ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/CTr-UBND |
Bắc Ninh, ngày 31 tháng 7 năm 2020 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 4201/BKHĐT-TH ngày 30/6/2020 về đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 như sau:
Phần thứ nhất:
Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
I. Về thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Quy mô kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp tục được mở rộng, duy trì mức tăng trưởng cao, đưa Bắc Ninh trở thành cực tăng trưởng của vùng Thủ đô và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) duy trì mức tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng 8,5%/năm (cao hơn mức 6,8%/năm bình quân cả nước); Bắc Ninh trở thành cực tăng trưởng của vùng Thủ đô và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, đóng góp đáng kể cho tăng trưởng chung của cả nước[1]. Năm 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá hiện hành đạt 128,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,07% GDP cả nước, năm 2020 ước đạt 212,2 nghìn tỷ đồng, gấp 1,6 lần năm 2015 và chiếm 3,24% GDP cả nước. GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 6.410 USD, gấp 1,3 lần so với năm 2015 và gấp 2,24 lần bình quân cả nước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 80 triệu đồng/năm, gấp 1,7 lần so với năm 2015. Năng suất lao động bình quân tăng 8,4%/năm (cao hơn mức 5,8%/năm bình quân chung cả nước).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, duy trì tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ở mức trên 97%. Năm 2020, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,8%; dịch vụ chiếm 21,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 2,7% (năm 2015, tỷ trọng tương ứng là: 73,6%; 22,3% và 4,1%).
Đối với các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch kinh tế – xã hội giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Ninh đưa ra 22 chỉ tiêu, đến nay có 18/22 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, cụ thể:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2016-2020/ Đến 2020 |
Ước TH 2016-2020/ đến 2020 |
So với mục tiêu KH giai đoạn 2016-2020 (*) |
I |
Về phát triển Kinh tế |
|
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) |
% |
10,5-11,5 |
8,5 |
Không đạt |
1.1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
0,8-1,0 |
-0,8 |
|
1.2 |
Công nghiệp và xây dựng |
% |
11,3-12,6 |
9,3 |
|
1.3 |
Dịch vụ |
% |
9,0-9,5 |
7,5 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế |
|
100,0 |
100,0 |
Đạt |
2.1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
2,6 |
2,7 |
|
2.2 |
Công nghiệp - xây dựng |
% |
75,3 |
75,8 |
|
2.3 |
Dịch vụ |
% |
22,1 |
21,5 |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người (Theo giá HH) |
USD |
9.000 |
6.410 |
Không đạt |
|
Trong đó: loại trừ yếu tố nước ngoài |
USD |
|
3.660 |
|
4 |
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) |
Tỷ đồng |
1.110.000 |
1.179.125 |
Vượt |
5 |
Kim ngạch xuất, nhập khẩu |
Tr. USD |
|
|
|
5.1 |
Kim ngạch xuất khẩu |
Tr. USD |
32.000 |
36.000 |
Vượt |
5.2 |
Kim ngạch nhập khẩu |
Tr. USD |
26.000 |
29.000 |
Vượt |
6 |
Tổng vốn đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
363.450 |
426.996 |
Vượt |
|
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội so với GRDP |
% |
35-40 |
46,8 |
Vượt |
7 |
Thu, chi ngân sách |
|
|
|
|
7.1 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
26.790 |
27.916 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
13,38 |
14,1 |
Vượt |
7.2 |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
14.731 |
18.515 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
|
2,53 |
13 |
Vượt |
8 |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM |
% |
80-85 |
100,0 |
Vượt |
II |
Về phát triển xã hội |
|
|
|
|
9 |
Cơ cấu lao động |
% |
25,0 |
100,0 |
|
1.1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
25,0 |
12,9 |
Vượt |
1.2 |
Công nghiệp và xây dựng |
% |
x |
55,8 |
|
1.3 |
Dịch vụ |
% |
x |
31,3 |
|
10 |
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
1,74 |
1,74 |
Đạt |
11 |
Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn |
% |
80-85 |
86,0 |
Vượt |
12 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
70,0 |
75,0 |
Vượt |
13 |
Giải quyết việc làm bình quân hàng năm |
Ng.người |
27,0 |
27,5 |
Vượt |
14 |
Tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa (chỉ tính cho các trường công lập) |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
14.1 |
Mầm non |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
14.2 |
Tiểu học |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
14.3 |
THCS |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
14.4 |
THPT |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
15 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân) |
% |
<10,0 |
6,5 |
Vượt |
16 |
Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
17 |
Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí 2016-2020) |
% |
2,50 |
1,2 |
Vượt |
18 |
Tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch |
% |
|
|
|
18.1 |
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
18.2 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch/nước máy sạch, nước hợp vệ sinh |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
19 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý |
% |
100,0 |
100,0 |
Không đạt |
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom |
% |
100,0 |
95,0 |
|
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý |
% |
100,0 |
80,0 |
|
20 |
Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế |
|
|
|
|
20.1 |
Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
20.2 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
20.3 |
Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom và xử lý |
% |
100,0 |
100,0 |
Đạt |
21 |
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,bảo vệ đa dạng sinh học, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và tôn tạo |
|
|
|
Đạt |
22 |
Môi trường được giữ vững, ngăn chặn tình trạng ô nhiễm trầm trọng ở các làng nghề |
|
|
|
Không đạt |
22.1 |
Tỷ lệ làng nghề có hệ thống xử lý nước thải |
% |
100,0 |
6,7 |
Không đạt |
(*) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX (có phụ lục I kèm theo)
2. Tình hình thực hiện cơ cấu lại của từng ngành, lĩnh vực
2.1. Công nghiệp
Tái cơ cấu lại ngành công nghiệp với ngành công nghiệp điện tử trở thành ngành mũi nhọn, giữ vai trò đầu tàu trong phát triển công nghiệp, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm công nghiệp điện tử của cả nước. Tiếp tục vận dụng linh hoạt và điều chỉnh cơ chế chính sách với mục tiêu đưa công nghiệp điện tử thành ngành mũi nhọn, đã thu hút được nhiều nhà đầu tư đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền sản xuất công nghiệp tiên tiến, hiện đại, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ... đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp[2], khẳng định vững chắc vai trò “đầu tàu” cho tăng trưởng và phát triển kinh tế[3]. Năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 1.155,8 nghìn tỷ đồng, gấp 1,8 lần năm 2015; bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng 13%/năm và đóng góp 6,6% trong 8,5% tăng trưởng GRDP.
Công nghiệp chế biến, chế tạo từng bước nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ, tiếp cận và ứng dụng thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0, tỷ trọng sản phẩm công nghiệp công nghệ cao tăng từ 61,7% năm 2015 lên 82,6% năm 2018 và đến năm 2020 ước đạt 86%, góp phần đưa công nghiệp điện tử trở thành ngành mũi nhọn với tỷ trọng chiếm tới hơn 80% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Bước đầu phát triển công nghiệp hỗ trợ, hình thành các cụm liên kết, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn trở thành nhà cung cấp cấp 1, 2, 3 cho các doanh nghiệp FDI ngành điện tử và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Công nghiệp trong nước được quan tâm và tháo gỡ khó khăn với các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp theo hướng xanh, bền vững.
2.2. Nông nghiệp
Nông nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Tập trung tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết, tích tụ ruộng đất, áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao[4], góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản, giảm dần tỷ trọng trồng trọt. Cơ cấu sản xuất trong từng lĩnh vực cũng có sự chuyển biến rõ rệt từ số lượng sang tập trung vào chất lượng, giá trị. Năng suất lao động bình quân của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 12,1%/năm.
Hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nông dân và nông thôn được điều chỉnh theo hướng thiết thực, hiệu quả, góp phần thay đổi phương thức, tăng quy mô vùng sản xuất hàng hóa, thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao và hiệu quả sản xuất nông nghiệp[5]. Cơ giới hóa từng bước được triển khai đồng bộ trong nhiều khâu sản xuất đã góp phần giảm công lao động, tăng năng suất và giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác, thích ứng với xu hướng giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp.
Các Hợp tác xã nông nghiệp cơ bản được chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012, góp phần hình thành các tổ chức sản xuất, dịch vụ trong nông nghiệp với quy mô lớn hơn[6]. Kinh tế trang trại được quan tâm[7], trang trại chăn nuôi được đưa ra khỏi khu dân cư, từng bước được mở rộng quy mô và gắn kết theo chuỗi giá trị nhằm chia sẻ lợi ích, giảm chi phí và rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.
Hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như hệ thống đê điều, tưới tiêu, giao thông nội đồng... được cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới theo hướng hiện đại, đảm bảo mục tiêu phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện các mục tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư, nâng cấp theo phương châm xã hội hóa, nhà nước và nhân dân cùng làm. Năm 2020, 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới[8] và tiếp tục tiến tới xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo tiêu chí nâng cao. Chú trọng phát triển kinh tế làng nghề, chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm; các ngành nghề nông thôn được nhân rộng tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn[9].
2.3. Thương mại, dịch vụ
Thương mại, dịch vụ phát triển cả về quy mô và chất lượng theo hướng văn minh, hiện đại, thu hẹp khoảng cách giữa thị trường khu vực thành thị và nông thôn. Hạ tầng thương mại, dịch vụ được đẩy mạnh đầu tư theo hướng xã hội hóa và đã hình thành mạng lưới các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, chợ, cửa hàng tiện ích, tuyến phố chuyên doanh[10], đa dạng hóa các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ gắn kết giữa thành thị với nông thôn, giữa Bắc Ninh với Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng và trong nước. Năm 2020, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 68,5 nghìn tỷ đồng, gấp 1,9 lần so năm 2015; bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 14,1%/năm. Trong đó, tỷ trọng hàng hóa và dịch vụ từ các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích đã tăng từ 12,8% năm 2015 lên 24% năm 2018 và ước đạt 35% năm 2020.
Hoạt động ngoại thương đóng góp lớn cho kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước; năm 2020 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 36 tỷ USD (vượt 4 tỷ USD so kế hoạch), gấp 1,7 lần so năm 2015 và đứng thứ 2 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh); trong đó hàng điện tử chiếm từ 60-65% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này cả nước. Nhập khẩu năm 2020 ước đạt 29 tỷ USD (vượt 3 tỷ USD so kế hoạch) và gấp 1,6 lần so năm 2015.
Dịch vụ vận tải cùng với hệ thống các cảng cạn ICD và 14 trung tâm kho vận logistics đã góp phần luân chuyển hàng hóa đến khắp các vùng miền trong cả nước và vươn ra thị trường thế giới[11]. Du lịch được quan tâm đầu tư, phát triển theo hướng gắn du lịch văn hóa với làng nghề truyền thống; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch được gắn kết đồng bộ với dịch vụ lưu trú và ăn uống, từng bước tạo thành chuỗi dịch vụ phục vụ du khách trong và ngoài tỉnh, góp phần quảng bá hình ảnh Bắc Ninh năng động và phát triển[12].
Các dịch vụ bất động sản, tư vấn hỗ trợ cá nhân và cộng đồng tiếp tục được mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức, loại hình và chất lượng; cùng với mạng lưới viễn thông, công nghệ thông tin phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu sản xuất và phục vụ kịp thời nhu cầu sinh hoạt của người lao động và nhân dân.
3. Tình hình thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm
3.1. Đầu tư công
Tích cực thực hiện tái cấu trúc đầu tư công, trong đó công tác quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước tiếp tục được tăng cường; thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Trung ương về các biện pháp khắc phục tình trạng nợ xây dựng cơ bản; UBND tỉnh Bắc Ninh đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các quy định tại Luật, Nghị định của Quốc hội, Chính phủ như Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; số 03/2017/QĐ-UBND ngày 27/02/2017 về việc sửa đổi một số điều của quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn; Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 về việc ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 ban hành quy chế sử dụng vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 ban hành quy định phân cấp thực hiện và quy trình lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai đoạn 2016-2020.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế để quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đầu tư công.
3.2. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện đúng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường, hoàn thành cổ phần hóa 03 doanh nghiệp nhà nước: Công ty TNHH MTV môi trường và công trình đô thị, Công ty Cấp thoát nước, Công ty xây dựng và quản lý công trình giao thông. Các doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện rà soát, phân loại, xác định phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan, ngành nghề không liên quan, hoàn thiện hệ thống quy chế quản trị nội bộ, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành nhằm tinh giảm biên chế, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2016-2020
Hoạt động xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp được đẩy mạnh gắn với phát triển bền vững các khu, cụm công nghiệp; đảm bảo nhất quán trong chính sách thu hút, hỗ trợ đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường; tổ chức nhiều cuộc gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, cam kết mạnh mẽ sát cánh, đồng hành cùng các nhà đầu tư, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, kịp thời tháo gỡ khó khăn, động viên, khen thưởng, ghi nhận, tôn vinh nhiều doanh nghiệp, doanh nhân có đóng góp lớn cho sự phát triển chung của tỉnh. Đánh giá, tổng kết 30 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư chất lượng cao; tích cực thực hiện có hiệu quả việc cấp đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu và hoàn thành công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
Thu hút đầu tư nước ngoài là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước, lũy kế đến nay có 1.587 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký và góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đạt 19,3 tỷ USD, xếp thứ 6 toàn quốc; đầu tư trong nước có 1.343 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 159,6 nghìn tỷ đồng; khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp đạt kết quả khá, với 17.706 doanh nghiệp đăng ký thành lập và 3.438 đơn vị trực thuộc với tổng vốn điều lệ đăng ký đạt 259,2 nghìn tỷ đồng.
Năng suất lao động của các loại hình kinh tế có sự thay đổi đáng kể, trong đó khu vực ngoài nhà nước năm 2020 ước đạt 137,8 triệu đồng/lao động, gấp 1,9 lần năm 2015, bình quân tăng 13,4%/năm; tương tự, khu vực nhà nước năm 2020 ước đạt 442,8 triệu đồng/lao động, gấp 1,7 lần năm 2015 và tăng 10,9%/năm.
