3 |
3 |
|
|
39 |
Xã Bình Khê |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
40 |
Xã Bình Phú |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
41 |
Xã Bình Hiệp |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
42 |
Xã Bình An |
4 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
43 |
Xã Hoài Ân |
17 |
2 |
|
15 |
|
|
|
|
|
44 |
Xã Ân Tường |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
45 |
Xã Kim Sơn |
2 |
1 |
|
1 |
|
|
|
|
|
46 |
Xã Vạn Đức |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
47 |
Xã Ân Hảo |
3 |
1 |
|
2 |
|
|
|
|
|
48 |
Xã Canh Liên |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
49 |
Xã Vân Canh |
12 |
8 |
4 |
|
|
2 |
2 |
|
|
50 |
Xã Canh Vinh |
3 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
51 |
Xã Vĩnh Thạnh |
17 |
2 |
15 |
|
|
5 |
5 |
5 |
|
52 |
Xã Vĩnh Thịnh |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
53 |
Xã Vĩnh Quang |
3 |
|
3 |
|
|
2 |
1 |
|
|
54 |
Xã Vĩnh Sơn |
2 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
55 |
Xã An Toàn |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
56 |
Xã An Hòa |
3 |
1 |
2 |
|
|
1 |
1 |
|
|
57 |
Xã An Lão |
13 |
3 |
10 |
|
|
5 |
5 |
|
|
58 |
Xã An Vinh |
3 |
1 |
2 |
|
|
1 |
1 |
|
|
|
Tổng cộng |
292 |
144 |
92 |
56 |
8 |
46 |
33 |
5 |
0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.