5. Công tác quy hoạch và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Công tác quy hoạch được triển khai đồng bộ, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, địa phương; chương trình phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, không gian kiến trúc, cảnh quan… được quan tâm xây dựng và triển khai đồng bộ, phù hợp với quy hoạch vùng Thủ đô, gắn kết với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước theo định hướng “hiện đại, văn minh, văn hiến, hài hòa và bền vững”; tôn trọng, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, các di sản văn hóa, các di tích lịch sử - cách mạng. Diện mạo đô thị Bắc Ninh đã có thay đổi rõ nét, với nhiều công trình kiến trúc hiện đại, cao tầng thể hiện hình ảnh của một đô thị “Năng động - Hiện đại - Phát triển”[13]; năm 2017, thành phố Bắc Ninh được công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, năm 2019 thị xã Từ Sơn là đô thị loại III, thành lập 3 phường: Hòa Long, Kim Chân, Nam Sơn (thành phố Bắc Ninh); xã Nhân Thắng, huyện Gia Bình được công nhận là đô thị loại V… Tích cực triển khai Đề án xây dựng Bắc Ninh trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương; định hướng phát triển hành lang xanh Sông Đuống với phát triển du lịch, vui chơi giải trí.
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu xây dựng Thành phố trực thuộc Trung ương; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công, nguồn xã hội hóa và đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng được tăng cường. Bắc Ninh đã khởi công đầu tư xây dựng và hoàn thành nhiều công trình trọng điểm và công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[14]; các công trình hợp khối, cao tầng hiện đại, công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, thông tin, viễn thông, nước sạch, xử lý nước thải, rác thải…). Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 427 nghìn tỷ đồng (vượt 63,6 nghìn tỷ đồng so kế hoạch); tỷ lệ vốn đầu tư so với GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 46,8% (vượt 9,4 % so kế hoạch), cao hơn mức 38,5% của giai đoạn 2011 - 2015; hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tăng lên với hệ số ICOR bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 6,7%, hiệu quả hơn mức 6,9% của giai đoạn 2011 - 2015.
6. Thu ngân sách Nhà nước tăng nhanh, chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, hiệu quả; hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng được mở rộng và hoạt động hiệu quả, góp phần đảm bảo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Quy mô kinh tế tăng đã góp phần gia tăng và nuôi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, đóng góp ngày càng cao cho ngân sách Trung ương và đảm bảo cân đối chi ngân sách địa phương, nhất là chi đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2020 ước đạt 27,9 nghìn tỷ đồng, gấp 1,84 lần năm 2015, bình quân tăng 14,1%/năm; trong đó tỷ trọng thu nội địa đã tăng từ 68,5% năm 2015 lên 78,3% năm 2020 và bình quân tăng 17%/năm. Từ năm 2017, tỷ lệ điều tiết về Ngân sách Trung ương tăng lên 17%. Chi ngân sách địa phương được quản lý chặt chẽ và ngày càng hiệu quả, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội; tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 18,5 nghìn tỷ đồng; gấp 1,8 lần năm 2015; bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng 13%.
Hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh mẽ, tiếp tục được mở rộng cả về mạng lưới[15], chất lượng và quy mô hoạt động[16] theo hướng hiện đại, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương[17].
7. Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
7.1. Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có nhiều đổi mới và đạt kết quả tích cực; thực hiện có hiệu quả chủ trương, nghị quyết, chương trình, đề án, chính sách, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và nhận được sự ủng hộ của nhân dân trong tỉnh. Quy mô, mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được mở rộng, tổ chức, sắp xếp hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được củng cố và nâng cao, là tỉnh đầu tiên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở mức độ cao nhất. Chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn được nâng lên rõ rệt; luôn nằm trong tốp các tỉnh dẫn đầu cả nước về phong trào giáo dục với nhiều điểm sáng tiêu biểu[18] và tỷ lệ đỗ đại học, cao đẳng; công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống lịch sử, văn hóa cho học sinh được quan tâm; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu, có chất lượng đáp ứng yêu cầu mới.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư trang bị đạt chuẩn, đồng bộ và hiện đại; hệ thống trường THPT chuyên và trường THCS trọng điểm được quan tâm đầu tư lớn. Chương trình sữa học đường dành cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học; dạy hát Quan họ; dạy học ngoại ngữ, tin học; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, nghiên cứu khoa học và giáo dục kỹ năng sống được triển khai có hiệu quả. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có nhiều đổi mới, xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, xây dựng xã hội học tập, công tác khuyến học, khuyến tài được coi trọng, phát huy truyền thống đất học Kinh Bắc[19].
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chính sách hỗ trợ khuyến khích giáo dục và đào tạo ngoài công lập, thu hút các trường Đại học: Đại học Luật, Đại học Dược, Đại học Tài nguyên Môi trường, Đại học Ngoại Thương… tạo tiền đề cơ bản đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
7.2. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, chất lượng dịch vụ y tế, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế được nâng cao
Sự nghiệp y tế có chuyển biến tích cực, mạng lưới y tế được tổ chức sắp xếp lại theo hướng tinh gọn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; cơ sở vật chất, trang thiết bị được quan tâm đầu tư đồng bộ, hiện đại; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế.
Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, chủ động ứng phó kịp thời, hiệu quả với dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, phát hiện sớm, quản lý các bệnh không lây nhiễm; năm 2018, 100% xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 và lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân tại trạm y tế; mở rộng diện bao phủ BHYT[20].
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tích cực triển khai bộ 83 tiêu chí chất lượng bệnh viện; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu, phổ cập nhiều kỹ thuật cao đến tuyến huyện; cải cách thủ tục khám chữa bệnh; đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
Chất lượng công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng được nâng lên[21]; thực hiện tốt các hoạt động: Chẩn đoán, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; kiểm soát tốt tốc độ tăng dân số tự nhiên, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, thực hiện các biện pháp kiểm soát cân bằng giới tính khi sinh, chất lượng và cơ cấu dân số được cải thiện.
Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm thành lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 2018 bước đầu đạt kết quả tốt, thể hiện quyết tâm cao của tỉnh nhằm thực hiện mục tiêu “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”.
7.3. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được chú trọng, phát triển toàn diện gắn với bản sắc văn hóa Kinh Bắc
Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, mang đậm bản sắc văn hóa Kinh Bắc; tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch có quy mô lớn của tỉnh, quốc gia và quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh Bắc Ninh văn hiến, giàu tiềm năng, phát triển năng động, là điểm hẹn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, điểm đến của khách du lịch, tạo hiệu ứng tích cực trong thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[22]. Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được quan tâm quản lý, đầu tư bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị; đặc biệt là việc bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh tiếp tục thực hiện tốt những cam kết của Việt Nam với UNESCO[23]. Hoạt động văn học nghệ thuật với các sáng tác theo hướng tôn vinh, phát huy giá trị di sản và con người, giữ gìn bản sắc, xây dựng tỉnh giàu đẹp, đáp ứng các yêu cầu thời đại, phát triển toàn diện, vì đời sống vật chất và tinh thần, hạnh phúc của nhân dân.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai khá toàn diện và đạt nhiều kết quả; nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực[24]; hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, các điểm vui chơi giải trí công cộng từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện.
Thể dục thể thao quần chúng phát triển cả về quy mô và chất lượng, ngày càng sâu rộng với nhiều loại hình phong phú, đa dạng. Thể thao thành tích cao có bước đột phá; lần đầu tiên tỉnh có môn thể thao thành tích cao tập thể (bóng chuyền nữ[25]); vận động viên Bắc Ninh tiếp tục giành thành tích cao ở đấu trường khu vực và quốc tế[26].
7.4. Thực hiện đồng bộ, toàn diện, các chính sách an sinh xã hội; công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo đạt nhiều kết quả; đời sống nhân dân được nâng lên
Đào tạo lao động, giải quyết việc làm được quan tâm, an toàn vệ sinh lao động được chú trọng; tích cực chuyển dịch cơ cấu lao động; duy trì hoạt động thường xuyên sàn giao dịch việc làm cho thị trường lao động; quản lý tốt lao động nước ngoài. Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm ngày càng hiệu quả; nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh[27]. Chú trọng nâng cao thời gian lao động ở nông thôn, năm 2020 tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn ước đạt 86%.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, huy động sự vào cuộc của toàn xã hội cho công tác an sinh, phúc lợi xã hội, nhiều chính sách của tỉnh đi đầu và đi trước so với cả nước như trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi; hỗ trợ người nghiện ma túy đi cai nghiện tập trung, cai nghiện ở cộng đồng; hỗ trợ trẻ em mổ tim bẩm sinh..., đến nay 126/126 xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; 109/126 xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em (chiếm tỷ lệ 86%)[28]. Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; trợ giúp về giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, ước còn 1,2% (vượt 1,3% so với mục tiêu kế hoạch[29]); tích cực thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng, hoàn thành sớm hơn so với quy định[30]. Phối hợp đẩy nhanh thực hiện các thủ tục và tiến độ xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, trường học, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của nhân dân và người lao động[31].
Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trở thành hoạt động thường xuyên, tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ; ban hành và thực hiện nhiều cơ chế, chính sách đặc thù để chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công, như: Hỗ trợ xây dựng cải thiện nhà ở, chăm sóc sức khỏe, ưu đãi tín dụng, đào tạo nghề, tạo việc làm; hỗ trợ tư liệu để phát triển sản xuất; ưu tiên bố trí sắp xếp con liệt sỹ, thương binh nặng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước theo quy định; thăm hỏi động viên tặng quà đối tượng và gia đình chính sách; chăm sóc phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng; tu bổ xây dựng các công trình ghi công liệt sỹ, nâng cấp nghĩa trang liệt sỹ…
8. Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng
Chú trọng việc hợp tác và liên kết vùng giữa các địa phương, thực hiện đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát triển kinh tế vùng cụ thể:
Lĩnh vực kết cấu hạ tầng tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nước tới các nguồn lực của xã hội để phát triển và cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ theo hướng đồng bộ, hiện đại, liên kết liên vùng từ các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đến hệ thống giao thông nông thôn như đầu tư xây dựng ĐT.295B kết nối với Hà Nội; đầu tư xây dựng ĐT.283 đi Hưng Yên; đường từ ĐT.280 đi cầu Phú Lâu kết nối với Hải Dương; Dự án BOT - QL38; QL.17 kết nối với tỉnh Bắc Giang; chuẩn bị đầu tư xây dựng cầu Kênh vàng kết nối với Hải Dương; đầu tư xây dựng ĐT.286 đi Đông Anh, Hà Nội…Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh: QL3, QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, QL38 đoạn qua tỉnh Bắc Ninh; Phối hợp thực hiện công tác GPMB xây dựng đường gom QL.1 theo quy hoạch.
Lĩnh vực nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm trong công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi có hệ thống thống công trình kênh tưới, tiêu xen kẽ giữa các tỉnh trong vùng như hệ thống thủy nông Bắc Đuống, hệ thống thủy nông Nam Đuống.
Lĩnh vực tài nguyên và môi trường phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND các tỉnh triển khai Đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái lưu vực sông Cầu (theo Quyết định phê duyệt Đề án số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ); triển khai thực hiện Dự án Tăng cường năng lực quản lý môi trường nước lưu vực sông tại Việt Nam. Dự án được triển khai trên địa bàn 03 tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Thái Nguyên; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Giang kịp thời kiểm tra, xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh, các vụ việc gây ô nhiễm tại các khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.
Lĩnh vực Y tế đã phối hợp và nhận được sự giúp đỡ lớn từ phía ngành Y tế Hà Nội, các đơn vị triển khai một số nội dung hợp tác như: công tác tăng cường đào tạo phát triển chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là các kỹ thuật chuyên sâu, chăm sóc người bệnh theo đội, quản lý trang thiết bị tại các bệnh viện trong tỉnhnhư: phẫu thuật tim và mạch máu, mổ nội soi tiêu hóa, nội soi hệ tiết niệu, phẫu thuật trong ung thư, nội soi khớp gối, hỗ trợ sinh sản…Bệnh viện Sản Nhi và Bệnh viện Đa khoa Tỉnh trở thành bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện lớn; cử cán bộ của tỉnh đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại các Bệnh viện lớn của Hà Nội.
Lĩnh vực Giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Ninh tiếp tục thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu trung tâm nghiên cứu khoa học và làng đại học, có chính sách khuyến khích hỗ trợ để thu hút các trường đại học, cao đẳng từ Hà Nội xây dựng cơ sở đào tạo tại tỉnh như: Đại học Luật; Đại học Dược; Đại học Đông Á, Đại học Kinh doanh và Công nghệ; …
Lĩnh vực Văn hóa, thể thao, du lịch triển khai ký kết, thực hiện hợp tác, liên kết các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, tập trung ở các nội dung gồm: Công tác quản lý nhà nước về Du lịch, Xúc tiến quảng bá, đầu tư xây dựng sản phẩm mới, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tư, khảo sát, tìm hiểu môi trường đầu tư tại các địa phương liên kết; đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm du lịch, liên kết nối tour, nối tuyến...
Lĩnh vực giao thông vận tải phối hợp với thành phố Hà Nội và tỉnh Hải Dương trong việc mở các tuyến xe buýt kế cận phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận có tuyến xe buýt chạy qua, cụ thể đã mở 06 tuyến xe buýt gồm: Tuyến xe số 54 (Long Biên – TP Bắc Ninh); tuyến xe số 10 (Long Biên – Từ Sơn); tuyến xe số 204 (Bến xe Lương Yên – Thị trấn Hồ), tuyến xe số 203 (Bến xe Lương Yên – TP. Bắc Giang), tuyến xe số 217 (TP. Hải Dương – TP. Bắc Ninh) và tuyến xe số 212 (Bến xe Quế Võ – Bến xe Mỹ Đình). Thực hiện phối hợp trong việc xử lý các phương tiện kinh doanh vận tải vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông; phối hợp quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe taxi lợi dụng quy định về niên hạn xe taxi để đưa các xe taxi hết niên hạn ở thành phố Hà Nội về tỉnh Bắc Ninh để hoạt động.
9. Quan tâm thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo
Hoạt động khoa học và công nghệ chuyển biến tích cực, đóng góp có hiệu quả vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; chọn tạo, khảo nghiệm và đưa vào sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi mới; xây dựng các mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững.
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tăng từ 25% năm 2015 lên 33,7% năm 2018.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008/2015 được duy trì và áp dụng rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính; hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo được tăng cường, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế[32].
10. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, tỉnh Bắc Ninh triển khai chiến lược phát triển bền vững trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và hài hòa 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển. Công tác quản lý đất đai được tăng cường hiệu quả, được Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 - 2020; tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm[33]; tổ chức thực hiện tốt việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; hoàn thành việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện[34]; rà soát việc sử dụng đất các dự án tại các khu, cụm công nghiệp; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án chuyển mục đích sử dụng đất; kiểm tra, rà soát các dự án chậm đưa đất vào sử dụng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đất dân cư dịch vụ và giải quyết các tồn tại, vướng mắc về đất đai.
Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường; “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”, tạo chuyển biến đáng kể, khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, nhất là khu, cụm công nghiệp, làng nghề, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân; tập trung triển khai xây dựng, đưa vào hoạt động 03 khu xử lý chất thải sinh hoạt tập trung và hệ thống các lò đốt rác thải; 9/10 khu công nghiệp đã được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp đặt trạm quan trắc nước thải tự động liên tục; lắp đặt và duy trì hiệu quả hoạt động của 12 trạm quan trắc nước mặt và 18 trạm quan trắc môi trường không khí tự động. Quản lý, khai thác tài nguyên nước; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động gây ô nhiễm, xả nước thải vào nguồn nước; bảo vệ các hành lang lưu vực sông. Tăng cường quản lý và hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các khu vực quy hoạch bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng trên địa bàn.
11. Nâng cao hiệu quả hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bước đầu triển khai xây dựng thành phố thông minh
Công tác quản lý báo chí, xuất bản, hoạt động tuyên truyền được quan tâm, phát triển mạnh, thông tin kịp thời, chính thống tạo sự đồng thuận và định hướng dư luận xã hội, phát huy vai trò là cầu nối giữa Đảng, chính quyền và nhân dân; hoạt động thông tin đối ngoại được triển khai có hiệu quả, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú; quảng bá hình ảnh Bắc Ninh trên 30 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
Xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh đạt kết quả bước đầu[35]. Ứng dụng công nghệ thông tin từng bước tạo đột phá trong xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và cải thiện vị trí của Bắc Ninh trong các chỉ số xếp hạng cấp tỉnh[36].
Hạ tầng viễn thông được đầu tư công nghệ hiện đại, đồng bộ, 100% các thôn, khu phố được cáp quang hóa, mạng 4G được phủ sóng rộng khắp toàn tỉnh, thông tin liên lạc được đảm bảo; hệ thống bưu cục và các điểm phục vụ bưu chính được mở rộng, đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử và phục vụ giải quyết thủ tục hành chính; đến nay 30,5% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được chuyển phát qua dịch vụ bưu chính công ích.
12. Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng - an ninh, tạo môi trường thuận lợi phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội
Thường xuyên chăm lo công tác xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác, bảo đảm an toàn tuyệt đối các mục tiêu; thường xuyên nắm chắc tình hình địa bàn, chủ động xử lý kịp thời các tình huống ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ. Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng các thao trường huấn luyện quân sự, các công trình chiến đấu, hầm ĐH1, trong khu vực phòng thủ tỉnh, trụ sở Doanh trại cơ quan Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh... Tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh; chỉ đạo các địa phương tiến hành diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Lãnh đạo, chỉ đạo tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả công tác dân vận, xây dựng, củng cố “thế trận lòng dân” ngày càng vững chắc. Xây dựng, mở rộng tổ chức tốt huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Chất lượng huấn luyện, trình độ khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng từng bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Công tác tuyển quân hàng năm được thực hiện chặt chẽ, hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Bảo đảm đầy đủ vật chất hậu cần, trang bị kỹ thuật cho các nhiệm vụ, sẵn sàng động viên theo yêu cầu.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng Công an, Quân đội làm nòng cốt trong tham mưu thực hiện nhiệm vụ giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị, đối ngoại của tỉnh. Chủ động nắm chắc tình hình, triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, bất mãn, cơ hội chính trị; giữ vững an ninh nội địa, không để xảy ra các hoạt động kích động người dân biểu tình, gây rối an ninh, trật tự, khủng bố, phá hoại; làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh xã hội, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự; bảo đảm tốt an ninh kinh tế tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển kinh tế; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện lớn diễn ra trên địa bàn, các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh. Đẩy mạnh đấu tranh, phòng chống, kiềm chế, làm giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến tích cực về trật tự an toàn xã hội[37]; trong đó tập trung đấu tranh có hiệu quả với tội phạm ma túy, tín dụng đen và tội phạm băng ổ nhóm, không để tội phạm hoạt động, gây bức xúc trong dư luận. Thực hiện quyết liệt giải pháp giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí[38], giao thông trên 3 tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa đảm bảo thông suốt. Công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn triển khai đồng bộ, hiệu quả. Tăng cường và gắn kết chặt chẽ với các phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phát triển kinh tế; nhiều mô hình điển hình tiên tiến được nhân rộng và phát huy hiệu quả, góp phần tích cực phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và giữ gìn trật tự xã hội.
13. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
* Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản trị địa phương, xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ
Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) có bước tiến mạnh mẽ về thứ hạng, nằm trong tốp 10 tỉnh tốt nhất; năm 2016 Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) đạt 81,31%, tăng 36 bậc so với năm 2015 và đứng thứ 9/63 tỉnh, thành phố. Năm 2017, có bước đột phá về cải cách hành chính thông qua việc thành lập, đưa vào hoạt động có hiệu quả Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã gắn với đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4[39], hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
Đánh giá và công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh của các sở, ngành, địa phương (DDCI) góp phần tạo động lực mạnh mẽ trong cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI năm 2019 xếp hạng 4/63 tỉnh), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI), nâng cao chất lượng quản trị địa phương. Thực hiện có hiệu quả “Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp” và mô hình “Bác sỹ doanh nghiệp” đã tạo ra chuyển biến mới trong văn hóa ứng xử giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp, với thông điệp “Bắc Ninh luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, thành công của doanh nghiệp cũng là thành công của tỉnh”, đưa Bắc Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn, tin cậy của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
* Cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình trọng tâm công tác tư pháp. Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý có nhiều đổi mới. Công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp đi vào nề nếp, đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức trên địa bàn[40]; tăng cường công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp và bồi thường nhà nước.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được chú trọng, bám sát các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh để thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp; rà soát, giải quyết dứt điểm nhiều đơn thư tồn đọng, kéo dài, giảm bức xúc của nhân dân, chất lượng giải quyết đơn thư được nâng cao góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội[41].
Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên; công tác phối hợp giữa các cơ quan được chú trọng; công tác điều tra, xét xử, tranh tụng tại tòa có chuyển biến; nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát, xét xử các vụ án, không có oan sai, bỏ lọt tội phạm, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính[42]; công tác thi hành án được quan tâm[43].
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm[44], tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí như: Lĩnh vực đất đai, xây dựng, hoạt động của ngân hàng có vốn nhà nước… Công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, kinh tế, việc giám định tư pháp được chỉ đạo quyết liệt, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các sai phạm[45]; ngăn chặn, xử lý tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, “tham nhũng vặt”; siết chặt quản lý nhà nước gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phòng, chống tham nhũng; trên cơ sở kịp thời vận dụng sáng tạo các văn bản của Trung ương để ban hành nhiều văn bản của tỉnh[46], nhằm khắc phục những sơ hở, bất cập trong thực thi pháp luật và quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, phù hợp với thực tiễn địa phương, có tác dụng phòng ngừa tham nhũng đạt hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách theo đúng quy định; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng được đề cao, đã tạo chuyển biến tích cực trong thực thi nhiệm vụ và đạo đức công vụ.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng Chương trình hành động, Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt được những kết quả nổi bật[47].
Công tác cán bộ được thực hiện đồng bộ các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển, điều động và thực hiện chính sách cán bộ bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định, quy trình. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của tỉnh thực hiện đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của từng chức danh theo quy định của Trung ương và của tỉnh[48]. Bố trí cán bộ theo cơ cấu 3 độ tuổi, bảo đảm sự phát triển và chuyển tiếp giữa các thế hệ; thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hàng năm theo hướng “động” và “mở”; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, giới thiệu ứng cử kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả[49].
II. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân
1. Khuyết điểm, hạn chế
1.1. Về kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Ninh có xu hướng chậm lại và thiếu ổn định do quy mô kinh tế ngày càng lớn, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng cao là đầu tàu trong tăng trưởng chịu sự ảnh hưởng lớn của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kinh tế khu vực trong nước (doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tư nhân, làng nghề) phát triển chưa tương xứng, một bộ phận năng lực quản trị thấp và chưa liên kết có hiệu quả với khu vực kinh tế nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng, GRDP bình quân đầu người, tỷ lệ đô thị hóa, tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom còn chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Sản xuất nông nghiệp chịu tác động mạnh của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu, dịch bệnh trong chăn nuôi khó kiểm soát; việc tích tụ ruộng đất quy mô lớn diễn ra chậm; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tỷ trọng còn thấp đã làm giảm tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
- Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng tuy ổn định nhưng có xu hướng chững lại, tiến độ thực hiện các trường đại học lớn còn chậm, chủ trương thu hút các trường đại học lớn thực hiện còn chậm; sản phẩm du lịch chưa đa dạng, hấp dẫn, chất lượng chưa cao, hiệu quả và tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh thấp.
- - Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, đầu tư công, tài chính tại một số địa phương, đơn vị còn có mặt bất cập; công tác xử lý vi phạm về đất đai có lúc, có nơi còn chưa triệt để; tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số địa bàn còn diễn biến phức tạp, việc xử lý ô nhiễm môi trường chậm, nhất là tại cụm công nghiệp, làng nghề và khu dân cư.
- Việc quản lý quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, phát triển đô thị còn có mặt hạn chế: Một số khu đô thị, khu nhà ở chưa đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và các công trình phúc lợi công cộng theo quy hoạch, ảnh hưởng đến đời sống của người dân; còn tình trạng vi phạm quy hoạch, trật tự xây dựng ở một số địa phương.
1.2. Về văn hóa - xã hội
- Số học sinh/nhóm lớp ở một số trường học vượt quá quy định; chất lượng giáo dục đại trà chưa tương xứng; chất lượng giáo dục ở một số cơ sở ngoài công lập, giáo dục thường xuyên còn thấp, đội ngũ giáo viên còn thiếu so với quy định; phát triển trường mầm non, phổ thông ngoài công lập còn chậm. Công tác phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế; thiếu lao động chất lượng cao.
- Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao, trường học, khu vui chơi còn thiếu đồng bộ và bất cập, nhất là ở một số thôn, khu phố và các khu công nghiệp; công tác xã hội hóa còn hạn chế.
1.3. Về an ninh - quốc phòng
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại một số địa phương còn tiềm ẩn phức tạp, đặc biệt là an ninh nông thôn, tội phạm về kinh tế, tệ nạn ma túy, công nghệ cao, vụ việc liên quan đến người nước ngoài.
- Công tác vận động, thu hút người Việt Nam ở nước ngoài để kiều hối đầu tư, đóng góp cho tỉnh chưa được quan tâm.
- Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ở một số địa phương, đơn vị thực hiện chưa nghiêm, chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Công tác đánh giá cán bộ một số nội dung còn định tính, có biểu hiện nể nang, né tránh; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ còn một số bất cập.
- Việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực qua công tác tự kiểm tra của một số tổ chức còn hạn chế. Số vụ việc vi phạm pháp luật về tham nhũng được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra chuyển cơ quan điều tra còn hạn chế.
- Mặc dù được quan tâm chỉ đạo, nhưng công tác cải cách hành chính còn chưa đồng bộ, môi trường kinh doanh chưa có nhiều đột phá, chưa tương xứng với mức gia tăng quy mô kinh tế. Một số chính quyền cấp cơ sở còn buông lỏng quản lý, nhất là trong lĩnh vực đất đai, trật tự đô thị.
2. Nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
Kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Bắc Ninh trong những năm gần đây chịu tác động lớn do biến động của tình hình chính trị, kinh tế thế giới, nhất là chiến tranh thương mại giữa các nước lớn và xu hướng bảo hộ đã tác động đến sản xuất của các tập đoàn lớn, trong khi quy mô kinh tế của tỉnh ngày càng mở rộng và phụ thuộc lớn vào khu vực đầu tư nước ngoài (FDI). Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xuất hiện và diễn biến phức tạp, tác động sâu rộng đến nhiều ngành kinh tế của tỉnh, xuất hiện nguy cơ doanh nghiệp phá sản, giải thể, người lao động mất việc làm… các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bị chững lại và là nguyên nhân trực tiếp Bắc Ninh không đạt mục tiêu tăng trưởng Đại hội đề ra.
Hệ thống cơ chế chính sách chưa đầy đủ, kịp thời, một số còn bất cập, thiếu đồng bộ; khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề hoạt động với quy mô nhỏ, khả năng thích ứng chưa cao, chưa chủ động hội nhập, năng lực quản trị, sản xuất thấp, khả năng cạnh tranh kém, sử dụng công nghệ thủ công, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; sự hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa để kết nối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài còn chậm và chưa hiệu quả; quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp, biến đổi khí hậu, dịch bệnh khó kiểm soát và xu hướng nông dân bỏ ruộng gia tăng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Chất lượng quản trị địa phương chưa được nâng cao tương xứng với mức gia tăng nhanh chóng của quy mô kinh tế, việc ứng dụng phương thức quản lý mới, công nghệ thông tin, tích hợp dữ liệu, phối hợp trong quản lý, điều hành còn hạn chế; ý thức, trách nhiệm và năng lực một số cán bộ các sở, ngành, địa phương còn hạn chế, nhất là ở cơ sở còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; cập nhật kiến thức mới và kinh nghiệm thực tiễn thích ứng với giai đoạn mới chưa nhanh dẫn tới công tác tham mưu chính sách mới chưa chủ động và thường xuyên, còn thiếu những cơ chế chính sách phát huy động lực từ bên trong nền kinh tế, khuyến khích tính năng động, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ.
Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở một số địa phương chưa kiên quyết, thiếu chủ động và thường xuyên; sự phối hợp trong quá trình thực hiện một số việc còn chưa tốt. Một số cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ngại va chạm, tư tưởng ỷ lại. Có một bộ phận nhân dân ý thức chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa cao.
IV. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm
1. Đánh giá chung
* Qua 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bắc Ninh đã giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, hoàn thành và vượt hầu hết các mục tiêu chủ yếu đề ra, trong đó những kết quả nổi bật là:
Tỉnh Bắc Ninh đã bám sát và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nói đi đôi với làm, xây dựng bộ máy chính quyền kiến tạo, hỗ trợ và phục vụ, thực hiện tinh gọn bộ máy, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Kinh tế - xã hội phát triển, thu nhập dân cư tăng nhanh, hình thành các yếu tố nền tảng để trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương và trung tâm công nghệ cao của cả nước. Phát triển hài hòa trong từng bước tăng trưởng với phát triển văn hóa và đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội. Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, đứng đầu toàn quốc về quy mô. Công tác xúc tiến và thu hút đầu tư có hiệu quả, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh, thu hút được các tập đoàn kinh tế lớn, có thương hiệu, uy tín toàn cầu. Ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nông nghiệp chuyển dần sang sản xuất hàng hóa; có bước tiến nhanh và hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới thích ứng với mục tiêu phát triển đô thị.
Thu ngân sách tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu chi ngân sách địa phương và điều tiết về Trung ương, tập trung chi đầu tư phát triển. Tích cực thực hiện tái cấu trúc đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn vốn; tập trung nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm, cấp bách, khởi công nhiều công trình có tính liên kết không gian vùng, tạo động lực Bắc Ninh là cực tăng trưởng vùng Thủ đô, đẩy mạnh triển khai xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nhiều chỉ tiêu, lĩnh vực nằm trong tốp đầu cả nước, nhiều chính sách an sinh xã hội thực hiện ở mức cao hơn, đời sống nhân dân được nâng lên.
Công tác quản lý tài nguyên được tăng cường, có nhiều giải pháp trong khắc phục ô nhiễm môi trường để phát triển bền vững; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; ứng dụng công nghệ thông tin, bước đầu triển khai xây dựng thành phố thông minh.
Quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến tích cực; đơn thư khiếu kiện vượt cấp, khiếu nại tố cáo đông người giảm; xây dựng hệ thống chính trị kiến tạo và phục vụ, gần dân, phát hiện những vấn đề giải quyết từ cơ sở; tăng cường cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản trị hành chính công luôn nằm trong nhóm tốt trong cả nước.
Vai trò, vị thế tỉnh Bắc Ninh ngày càng được nâng cao, thành phố Bắc Ninh được Chính phủ công nhận là đô thị loại I; tỉnh Bắc Ninh được xếp loại đơn vị hành chính loại II và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng văn minh, hiện đại.
* Nguyên nhân đạt được kết quả trên do:
Tỉnh Bắc Ninh đã phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, đồng lòng, luôn sáng tạo trong cách nghĩ, cách làm, tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tạo điều kiện giúp đỡ của Trung ương, tận dụng tối đa lợi thế và tiềm năng của tỉnh, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, chủ động, sáng tạo, quyết liệt trong điều hành. Cán bộ, người lao động, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp luôn có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định; có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, uy tín, trách nhiệm cao trong công việc, luôn đồng thuận và có quyết tâm cao trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước.
2. Bài học kinh nghiệm
Một là, nghiêm túc quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; cụ thể hóa và vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào địa phương thông qua các chương trình, kế hoạch, đề án phù hợp.
Hai là, tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế đi liền với phát triển văn hóa - xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội gắn với bảo vệ môi trường; thường xuyên bảo đảm an sinh, chăm lo, cải thiện, nâng cao đời sống cho nhân dân. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại, lắng nghe và giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, những vấn đề bức xúc từ cơ sở; giữ vững quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tạo sự ổn định, môi trường thuận lợi để phát triển bền vững.
Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường thu hút đầu tư, lao động chất lượng cao trong và ngoài nước; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo và phát triển. Phát huy tối đa lợi thế là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cực tăng trưởng của vùng Thủ đô, tạo chuỗi liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, phát huy truyền thống văn hiến, cách mạng của quê hương Bắc Ninh - Kinh Bắc, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân và cả hệ thống chính trị trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Tiếp thu kinh nghiệm, kết quả của các nhiệm kỳ trước; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời gian.
Phần thứ hai:
Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
I. Mục đích, yêu cầu
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, giá trị bản
sắc văn hóa Kinh Bắc; đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tận dụng những tiềm năng cơ hội mới, khẩn trương khắc phục nhanh những khó khăn, thách thức do cạnh tranh kinh tế, dịch bệnh, thiên tai. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, hình thành đồng bộ cơ chế chính sách phát triển, tạo chuyển biến trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác đối ngoại, hội nhập, hợp tác quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 7-8%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 7-8%/năm, dịch vụ tăng 8-8,8%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 23,9%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 1,6%.
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 8.900 USD (giá hiện hành); thu nhập bình quân đầu người đạt 136 triệu đồng (giá hiện hành).
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt từ 8,5-9%/năm.
- Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 37,7 tỷ USD; nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021 - 2025 đạt 34%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 6,3-6,5.
- Thu ngân sách Nhà nước năm 2025 đạt 37.400 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng 5%/năm; trong đó, thu nội địa đạt 30.150 tỷ đồng, bình quân tăng 5,8%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 23.800 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng 4,2%/năm.
- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02 huyện và 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
3.2. Về phát triển đô thị, bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%.
- Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn từ 30-40% (một số ý kiến đề nghị 50%-60%).
- Tỷ lệ đô thị loại IV trở lên, các chung cư, tòa nhà cao tầng có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước máy và dân số nông thôn được cấp nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 100% và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đạt trên 90%.
- Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý tại KCN đã đi vào hoạt động đạt 100%.
3.3. Về phát triển văn hóa - xã hội
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68%.
- 99% trẻ trong trường mầm non được học bán trú, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh phổ thông được học ngoại ngữ; 85% số trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT bình quân hằng năm đạt 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 13,6%.
- Duy trì 100% các xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 95%.
- Phấn đấu đến năm 2025, Bắc Ninh không còn hộ nghèo (sẽ cập nhật theo hướng dẫn của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội).
3.4. Về quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Hằng năm, hoàn thành 100% kế hoạch tuyển quân. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đối ngoại, mở rộng hợp tác, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
1.1. Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết nối doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI
* Chương trình: Phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện, điện tử, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài
+ Thu hút các dự án vệ tinh trong chuỗi giá trị sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm, ưu tiên các dự án điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp công nghệ cao, sản xuất thực phẩm – đồ uống.
+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội từng bước tham gia vào chuỗi giá trị.
- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
+ Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI đến năm 2025”:
Thời gian thực hiện: năm 2021.
+ Đề án “Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển Công nghiệp”:
Thời gian thực hiện: năm 2021.
+ Thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh:
Thời gian thực hiện: hàng năm.
1.2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
- Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản toàn diện, an toàn, hiệu quả, bền vững, phát huy tối đa lợi thế địa phương, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ổn định xã hội. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hợp lý; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, phát triển nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02 huyện và 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
* Chương trình: Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa:
- Xây dựng “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021- 2025”:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2021.
- Xây dựng Đề án “Hệ thống điểm trưng bày, giới thiệu và cung ứng sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông sản an toàn tỉnh Bắc Ninh”:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
- Báo cáo chủ trương xây dựng mô hình điểm HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
- Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021- 2025
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
Thời gian thực hiện: giai đoạn 2021- 2025
* Chương trình: Đề án xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu:
- Xây dựng “Đề án xây dựng chương trình nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”:
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
- Xây dựng “Đề án bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống”:
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2021.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020 và nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2021 – 2025:
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
1.3. Phát triển các ngành dịch vụ
- Đẩy mạnh và mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống, xuất khẩu nông sản. Phát triển loại hình phân phối hiện đại, thương mại điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là các hạ tầng có quy mô, tính chất cấp vùng và khu vực song song với việc cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn hiện có. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, duy trì Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức thường xuyên các kỳ hội chợ - triển lãm, các chương trình kết nối cung - cầu, phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu.
* Chương trình: Phát triển thương mại gắn với phát triển kinh tế đô thị, từng bước đưa hạ tầng thương mại Bắc Ninh mang tầm ảnh hưởng cấp vùng, khu vực:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Đẩy mạnh phát triển thương mại, gắn phát triển thương mại với phát triển kinh tế đô thị với định hướng xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
+ Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là hạ tầng có quy mô, tính chất cấp vùng, khu vực.
- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
+ Rà soát, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện Đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện đại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Thời gian thưc hiện: Quý IV – năm 2023.
+ Thu hút đầu tư Dự án Khu liên hiệp dịch vụ chợ đầu mối Thuận Thành:
Thời gian thưc hiện: năm 2021-2023.
+ Xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025:
Thời gian thưc hiện: năm 2021.
+ Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu:
Thời gian thưc hiện: Hàng năm.
2. Tái cơ cấu trong lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, đầu tư công và hoạt động ngân hàng tín dụng
2.1. Thu chi ngân sách nhà nước
Thực hiện nhất quán và biện pháp tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách, thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính về thuế và hải quan; đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn thu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận, trốn thuế; áp dụng hiệu quả các biện pháp thu hồi nợ; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước; xây dựng quy định về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, theo quy mô nguồn thu, đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm, kế hoạch tài chính 3 năm, xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, đảm bảo phân bổ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch, khách quan, đúng quy định; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.2. Đầu tư công
Hoàn thiện các quy định, chính sách phân cấp, quản lý đầu tư công; tăng cường kỷ luật, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong sử dụng vốn đầu tư nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ nợ công; thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn; xây dựng và áp dụng quy trình hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu tư và thực hiện dự án đầu tư vốn nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống thông tin giám sát, đánh giá đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án, hoạt động đầu tư công. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư BOT, BTO, PPP để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất; nghiên cứu các mô hình quản lý đối với các dự án hợp tác công tư trong xử lý nước thải, rác thải, cấp nước sạch. Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021 - 2025 đạt 34%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 6,3-6,5
2.3. Ngân hàng, tín dụng
- Phát huy kết quả của quá trình tái cơ cấu ngân hàng; nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng. Phát triển mạng lưới hệ thống ngân hàng gắn với phát triển dịch vụ và thị trường tài chính, phục vụ sản xuất và đời sống, tăng cường công tác quản lý hoạt động các ngân hàng thương mại; phát huy ưu việt của hệ thống tín dụng phục vụ chính sách an sinh xã hội, như tín dụng cho người nghèo, giải quyết việc làm, cho vay đối với học sinh, sinh viên…
3. Xây dựng kết cầu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
- Tập trung triển khai thực hiện lập, điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, QHCT theo đồ án QHXD vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương: Điều chỉnh QHC đô thị Bắc ninh đến 2035, điều chỉnh QHC đô thị Chờ và vùng phụ cận (đô thị Yên Phong) đáp ứng phát triển huyện Yên Phong trở thành thị xã, đồ án QHC đô thị phố Mới và vùng phụ cận (đô thị Quế Võ) đáp ứng phát triển huyện Quế Võ trở thành thị xã; quy hoạch phân khu các Khu đô thị mới quy mô lớn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện Tiên Du, Quế Võ, thuận Thành để thu hút các nhà đầu tư lớn vào đầu tư xây dựng.
- Rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí của các đô thị, của thành phố trực thuộc Trung ương, của các thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị còn thiếu như: Trung tâm văn hoá, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; công viên - hồ điều hoà, bệnh viện, hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Phối hợp với các huyện, thị xã lập các Đề án đề nghị công nhận đô thị loại IV và thành lập các thị xã, thành phố: Thành phố Từ Sơn, thị xã Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ và Thuận Thành.
- Tập trung thu hút, triển khai ĐTXD kết cấu hạ tầng, các khu đô thị, khu vui chơi giải trí quy mô lớn có tác động lớn, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế, đô thị.
Hạ tầng giao thông: Tập trung đầu tư xây dựng các công trình giao thông cấp vùng tỉnh, liên kết các đô thị, các trung tâm kinh tế của tỉnh như: ĐT285B, ĐT282B, ĐT295C, ĐT287, cầu Chì, các trục đường giao thông đô thị lớn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, đô thị Yên Phong, Tiên Du, đô thị Quế Võ.
Hạ tầng kinh tế: Triển khai lập quy hoạch, thành lập và đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp tập trung Yên Phong 2, Quế Võ 2 (giai đoạn 2) Quế Võ 3 (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Thuận Thành 1, Khu công nghiệp Thuận Thành 2 (phân khu B), Khu công nghiệp Gia Bình 1, 2 để thu hút các nhà đầu tư công nghiệp sạch, công nghệ cao vào đầu tư, gia tăng giá trị công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và đô thị của tỉnh và các địa phương theo hướng đô thị gắn với phát triển công nghiệp; Quy hoạch và thu hút đầu tư các khu đô thị, khu vui chơi giải trí cấp vùng tỉnh có quy mô diện tích trên 1000ha để thúc đẩy đô thị, thương mại - dịch vụ phát triển như: Khu đô thị, du lịch, sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn, Khu đô thị liên hợp thể thao tỉnh Bắc Ninh tại huyện Quế Võ và huyện Tiên Du, Khu đô thị phía Tây, phía Tây Bắc huyện Thuận Thành, Khu đô thị Đông Nam thành phố Bắc Ninh, Khu đô thị du lịch văn hóa, sinh thái Phật Tích,v.v…
Hạ tầng kỹ thuật: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, hoàn thành các nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt thu hồi năng lượng, phát điện, các nhà máy cấp nước, dự án hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các huyện.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình phát triển nhà ở; đẩy mạnh phát triển các tòa nhà hỗn hợp, chung cư cao tầng, tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang trang, hiện đại trên cơ sở quy hoạch được duyệt; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân với đầy đủ các thiết chế văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, trường học, cơ sở y tế, các khu thương mại, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân các khu công nghiệp. Quản lý thực hiện quy hoạch và phát triển nông thôn gắn với Chương trình phát triển đô thị.
- Đề án thành lập thành phố Từ Sơn, thời gian trình năm 2021 – 2022.
- Đề án đô thị Lim mở rộng (Đô thị Tiên Du) là đô thị loại IV, thời gian trình năm 2021.
- Đề án đô thị Hồ mở rộng (Đô thị Thuận Thành) là đô thị loại IV, thời gian trình năm 2020 – 2021.
- Đề án đô thị phố Mới mở rộng (Đô thị Quế Võ) là đô thị loại IV, thời gian trình năm 2020.
- Đề án đô thị Chờ mở rộng (Đô thị Yên Phong) là đô thị loại IV, thời gian trình năm 2021.
4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và xúc tiến đầu tư
* Chương trình: Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 như sau:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh và bền vững; Tạo lập và phát triển hệ sinh thái các doanh nghiệp có cơ cấu cộng sinh phát triển, xây dựng và củng cố hoàn thiện môi trường đầu tư và kinh doanh lành mạnh.
+ Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh đang hoạt động theo quy định của pháp luật trên địa bàn có nhu cầu, tiềm năng mở rộng đầu tư, chuyển đổi thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tạo tiền đề để các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn, bền vững hơn.
+ Hỗ trợ nhằm khuyến khích các dự án sản xuất hoạt động tập trung trong các Khu, cụmcông nghiệp, dịch chuyển các dự án hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống vào các khu, cụm công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao tính ổn định và an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
+ Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp thông qua các nội dung “chăm sóc” doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính theo hướng giảm thời gian gia nhập thị trường, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp Việt nam trong chuỗi cung ứng cho Tổ hợp Samsung, doanh nghiệp FDI.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát triển doanh nghiệp theo định hướng quy hoạch chung của tỉnh trở thành thành phố trực thuộc trung ương trong tương lai.
- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
+ Hỗ trợ mặt bằng sản xuất:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
+ Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung:
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng thị trường, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
+ Đề án chi tiết xây dựng và triển khai thực hiện cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị về công nghiệp điện tử:
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
+ Đề án chi tiết xây dựng và triển khai thực hiện cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị về sản phẩm nông nghiệp:
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.
+ Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
* Chương trình: Duy trì và tiếp tục cải thiện thứ hạng Chỉ số năng cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn với Chương trình cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, giai đoạn 2020-2025:
- Mục tiêu: Cải thiện môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu duy trì thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Nhiệm vụ, giải pháp
+ Tích cực thực hiện các biện pháp, giải pháp đồng bộ, hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương (DDCI) gắn với chương trình cải cách hành chính:
+ Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh về việc xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc gắn với cải thiện Chỉ số PCI Bắc Ninh:
Cấp ủy, chính quyền các cấp nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định; trước hết người đứng đầu các cơ quan đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Thúc đẩy thực hành liêm chính trong quan hệ giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, người dân, thực hiện các biện pháp cải thiện trên thực tế thông qua các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương; thực hiện nghiêm việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách xảy ra phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng; Tạo điều kiện trong tiếp nhận và xử lý, bảo vệ người dân thực hiện việc phản ánh, tố cáo hành vi phiền hà, nhũng nhiễu, tham nhũng.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã, chuẩn hóa hoạt động giao dịch công, hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công các cấp; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của nhân dân, doanh nghiệp làm thước đo; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, thái độ văn minh, lịch sự gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đổi mới chế độ công chức; giảm thiểu tình trạng tiếp xúc trực tiếp, giảm thiểu phát sinh chi phí không chính thức, tiết kiệm thời gian và minh bạch hóa việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức ở các Sở, ngành, địa phương.
Hình thành hệ thống chỉ đạo chuyên môn xuyên suốt từ Trung tâm hành chính công tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã; rà soát trang thiết bị, kiểm tra quy trình làm việc; liên thông các ngành và các cấp về một số thủ tục hành chính,… làm rõ trách nhiệm hỗ trợ, giải quyết thủ tục hành chính của Lãnh đạo Sở, ngành (cấp tỉnh), phòng, ban (cấp huyện) trong tiếp nhận, xử lý vấn đề phát sinh tại Trung tâm Hành chính công; thực hiện hiệu quả hệ thống tiếp nhận hỏi – đáp; bố trí lãnh đạo Trung tâm hành chính công và lãnh đạo Sở, ngành, địa phương tham gia tiếp đón và tham gia trực khi cần thiết trong trường hợp có lượng giao dịch tăng đột biến hoặc có vụ việc phức tạp để tạo sự yên tâm cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng các kết quả đánh giá của người dân, doanh nghiệp, tổ chức về mức độ hài lòng đối với dịch vụ công. Tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp,…
Hình thành cơ chế liên thông và hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp; cơ chế liên thông dọc ở cấp huyện và cấp tỉnh; hỗ trợ cơ chế một cửa ở cấp xã. Các Sở, ngành, địa phương thành lập Tổ công tác thường trực do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các phòng liên quan giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi vướng mắc của doanh nghiệp.
+ Phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện tử, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước:
Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Chính quyền điện tử, trong đó tập trung đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia và tập trung vào những thủ tục hành chính đảm bảo đủ điều kiện thực hiện trực tuyến trong thực tế, những thủ tục có số lượng giao dịch trực tuyến lớn và thiết yếu nhất đối với người dân, doanh nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền về lợi ích và sự thuận tiện của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thông qua các hình thức tuyên truyền trực quan, mang tính chất bắt buộc đối với các địa phương trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tiếp tục thực hiện các biện pháp phổ biến, hướng dẫn người dân, tổ chức truy cập, nộp hồ sơ trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến. Từ đó làm gia tăng mức độ tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
+ Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nhân:
Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nhân về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong triển khai thực hiện trợ giúp phát triển nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm để giúp doanh nghiệp đó đạt được kết quả cụ thể trong phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Tạo chuyển biến về cách ứng xử, giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả trong nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp:
Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường sự thân thiện, quan tâm lắng nghe với tinh thần tận tâm trong tiếp xúc, đối thoại và giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm giải trình để củng cố niềm tin cho người dân, doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh; tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại, đẩy mạnh các kênh tham vấn, lắng nghe cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trong xây dựng và triển khai các chính sách trợ giúp; trả lời 100% các kiến nghị bằng văn bản, qua cổng thông tin điện tử các ý kiến của doanh nghiệp, doanh nhân. Tạo điều kiện và hỗ trợ hiệp hội doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nhân có đủ năng lực tham gia thực hiện các chính sách trợ giúp doanh nghiệp, nhất là đào tạo nhân lực và các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp, gắn với Mô hình Bác sĩ doanh nghiệp trong tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp và xử lý những trường hợp thanh tra, kiểm tra trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp; điều phối các hoạt động nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; theo dõi đánh giá chất lượng việc giải quyết kiến nghị, hỗ trợ doanh nghiệp.
Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm”; khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân gây giảm điểm đối với từng chỉ số thành phần, từng Chỉ số nội dung trong Chỉ số PCI có liên quan đến ngành mình; điều chuyển thay thế cán bộ thực thi công vụ chậm trễ, thiếu tinh thần, thái độ phục vụ, gây khó khăn, nhũng nhiễu, bị doanh nghiệp và người dân có ý kiến phản ánh.
5. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
5.1. Giáo dục - đào tạo
* Chương trình: Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao
- Mục đích yêu cầu:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo; đổi mới công tác quản lý; tích cực xây dựng và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đề án, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
+ Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phấn đấu đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của vùng.
+ Tạo chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động đối với phát triển giáo dục và đào tạo từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới, bảo đảm công bằng trong giáo dục, tạo cơ hội học tập cho mọi người, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
+ Xây dựng xã hội học tập, các quỹ khuyến học, khuyến tài, hội khuyến học từ tỉnh đến các thôn, dòng họ, tổ chức hoạt động nền nếp, hiệu quả, tạo các nguồn lực phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Nhiệm vụ trọng tâm:
+ Củng cố, phát triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đáp ứng khả năng tiếp nhận học sinh vào các cấp học và nhu cầu học tập của người học; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học, THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2, triển khai đồng thời với việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi.
+ Đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học; tăng cường các hoạt động xã hội, các hoạt động trải nghiệm của học sinh, sinh viên, nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn đảm bảo thực chất, có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học trong các cơ sở trường học. Thực hiện có hiệu quả việc hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
+ Tiếp tục thực hiện theo lộ trình và có hiệu quả việc bố trí, sắp xếp đủ đội ngũ cán bộ, giáo viên theo hướng đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học về tư tưởng chính trị, tác phong sư phạm và đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phương pháp dạy học, khả năng ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Rà soát, bổ sung quy hoạch, đảm bảo diện tích đất các trường học theo tiêu chí chuẩn quốc gia; thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại hóa; triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án, các chương trình, kế hoạch đã được duyệt; đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động dạy, học.
+ Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh việc đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu nghiên cứu và đào tạo, làng đại học để thu hút các trường đại học danh tiếng về Bắc Ninh; tổ chức sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục, nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định.
+ Thực hiện hiệu quả công tác xã hội hoá giáo dục và chủ trương đa dạng hoá các loại hình học tập đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân, huy động các lực lượng xã hội, các cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển cơ sở giáo dục ngoài công lập, có yếu tố nước ngoài đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh góp phần vào mục tiêu: Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị thông minh theo hướng “An ninh, an sinh, an toàn”.
- Giải pháp thực hiện:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền quan điểm, chủ trường, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục nhân cách, đạo đức nhà giáo, lối sống trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị; tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và truyền thống văn hóa trong học sinh, sinh viên.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân trong việc chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáo dục phát triển, thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền giải quyết những vấn đề về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của sự nghiệp giáo dục đào tạo, đầu tư đảm bảo kinh phí cho việc nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá, hiện đại hoá.
+ Chú trọng đổi mới công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học, ngành học:
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục trong hoạt động dạy và học, công tác xây dựng kế hoạch, thi đua, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá, phân loại đơn vị và cán bộ giáo viên, quản lý tài chính... đảm bảo dân chủ. Hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chú trọng bồi dưỡng nhân tài, phát triển và đảm bảo đủ nhân lực nhất là nguồn nhân lực có trình độ khoa học, kỹ thuật cao phục vụ sự nghiệp chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đa dạng hóa nội dung, chương trình và tài liệu học tập đáp ứng yêu cầu của các cấp học, các chương trình giáo dục đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của nguời dân. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục đào tạo, bảo đảm thực chất, trung thực, khách quan.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn đảm bảo thực chất, có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế; đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường các hoạt động xã hội, các hoạt động trải nghiệm của học sinh, sinh viên, nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy học vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy; chú trọng bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo đủ nhân lực có trình độ khoa học, kỹ thuật cao phục vụ sự nghiệp chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, trong các cơ sở trường học, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục:
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp học. Thường xuyên rà soát, phân loại, đánh giá, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Bố trí sắp xếp đủ và đồng bộ giáo viên cho các môn học theo quy định, chú trọng đến đội ngũ giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ, cán bộ thư viện, thí nghiệm thực hành. Tăng cường công tác đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên bằng nhiều hình thức phù hợp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.
Tuyển dụng đủ giáo viên, đảm bảo chất lượng ở các cấp học; trong thời gian chờ tuyển dụng, các trường thiếu chỉ tiêu biên chế được phép hợp đồng ngắn hạn, nguồn kinh phí chi trả do ngân sách nhà nước tỉnh đầu tư.
Mời giáo viên quốc tịch nước ngoài tham gia giảng dạy ngoại ngữ tại các trường phổ thông công lập; nguồn kinh phí chi trả từ ngân sách và nguồn thu từ xã hội hóa theo thỏa thuận.
+ Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Rà soát, bổ sung quy hoạch đất đai cho từng trường học, cấp học đảm bảo đạt chuẩn và quy hoạch xây dựng mới một số trường ở cấp học mầm non, tiểu học, THCS tại các xã, phường, thị trấn có đông dân cư và các cụm, khu công nghiệp; tăng cường sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất trường, lớp theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia.
Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư phát triển giáo dục; tổ chức, sắp xếp, tách trường và xây dựng mới trường tiểu học và THCS thì xây dựng trường theo hướng ghép hai cấp học (trường tiểu học và THCS) để tiết kiệm diện tích đất, kinh phí, nguồn lực, biên chế đảm bảo khoa học, hợp lý. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa (thiết bị đồ chơi trẻ em, thiết bị thí nghiệm thực hành môn học Lý, Hóa, Sinh... thiết bị Công nghệ tin học, ngoại ngữ, thiết bị phòng học thông minh...).
Tham mưu đẩy nhanh việc đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu nghiên cứu và đào tạo, làng đại học để thu hút các trường: Trường Đại học Luật, Đại học Dược, Đại học Ngoại Thương, Tài nguyên và Môi trường, Đại học Y Hà Nội… Đồng thời tổ chức sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục, nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định; đầu tư xây dựng phát triển Trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh trở thành trường chất lượng cao góp phần cho cán bộ và người lao động trong tỉnh được đào tạo và có điều kiện học tập nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo:
Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế thuận lợi, minh bạch để khuyến khích, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nhất là phát triển giáo dục, đào tạo chất lượng cao. Khuyến khích, huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo của tỉnh.
Đề xuất ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dạy học đối với các trường ngoài công lập.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục:
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động các nguồn tài trợ, đầu tư nước ngoài để phát triển giáo dục đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đề xuất ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh tham gia học chương trình ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài (theo mức thu thỏa thuận) tại các trường phổ thông và phổ thông nhiều cấp học trên địa bàn tỉnh.
* Chương trình: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập quốc tế:
- Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu:
+ Mục tiêu tổng quát đến năm 2025: Phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 nhằm xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
Giai đoạn 2021-2025: Thực hiện đào tạo nghề để nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp đạt khoảng 68%, trong đó trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ 20%). Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 80%.
Tuyển sinh và đào tạo giáo dục nghề nghiệp trên 50.000 người/ năm, trong đó:
+ Trình độ cao đẳng: 4.500 người/ năm.
+ Trình độ trung cấp: 5.500 người/ năm.
+ Trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng 40.000người/ năm.
Đến năm 2025 có khoảng: 16 trường cao đẳng (10 trường ngoài công lập), trong đó có 02 trường chất lượng cao; 16 trường trung cấp nghề (12 trường ngoài công lập) và 16 trung tâm giáo dục nghề nghiệp (07 trung tâm ngoài công lập).
Thực hiện các chương trình, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia (đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đối với các trường chất lượng cao nghề trọng điểm quốc gia, nghề cấp khu vực, quốc tế; các trường chất lượng cao giai đoạn 2021-2025).
- Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp:
+ Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp:
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của xã hội về phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đầu tư thỏa đáng và có nhiều giải pháp thiết thực để tuyên truyền tư vấn, hướng nghiệp nhằm nâng cao số lượng tuyển sinh học nghề góp phần thúc đẩy tỷ lệ lao động qua đào tạo, chuyển dịch cơ cấu lao động theo yêu cầu phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 31/11/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở 3 cấp trình độ phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, xây dựng, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo hướng mở, linh hoạt, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong đào tạo nghề. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi, bổ sung ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, tập trung các nghề ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp khác, các dự án có hàm lượng kỹ thuật, thân thiện với môi trường và đào tạo nguồn nhân lực nhằm giải quyết lao động cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Triển khai đồng bộ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Công khai mọi thông tin về quy mô đào tạo, năng lực, chất lượng kiểm định và điều kiện đảm bảo chuẩn đầu ra của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện sáp nhập, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động không hiệu quả, không đảm bảo điều lệ và quy mô đào tạo đăng ký theo quy định. Khai thác các nguồn lực từ Trung ương cũng như địa phương để đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp. Hoàn thiện bộ máy, cơ chế, chính sách, phương pháp quản lý về giáo dục nghề nghiệp; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước nhằm chấn chỉnh, nâng cao chất lượng của công tác phát triển, sử dụng nguồn nhân lực. Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề gắn với việc làm; xây dựng mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong việc tuyển sinh, đào tạo và việc làm sau tốt nghiệp của người học.
+ Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục nghề nghiệp:
Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới. Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng đào tạo nghề; xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng thị trường lao động. Nâng cao năng lực quản trị trong đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thực hiện các biện pháp đồng hành cùng doanh nghiệp, xây dựng mô hình "Lớp học là nhà máy", "Nhà trường là doanh nghiệp" để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động.
+ Tăng cường hiệu quả công tác đào tạo gắn với việc làm:
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tăng cường công tác thống kê, thiết lập hệ thống phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo với dự báo thị trường lao động, việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của tỉnh. Thực hiện tốt sự phối kết hợp giữa cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động từ tỉnh đến cơ sở; phối hợp chặt chẽ giữa tuyển sinh, đào tạo và tuyển dụng việc làm sau đào tạo để tránh người học ra trường không có việc làm gây lãng phí cho gia đình và xã hội. Phối hợp giữa hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, hội doanh nghiệp trẻ, … tổ chức hội nghị tiếp xúc với doanh nghiệp, tập đoàn lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất để triển khai các hoạt động phối hợp có tổ chức đào tạo và sử dụng nhân lực qua đào tạo. Đẩy mạnh hợp tác 3 bên: Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp thông qua các chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác như: xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; tổ chức ký kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp; hợp tác tổ chức, bồi dưỡng kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề cho lao động của doanh nghiệp và tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp. Khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động tiếp cận và tìm đến doanh nghiệp để ký kết các chương trình hợp tác; xây dựng mạng lưới doanh nghiệp đối tác đào tạo và tuyển dụng thường xuyên.
+ Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng mềm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng mềm cho người lao động song song với việc đào tạo kiến thức, kỹ năng chuyên môn như: kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ, tin học, tác phong công nghiệp, vệ sinh, an toàn lao động, ... Lồng ghép các hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng mềm trong các mô đun, môn học nhằm phát triển năng lực toàn diện người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp:
Khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh thực hiện hợp tác đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài. Hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học, tập đoàn doanh nghiệp nước ngoài trong việc xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, … cho các ngành nghề đào tạo ở các cấp trình độ đàm bảo phù hợp với sự phát triển công nghệ, sản xuất của các nước trong khu vực và trên thế giới. Khuyến khích thành lập, đăng ký hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động bình đẳng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh, đảm bảo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
5.2. Hoạt động khoa học công nghệ
* Chương trình: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh”:
- Nhiệm vụ trọng tâm:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phải đổi mới tư duy và hành động, chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 gắn với quá trình hội nhập quốc tế, nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội để phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tối đa lợi thế của các địa phương; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường.
- Giải pháp thực hiện:
+ Phát triển mạnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thúc đẩy phát triển mô hình doanh nghiệp kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
+ Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Phát triển mạnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiện cứu, quản lý khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quan tâm đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Tăng cường liên kết doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, trong đó tập trung vào nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia tạo ra công nghệ mới. Lấy việc nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế làm tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả.
+ Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Phát huy vai trò của các quỹ phát triển về khoa học và đổi mới công nghệ. Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ trong tỉnh, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, thông tin, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường.
+ Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ gắn vứi xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ. Khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến của thế giới. Tập trung nâng cao năng lực hập thụ,làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác trong và ngoài nước về khoa học, công nghệ.
+ Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần tứ 4 và hội nhập, phát triển đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong tỉnh; quan tâm xây dựng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
6. Phát huy giá trị văn hóa, con người; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn két hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
6.1. Văn hóa, thể thao và du lịch
* Chương trình: Phát huy bản sắc văn hóa, di tích lịch sử và Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch trên địa bàn:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Nâng cao nhận thức, tư duy, vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, UBMTTQ, các ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên, nhân dân về nâng cao đời sống văn hóa cơ sở, phát huy bản sắc văn hóa, giá trị di sản gắn với phát triển kinh tế du lịch của Bắc Ninh.
+ Nội dung Chương trình Hành động phải thiết thực, cụ thể phù hợp với các chương trình, mục tiêu chung của tình và phù hợp với việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Kế thừa và tiếp thu thành quả đạt được về phát triển Văn hóa-Du lịch thời gian qua.
- Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện:
+ Quy chế quản lý các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và cơ chế hỗ trợ phát triển loại hình du lịch cộng đồng ở các làng Quan họ cổ, các làng nghề, các vùng nông nghiệp sinh thái nông thôn....
Thời gian thực hiện: Quý III - năm 2021.
+ Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu 14 điểm du lịch:
Thời gian thực hiện: Quý I - năm 2021.
+ Kế hoạch thực hiện Đề án: Bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh giai đoạn 2021 – 2024:
Thời gian thực hiện: Quý II, Năm 2021.
* Chương trình: Đề án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025”:
* Mục đích, yêu cầu:
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh với quy mô xây dựng tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương;
Các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo bền vững, đảm bảo công năng sử dụng, kiến trúc phù hợp với đặc trưng văn hóa Bắc Ninh- Kinh Bắc và mang tầm vóc của một thành phố trực thuộc Trung ương, hiện đại, thông minh.
* Nhiệm vụ, giải pháp:
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện quy hoạch quỹ đất, đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở;
- Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị chuyên dùng tại các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các hoạt động văn hóa, thể dục, thê thao, vui chơi giải trí của nhân dân;
- Trú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cán bộ quản lý đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức, quản lý hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và tổ chức hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở.
- Thời gian thực hiện: Quý IV – năm 2021.
6.2. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
* Chương trình: Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
+ Đẩy mạnh triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, Chương trình sức khỏe Việt Nam, bao phủ bảo hiểm y tế tiến tới BHYT toàn dân; đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cấp xã; bảo đảm mọi người dân được lập, quản lý hồ sơ sức khỏe, được tiếp cận sớm với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng ngay từ y tế cơ sở:
Triển khai nhân rộng mô hình trạm y tế xã điểm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng theo quy định của Bộ Y tế; Tổ chức đào tạo bác sỹ y học gia đình, luân chuyển, đào tạo cán bộ theo phương thức “cầm tay chỉ việc”, đảm bảo các điều kiện để triển khai đồng bộ các hoạt động chuyên môn tại Trạm y tế theo hướng dẫn 1383/HD-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế.
Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trạm y tế. Đẩy mạnh triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe người dân trên phần mềm hồ sơ sức khỏe điện tử. Triển khai kết nối, liên thông các phần mềm chuyên ngành tại trạm y tế với Hồ sơ sức khỏe điện tử với phần mềm báo cáo thống kê và Hệ thống thông tin điều hành y tế thông minh; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác dữ liệu y tế.
Tiếp tục triển khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình. Tổ chức quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và sức khỏe người dân. Triển khai đồng bộ KCBBHYT đối với bệnh mạn tính tại trạm y tế.
+ Xây dựng mạng lưới y tế dự phòng hoàn chỉnh, hiện đại, chủ động, đủ năng lực giám sát, kiểm soát dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại cho sức khỏe liên quan đến môi trường, thực phẩm, lối sống; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm, đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính tại y tế cơ sở.
Nâng cao năng lực giám sát chủ động dịch bệnh; xử lý kịp thời không để dịch lớn xảy ra; đẩy mạnh công tác quản lý kiểm soát các bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, chú trọng ưu tiên các bệnh mạn tính phổ biến.
Đổi mới cách thức tổ chức tiêm chủng; đa dạng hóa các hình thức cung ứng dịch vụ tiêm chủng, đảm bảo bao phủ vắc xin phòng bệnh cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng.
Quản lý chặt chẽ, bảo mật thông tin người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn, hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho người nhiễm HIV, tổ chức điều trị ARV hiệu quả.
Tăng cường công tác y tế trường học và quản lý sức sức khỏe người lao động, trú trọng quản lý sức khỏe phụ nữ mang thai trong các khu công nghiệp; gắn quản lý sức khỏe người lao động với lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân; đẩy mạnh giám sát chất lượng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh; quản lý chất thải y tế đúng quy định.
Đa dạng hóa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm thay đổi hành vi của mỗi người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ và tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền hưởng ứng Chương trình sức khỏe Việt Nam.
+ Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, chú trọng phát triển kỹ thuật chuyên sâu cho tuyến tỉnh, phát huy vai trò của các bệnh viện tuyến tỉnh trong tiếp nhận, chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới
Đẩy mạnh phát triển chuyên môn kỹ thuật, ưu tiên phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu tại các bệnh viện tuyến tỉnh (triển khai phẫu thuật tim mạch, điều trị I-131, ghép tạng, thụ tinh trong ống nghiệm…); mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ tại các trung tâm y tế tuyến huyện; đẩy mạnh điều trị ngoại trú các bệnh mạn tính tại trạm y tế.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, rà soát hoàn thiện hạ tầng CNTT trong các cơ sở khám chữa bệnh; triển khai bệnh án điện tử, kết nối, liên thông dữ liệu khám chữa bệnh với hồ sơ sức khỏe điện tử.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ lấy người bệnh làm trung tâm trong cải tiến chất lượng bệnh viện.
Chú trọng công tác tiết chế dinh dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, quản lý chất thải y tế; đảm bảo 100% cơ sở khám chữa bệnh xử lý chất thải y tế đúng quy định
Nâng cao hiệu quả các đề án xã hội hóa, đề án bệnh viện vệ tinh; duy trì thực hiện luân phiên người hành nghề khám chữa bệnh giữa các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh để đào tạo phát triển chuyên môn kỹ thuật.
+ Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần; chăm lo phát triển con người một cách toàn diện. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt chính sách dân số; duy trì mức sinh hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh, giảm dị tật và bệnh bẩm sinh, đảm bảo chất lượng và cơ cấu dân số
Củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, thực hiện tốt công tác quản lý thai nghén từ trạm y tế; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hồi sức cấp cứu chuyên khoa sản, nhi; triển khai đồng bộ các giải pháp giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, 5 tuổi.
Tăng cường rà soát cập nhật thông tin, dữ liệu dân cư trên địa bàn; cập nhật kịp thời dữ liệu sinh, tử vong; triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp can thiệp giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, duy trì mức sinh hợp lý, đảm bảo chất lượng và cơ cấu dân số.
Đẩy mạnh các hoạt động phòng chống suy sinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, tập trung các giải pháp giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi và kiểm soát thừa cân béo phì trẻ em. Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình “Sữa học đường” trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học trên địa bàn; nâng cao thể lực, thể trạng thanh niên tuổi trưởng thành.
6.3. Chính sách tạo việc làm và chính sách xã hội
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, giảm hộ nghèo lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp tạo ra nhiều việc làm mới. Hỗ trợ khởi nghiệp ở đô thị và trong sinh viên, người lao động, khai thác tối đa các cơ hội tìm kiếm và tạo việc làm. Tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động, giao dịch, giới thiệu việc làm; chú trọng chính sách tạo việc làm, hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm; chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân ở các khu công nghiệp tập trung; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức hỗ trợ người lao động ngoại tỉnh, người nước ngoài dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ công, đảm bảo an ninh trật tự tại các khu nhà trọ giúp người lao động yên tâm làm việc, sinh sống an toàn.
Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình giảm nghèo, xây dựng mô hình, giải pháp phấn đấu tỉnh Bắc Ninh không còn hộ nghèo. Mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” nhằm huy động mọi nguồn lực từ cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách có mức sống cao hơn trung bình của tỉnh.
7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
* Chương trình: Đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 – 2025:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Chương trình hành động bao gồm các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu được xác định có tính hệ thống, tổng hợp để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai nhằm thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 – 2025; góp phần hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách, đưa Bắc Ninh phát triển hài hòa theo hướng bền vững, cần phải có những giải pháp và nhiệm vụ cụ thể với sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
- Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020-2025.
+ Rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với làng nghề và khu vực nông thôn; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các hộ gia đình:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
+ Triển khai công tác phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn tỉnh:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 - 2025.
+ Triển khai dự án trồng dải cây xanh xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt rác tại các địa phương nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí thải ra môi trường xung quanh, đồng thời tạo cảnh quan môi trường sinh thái khu vực xử lý:
Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2021.
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư các lò đốt để xử lý cấp bách chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã: Tiên Du, Yên Phong, Từ Sơn:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại các huyện: Lương Tài, Quế Võ và Thuận Thành đảm bảo theo kế hoạch cam kết với tỉnh:
Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2022.
+ Triển khai thực hiện Dự án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tồn đọng tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong:
Thời gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
+ Triển khai thực hiện Dự án xử lý ô nhiễm môi trường đối với các làng nghề Khắc Niệm, Phong Khê, Đại Bái, Châu Khê:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
+ Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các huyện và điều chỉnh, nâng công suất hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn:
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 - 2025.
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Hanaka:
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia
* Chương trình: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính quyền các cấp:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, ổn định; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, thực hiện tốt chức năng quyết định và giám sát những vấn đề quan trọng của địa phương; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng nền hành chính từng bước hiện đại. Quản lý, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong nhiệm kỳ 2020-2025.
+ Các Sở, Ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn phấn đấu đạt cơ quan, đơn vị trong sạch vững mạnh hàng năm trên 90%.
- Nhiệm vụ, giải pháp:
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, các văn bản chỉ đạo của Trung ương sắp xếp tổ chức bộ máy, chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
+ Thực hiện việc sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố không đủ điều kiện theo quy định trong giai đoạn 2020-2025.
+ Tiếp tục thực hiện tinh giảm biên chế, giảm đầu mối các cơ quan, đơn vị và giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh.
+ Cần tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện tốt quy chế dân chủ; chú trọng công tác dân vận chính quyền, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện hệ thống quản lý điều hành văn bản liên thông 4 cấp. Chủ động cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính…
+ Cùng với đó chú trọng công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính quyền các cấp đảm bảo về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng. Thực hiện các nội dung về công tác cán bộ đảm bảo toàn diện, chặt chẽ, đúng quy trình, quy định, coi trọng chất lượng, cơ cấu và có tính kế thừa. Trong đó, coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa công sở cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính gương mẫu của người đứng đầu. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, gắn với quy hoạch cán bộ, đảm bảo toàn diện, hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực; từng bước đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, nhất là về văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhất là trong thực hiện quy tắc ứng xử, trong thái độ phục vụ Nhân dân, trong tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công việc của tổ chức, cá nhân.
+ Tăng cường công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Tập trung thanh tra các lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, thanh tra đột xuất những nội dung được dư luận xã hội quan tâm, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành được nâng lên. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, nhiều vụ việc được giải quyết từ cơ sở.
* Chương trình: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2020 – 2025:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
+ Gắn kết công tác cải cách thủ tục hành chính của các bộ, các tỉnh; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2025.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện:
+ Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu: Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện rà soát, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng và kinh nghiệm giao tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Thường xuyên chấn chỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính ở cơ quan, đơn vị.
+ Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Tiếp tục thực hiện tốt kiểm tra, rà soát thủ tục hành chính, quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay từ bước nghiên cứu, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật; tránh tối đa phát sinh các giấy tờ liên quan làm rườm rà thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
+ Cải cách thủ tục hành chính lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm: Tiếp tục triển khai, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính được kết nối với phần mềm kiểm soát và đánh giá kết quả thủ tục hành chính.
+ Quán triệt việc niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính: Thường xuyên cập nhật, công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin dịch vụ công của tỉnh. Thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính phải có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác niêm yết, công khai thủ tục hành chính để kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh sai sót.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền công tác cải cách thủ tục hành chính: Đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, huy động sự tham gia của đông đảo tổ chức, cá nhân trong việc cải cách nền hành chính công. Chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính như: thực hiện dịch vụ công mức độ 3,4…
+ Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: Công tác kiểm tra phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch. Kịp thời phát hiện các vi phạm, thiếu sót trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh. Thông qua công tác kiểm tra, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; biểu dương, nhân rộng các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, có hiệu quả; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính mà trọng tâm là việc giải quyết thủ tục hành chính.
- Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính.
+ Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.
+ Chỉ đạo việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tuân thủ theo quy trình được quy định tại Chương II, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, làm rõ trách nhiệm của công chức trong từng quy trình tiếp nhận, giải quyết để phản hồi cho tổ chức, cá nhân, bảo đảm việc phân công khoa học, các nội dung phản hồi chính xác, đúng thời hạn. Rà soát, tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trên Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin cấp bộ, cấp tỉnh; các giải pháp xác minh thông tin để bảo đảm mức độ an toàn trong quá trình đăng ký, đăng nhập của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại Điều 7, 8 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
+ Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh đang còn hiệu lực từ nay đến 31/12/2025, trong đó làm rõ lộ trình theo từng năm.
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo đúng các quy định tại Chương III, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP. Lập danh mục, rà soát, đơn giản hóa, lựa chọn các giải pháp cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để việc thực hiện đạt hiệu quả, thuận tiện cho người dùng, tránh lãng phí.
+ Triển khai thực hiện có kết quả cao cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại theo qui định tại Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh; hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại ở tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, bảo đảm cho việc giải quyết các công việc của tổ chức, công dân được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, đúng quy định của pháp luật. Tập trung xây dựng và thực hiện quy chế kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các cơ quan hành chính và cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận và giải quyết các công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Đẩy mạnh công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và tăng cường sự giám sát của người dân, doanh nghiệp việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
* Chương trình: Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, hướng tới xây dựng thành phố thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Triển khai có hiệu quả Kết luận số 71-KL/TU ngày 03/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đề án xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2022 tầm nhìn đến 2030, coi đây là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2030.
+ Bám sát các nội dung đã được thông qua tại Nghị quyết 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017, Nghị quyết 252/NQ-HĐND ngày 04/6/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các nhiệm vụ được giao tại Quyết định 749/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 về phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030".
- Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện:
+ Triển khai xây dựng hệ thống camera giám sát giai đoạn II:
Thời gian thực hiện: 2020-2022.
+ Triển khai xây dựng Trung tâm điều hành thành phố thông minh cấp tỉnh:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Trung tâm an ninh mạng:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung tỉnh Bắc Ninh:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Trung tâm điều hành và hệ thống thu thập thông tin cảnh báo sớm:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Trung tâm điều hành Tài nguyên và môi trường:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Trung tâm điều hành Y tế thông minh:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Trung tâm điều hành Giáo dục và Đào tạo:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Dự án quản lý hệ thống giao thông thông minh:
Thời gian thực hiện: 2020-2025.
+ Nhóm nhiệm vụ triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh:
Thời gian thực hiện: 2021-2025
9. Thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
* Chương trình: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Tiếp tục quán triệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; nâng cao vai trò, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp, phát huy trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính để kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí; không có vùng cấm, vùng trống, không có ngoại lệ. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Gắn phòng, chống tham nhũng, lãng phí với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức và trong nhân dân:
Cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể các cấp quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh thực hiện "Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh". Mỗi chi bộ, cán bộ đảng viên, công chức, viên chức phải học tập và xây dựng kế hoạch cụ thể về rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống. Các cấp uỷ và người đứng đầu phải thực sự nêu gương về đạo đức, lối sống và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
Các cơ quan truyền thông và cơ quan, đơn vị chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kịp thời khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Cấp uỷ, tổ chức đảng phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05 - CT/TW của Bộ Chính trị khoá XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI và khoá XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Hằng năm đề ra chương trình, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN, lãng phí ở địa phương, ngành, đơn vị; lấy kết quả thực hiện làm tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên, người đứng đầu cấp uỷ đảng các cấp.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cùng cấp và cấp trên trực tiếp về tình hình phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
Thực hiện các phương án, kế hoạch kiểm tra, giám sát để phòng ngừa, xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, các hành vi bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí.
+ Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ, cán bộ, đảng viên; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ:
Có cơ chế giám sát cán bộ, đảng viên, công chức bằng nhiều hình thức để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Tiếp tục rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, quản lý cán bộ, đảng viên theo quy định của Trung ương và Tỉnh uỷ. Xem xét, xử lý kịp thời những cán bộ có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí. Tăng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác của cán bộ dưới quyền để kiểm điểm, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí. Thực hiện có hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp huyện, cấp tỉnh không phải là người địa phương; không bố trí những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc dễ xảy ra tham nhũng. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và bộ máy nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025. Sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
+ Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động công vụ:
Thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về quản lý, điều hành đảm bảo công khai, minh bạch, trong quản lý, sử dụng: quản lý đất đai, quản lý tài chính, kê khai tài sản, thu nhập, quy trình nghiệp vụ, công tác cán bộ, chế độ thông tin; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước; chuyển mạnh phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của Đảng và pháp luật. Thực hiện quy định về thẩm tra, xác minh, đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xác minh việc kê khai; trách nhiệm giải trình việc tăng, giảm tài sản, những khoản chi tiêu, giao dịch có giá trị lớn.
+ Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách, đảm bảo công khai minh bạch để thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Rà soát, bổ sung các quy định về phòng ngừa tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan, đơn vị; các quy định về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, lãng phí đối với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí; các quy định về kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi trách nhiệm của người có chức vụ, quyền hạn để phòng ngừa tham nhũng.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị để thực hiện việc tiết kiệm chi ngân sách, đảm bảo đúng các quy định của Đảng, Nhà nước. Thực hiện công khai minh bạch các nguồn vốn đầu tư, các khoản tài trợ của các tổ chức và đóng góp của nhân dân vào các dự án, chương trình cho cơ quan hữu quan và nhân dân nơi hưởng lợi trực tiếp biết để giám sát.
Công khai và bảo đảm dân chủ trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ công tác quản lý đầu tư, hoạt động mua sắm công; công tác thu chi ngân sách.
+ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí và nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí; đề cao vai trò giám sát của các cơ quan dân cử và vai trò giám sát của nhân dân:
Tạo điều kiện thuận lợi, an toàn để khuyến khích nhân dân, báo chí phát hiện, phản ánh, tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong chủ động phát hiện tham nhũng trong nội bộ các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức. Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí với phương châm: Tích cực, khẩn trương; làm rõ đến đâu xử lý đến đó; bất kể người có hành vi tham nhũng lãng phí là ai, đã có dấu hiệu tội phạm thì phải khởi tố, điều tra; đã kết luận có hành vi phạm tội thì phải truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước. Áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong toả, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Có cơ chế khuyến khích người phạm tội tham nhũng tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả trong các vụ án tham nhũng vi phạm pháp luật và lãng phí. Thực hiện tốt công tác giám định, các vụ án kinh tế, tham nhũng. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng.
Nâng cao vai trò giám sát của HĐND, đưa nội dung, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình công tác hằng năm của HĐND các cấp.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, tổ chức quần chúng tham gia giám sát, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân liên quan đến tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm việc lợi dụng khiếu nại tố cáo đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu.
+ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng văn hoá tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị:
Tăng cường lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vụ tham nhũng, lãng phí. Đưa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác khởi tố, điều tra, truy tố xét xử vụ án tham nhũng, lãng phí vào chương trình công tác hằng năm của các cấp uỷ, chính quyền.
Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị và là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá chất lượng tổ chức đảng, chính quyền hằng năm.
10. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
* Chương trình: Tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương, gắn xây dựng Bắc Ninh là khu vực phòng thủ vững chắc:
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng KVPT; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
- Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định 03/2019/NĐ-CP của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an-Bộ Quốc phòng trong thực hiện bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; không để bị động, bất ngờ. Bổ sung hoàn chỉnh Quyết tâm A, Kế hoạch A2, A3, A4, Kế hoạch B; kế hoạch của các ngành và kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phòng chống cháy nổ, cháy rừng. Quản lý chặt chẽ đất quốc phòng, không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm.
- Tổ chức rà phá bom mìn, vật liệu nổ bảo đảm an toàn các sự kiện trọng đại của Đảng, Nhà nước và tỉnh. Phối hợp với các ngành chức năng thu gom xử lý, vật liệu nổ trên địa bàn đúng quy định.
- Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; diễn tập từ 20-25% cấp xã bảo đảm an toàn tuyệt đối. Kết hợp diễn tập với thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của địa phương.
- Nắm chắc tiềm lực quốc phòng, khả năng động viên bảo đảm nhu cầu cho năm đầu chiến tranh của các thành phần kinh tế.
- Xây dựng điểm về khu vực phòng thủ của huyện Tiên Du; xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện: Xây dựng trường bắn cụm các đơn vị phía Nam; cải tạo đường hầm căn cứ chiến đấu phía trước; xây dựng thao trường huấn luyện đặc nhiệm cho lực lượng vũ trang tỉnh; xây dựng 1 đến 2 điểm tựa; phối hợp với Công an tham mưu, chỉ đạo xây dựng trụ sở Quân sự-Công an cấp xã.
- Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hoàn thành 100% chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đúng Luật. Hoàn thành 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt công tác tuyển sinh quân sự. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương ứng dụng công nghệ thông tin quản lý dân quân tự vệ. Tham mưu đào tạo sĩ quan dự bị theo kế hoạch (05 lớp = 250 đồng chí).
- Thực hiện tốt công tác dân vận, xây dựng địa bàn và chính sách hậu phương Quân đội.
- Huy động các nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định. Quy hoạch, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình tại trụ sở Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, nhà kho, nhà ở phân đội Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đúng tiến độ, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đầu tư ngân sách, quy hoạch bảo đảm nhà ở công vụ cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang tỉnh.
- Hằng năm tham gia Hội thi doanh trại đạt giải. Làm tốt công tác vệ sinh phòng dịch, chăm sóc sức khoẻ bộ đội, không để dịch bệnh xảy ra.
* Chương trình: Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội:
- Mục đích, yêu cầu:
+ Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh, trước mắt là bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và bầu cử Quốc hội khóa XV. Chủ động làm tốt công tác nắm tình hình trên địa bàn, phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để đột xuất bất ngờ. Tích cực, chủ động tham mưu đề xuất giải quyết cơ bản các điểm phức tạp về an ninh trật tự, không để phát sinh thành điểm nóng.
+ Coi trọng và làm tốt công tác phòng, chống tội phạm, thực hiện lấy công tác phòng ngừa tội phạm là chính, hạn chế thấp nhất các hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra, làm giảm phạm tội; tỷ lệ điều tra khám phá các vụ án đạt trên 75%; các vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 95 - 100%. Giải quyết 90% tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.
+ Thực hiện tổ chức, sắp xếp bố trí, sử dụng hiệu quả biên chế, triển khai thực hiện khung tiêu chí chuẩn Công an 4 cấp và điều chỉnh biên chế theo hướng cấp tỉnh 35%, cấp huyện 35% và cấp xã 30% trên tổng quân số. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nâng tỷ lệ cán bộ chiên sỹ có trình độ Đại học trên 75%, trình độ trên đại học từ 6% trở lên; phấn đấu giảm tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ sai phạm phải xử lý kỷ luật, ở dưới mức 0,5%; tinh giản tối thiểu 2% biên chế Bộ ấn định cho Công an tỉnh. Hàng năm có trên 80% tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đảng bộ Công an tỉnh đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
+ Quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp và toàn diện đối với công tác đảm bảo an ninh trật tự và công tác xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật công an nhân dân. Các Chi bộ, Đảng bộ trực thuộc thường xuyên có Nghị quyết lãnh đạo toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng lực lượng của đơn vị mình.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt Đảng. Đảm bảo đoàn kết, thống nhất trong tổ chức Đảng, trước hết là trong Ban Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Công an tỉnh; trong Ban Chấp hành Đảng bộ; Chi bộ, Đảng bộ trực thuộc Đảng ủy; phát huy cao độ tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ. Nêu cao vai trò gương mẫu của người đứng đầu.
- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
+ Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và Bộ Công an về công tác đảm bảo an ninh trật tự để kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện và sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả các văn bản đã ban hành.
Chủ động nắm, phân tích, dự báo tình hình liên quan để kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị tập trung đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Hoàn thiện, triển khai Đề án đảm bảo an ninh trật tự khi Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; kịp thời đề xuất với cấp ủy, chính quyền những chủ trương, giải pháp và điều kiện cần thiết để lực lượng Công an hoàn thành nhiệm vụ.
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ với cấp ủy chính quyền cơ sở, đoàn thể phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, nhất là công tác nghiệp vụ cơ bản để chủ động nắm tình hình an ninh chính trị có chiều sâu; phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động thu thập tình báo, gián điệp, thâm nhập, tác động chuyển hóa nội bộ, cài cắm nội gián của các cơ quan đặc biệt nước ngoài; âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối, bạo loạn của các thế lực thù địch, phản động. Kiên quyết không để hình thành, công khai hóa tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý người nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng an ninh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý, vô hiệu hóa hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Tập trung công tác bảo vệ chính trị nội bộ; tham mưu, phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; trước mắt là phục vụ tốt công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng các cấp, nhân sự HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và nhân sự bầu cử Quốc hội khóa XV, bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Tập trung thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh kinh tế, nhất là việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ban, ngành chức năng tăng cường quản lý hoạt động của các tôn giáo, đảm bảo hoạt động tôn giáo tuân thủ chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Nắm chắc tình hình, phát hiện sớm các điểm mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp trong nội bộ nhân dân; tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết ổn định tình hình không để phức tạp, kéo dài.
Chủ động trong triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy, mại dâm, mua bán người. Tăng cường công tác nghiệp vụ cơ bản, tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tập trung đấu tranh với các băng, nhóm tội phạm có tổ chức, nguy hiểm, tội phạm sử dụng vũ khí nóng, vật liệu nổ gây án, kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi trường. Nắm chắc tình hình, chủ động các biện pháp nghiệp vụ phát hiện tội phạm để điều tra, xử lý; tập trung các lĩnh vực, các khâu kinh tế trọng điểm, các vụ án tham nhũng ở cơ sở, vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT, nhất là quản lý xuất nhập cảnh, quản lý cư trú; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT, đăng ký quản lý con dấu… hỗ trợ đắc lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
Đổi mới, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với nhiều hình thức, nội dung phù hợp, thiết thực, huy động toàn dân tích cực tham gia công tác giữ gìn an ninh, trật tự, gắn phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các phong trào khác ở địa phương.
+ Lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng và hậu cần kỹ thuật đáp ứng tình hình nhiệm vụ:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 04/CT-BCA, ngày 19/5/2018 của Bộ Công an về đổi mới, nâng cao chất lượng phong trào “công an nhân dân học tập, thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy” trong tình hình mới gắn với thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”. Thực hiện tốt quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp, trên cơ sở đó nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, vai trò các cấp uỷ và chất lượng đảng viên. Coi trọng và thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và tăng cường hoạt động của ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an tỉnh; tập trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, lãnh đạo, cán bộ chủ chốt ở những địa bàn, lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, sai phạm, nhất là trên một số lĩnh vực công tác nhạy cảm. Tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của lực lượng công an nhân dân.
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm của Đảng, các quy định của Bộ Công an về công tác tổ chức cán bộ. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án 106 của Bộ về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy Công an tỉnh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”. Đổi mới phương thức nhận xét, đánh giá cán bộ, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện; chủ động phòng ngừa, bảo vệ đội ngũ cán bộ, xây dựng lực lượng Công an tỉnh trong sạch, vững mạnh, đoàn kết, giảm tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ sai phạm phải xử lý kỷ luật.
Củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ; tăng cường các hoạt động của Đoàn tham gia xây dựng Đảng; tạo điều kiện để đoàn viên thanh niên học tập nâng cao trình độ mọi mặt, quan tâm tạo điều kiện để Đoàn viên phấn đấu sớm trở thành đảng viên. Phát huy vai trò của phụ nữ Công an tỉnh trong công tác, chiến đấu, hoạt động xã hội và chăm lo xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Đổi mới tư duy về công tác hậu cần, chủ động đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng. Tập trung chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản, các công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Tranh thủ nguồn kinh phí của Bộ và địa phương hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm vật tư, phương tiện cải thiện điều kiện làm việc và chăm lo đời sống cán bộ, chiến sỹ. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng ngân sách đảm bảo chặt chẽ, công khai minh bạch, hiệu quả, đúng quy định của Luật Ngân sách và quy định của Ngành, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ công tác lãnh đạo chỉ huy và chiến đấu.
11. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Tham mưu với cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp với chính quyền để thống nhất mục tiêu, tăng cường nguồn lực, điều kiện cho các hoạt động đối ngoại nhân dân. Phối hợp với các tổ chức thành viên tạo sự liên kết, thống nhất và hỗ trợ trong triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
- Tăng cường hoạt động đối ngoại nhân dân của Mặt trận và các tổ chức thành viên nhằm góp phần nâng cao vị thế của tỉnh Bắc Ninh trên trường quốc tế, thu hút được sự ủng hộ và những nguồn lực từ bên ngoài để xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình kết nghĩa, giao lưu hữu nghị và các mô hình, hoạt động đối ngoại hoạt động có hiệu quả. Duy trì mối quan hệ đoàn kết với các đoàn lưu học sinh Lào, Campuchia tại các trường đại học trong tỉnh; tập hợp đoàn kết người Bắc Ninh ở nước ngoài góp sức xây dựng quê hương.
III. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 và căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình, chức năng, nhiệm vụ được phân công, theo dõi, các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, trong đó, xác định lộ trình thực hiện và huy động nguồn lực tích cực triển khai thực hiện chi tiết, xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm thực hiện hiệu quả những nội dung của chương trình đề ra.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai, thực hiện các nội dung của Chương trình hành động ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình; đồng thời gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí nguồn kinh phí, hướng dẫn xây dựng dự toán, sử dụng kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình và các công việc liên quan để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến, rộng rãi Chương trình, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội để thực hiện có hiệu quả Chương trình để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã thông qua.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LẦN THỨ XIX
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
TH năm 2015 |
TH năm 2016 |
TH năm 2017 |
TH năm 2018 |
Sơ bộ |
Ước tính |
KHĐH XIX đến 2020/ |
Kết quả thực hiện |
||
2020 so với 2015 (Lần) |
Tốc độ tăng BQ/năm |
So với mục tiêu ĐH |
||||||||||
I |
VỀ KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tăng trưởng kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. |
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010) |
% |
8,9 |
6,2 |
19,1 |
11,3 |
1,1 |
5,4 |
10,5-11,5 |
x |
8,5 |
Không đạt |
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
1,1 |
-0,3 |
-0,9 |
2,2 |
-7,8 |
3,1 |
0,8-1,0 |
x |
-0,8 |
|
|
Công nghiệp - xây dựng |
% |
10,2 |
5,9 |
23,6 |
12,9 |
-0,1 |
5,5 |
11,3-12,6 |
x |
9,3 |
|
|
Dịch vụ |
% |
6,5 |
8,3 |
9,5 |
7,6 |
6,8 |
5,2 |
9,0-9,5 |
x |
7,5 |
|
1.2. |
Quy mô tổng sản phẩm (GRDP) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* |
GRDP giá 2010 |
Tỷ đồng |
84.810 |
90.027 |
107.252 |
119.406 |
120.747 |
127.262 |
174.279 |
1,5 |
8,5 |
|
* |
GRDP (Giá HH) tính theo VNĐ |
Tỷ đồng |
128.673 |
137.165 |
168.488 |
193.903 |
199.673 |
212.181 |
253.146 |
1,6 |
10,5 |
|
2 |
Cơ cấu GRDP |
|
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
4,1 |
3,9 |
3,0 |
2,8 |
2,6 |
2,7 |
2,6 |
x |
x |
Đạt |
|
Công nghiệp - xây dựng |
% |
73,6 |
73,4 |
76,2 |
77,2 |
76,1 |
75,8 |
75,3 |
x |
x |
|
|
Dịch vụ |
% |
22,3 |
22,7 |
20,8 |
20,0 |
21,3 |
21,5 |
22,1 |
x |
x |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Theo giá hiện hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tính theo VNĐ |
Tr.đồng |
105,6 |
109,0 |
129,8 |
145,0 |
144,8 |
150,2 |
197,8 |
1,4 |
7,3 |
|
|
Tính theo USD |
USD |
4.871 |
4.973 |
5.823 |
6.277 |
6.219 |
6.410 |
9.000 |
1,3 |
5,6 |
Không đạt |
3.2 |
Theo giá so sánh năm 2010 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tính theo VNĐ |
Tr.đồng |
69,6 |
71,6 |
82,6 |
89,3 |
87,6 |
90,1 |
|
1,3 |
5,3 |
|
|
Tính theo USD |
USD |
3.211 |
3.264 |
3.707 |
3.866 |
3.761 |
3.844 |
6.200 |
1,2 |
3,7 |
|
* |
Thu nhập bình quân đầu người |
Tr.đồng |
42,0 |
51,7 |
57,9 |
65,4 |
73,3 |
82,0 |
|
2,0 |
14,3 |
|
* |
Năng suất lao động bình quân |
Tr.đồng |
184,1 |
193,1 |
231,6 |
261,2 |
262,9 |
275,7 |
Không XD KH |
1,5 |
8,4 |
Chỉ tiêu |
4 |
Giá trị sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1. |
Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GTSX Công nghiệp (Giá so sánh 2010) |
Tỷ đồng |
628.417 |
699.791 |
1.020.079 |
1.150.239 |
1.109.569 |
1.179.125 |
1.110.000 |
1,9 |
13,4 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng GTSXCN hàng năm |
% |
10,0 |
11,4 |
45,8 |
12,8 |
-3,5 |
6,3 |
13,1 |
x |
x |
|
|
GTSX Công nghiệp (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
718.358 |
790.535 |
1.141.355 |
1.295.801 |
1.278.141 |
1.390.632 |
1.376.100 |
1,9 |
14,1 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng GTSXCN hàng năm |
% |
9,6 |
10,0 |
44,4 |
13,5 |
-1,4 |
8,8 |
14,2 |
x |
x |
|
4.2. |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị sản xuất (Giá so sánh 2010) |
Tỷ đồng |
8.687 |
8.689 |
8.636 |
8.856 |
8.131 |
8.388 |
8.956 |
1,0 |
-0,70 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng GTSX NLTS hàng năm |
% |
3,61 |
0,02 |
-0,62 |
2,6 |
-8,2 |
3,2 |
1,00 |
x |
x |
|
|
Giá trị sản xuất (Theo giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
10.841 |
11.075 |
10.445 |
11.162 |
10.583 |
11.685 |
11.500 |
1,1 |
1,5 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng GTSX NLTS hàng năm |
% |
5,5 |
2,2 |
-5,7 |
6,9 |
-5,2 |
10,4 |
1,50 |
x |
x |
|
|
Giá trị sản phẩm trên 1 ha canh tác |
Tr.đồng |
105,8 |
109,1 |
109,7 |
113,8 |
127,0 |
135,0 |
133,0 |
1,3 |
5,0 |
Vượt |
|
Trong đó: Trồng trọt |
Tr.đồng |
92,9 |
95,3 |
95,7 |
99,7 |
110,0 |
115,0 |
118,3 |
1,2 |
4,4 |
Không đạt |
|
Năng suất lúa |
Tạ/ha |
61,8 |
62,0 |
60,1 |
61,8 |
61,4 |
61,7 |
66,3 |
1,0 |
-0,05 |
Không đạt |
5 |
Thương mại và ngoại thương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ HH và DTDV |
Tỷ đồng |
35.385 |
42.828 |
49.209 |
54.275 |
61.159 |
68.500 |
90.000 |
1,9 |
14,1 |
|
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
15,5 |
21,0 |
14,9 |
10,3 |
12,7 |
12,0 |
14,0 |
x |
x |
Vượt |
|
Xuất khẩu |
Tr.USD |
21.532 |
22.144 |
31.352 |
36.967 |
34.012 |
36.000 |
32.000 |
1,7 |
10,8 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
0,4 |
2,8 |
41,6 |
17,9 |
-8,0 |
5,8 |
7,3 |
x |
x |
|
|
Nhập khẩu |
Tr.USD |
18.444 |
17.870 |
30.160 |
29.813 |
28.015 |
29.000 |
26.000 |
1,6 |
9,5 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
2,1 |
-3,1 |
68,8 |
-1,2 |
-6,0 |
3,5 |
7,6 |
x |
x |
|
6 |
Thu - Chi ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
15.172 |
17.810 |
22.591 |
28.076 |
30.435 |
29.326 |
24.750 |
1,9 |
14,1 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
19,7 |
17,4 |
26,8 |
24,3 |
8,4 |
-3,6 |
11,6 |
x |
x |
|
|
Trong đó: Thu nội địa |
Tỷ đồng |
10.397 |
12.493 |
16.886 |
21.911 |
24.395 |
22.756 |
14.930 |
2,2 |
17,0 |
|
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
23,8 |
20,2 |
35,2 |
29,8 |
11,3 |
-6,7 |
9,8 |
x |
x |
|
6.2 |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
13.607 |
15.622 |
17.409 |
22.109 |
20.295 |
19.375 |
14.731 |
1,4 |
7,3 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
25,9 |
14,8 |
11,4 |
27,0 |
-8,2 |
-4,5 |
6,3 |
x |
x |
|
|
Trong đó: Chi cân đối NSĐP |
Tỷ đồng |
11.152 |
11.904 |
12.566 |
16.493 |
19.843 |
18.916 |
12.897 |
1,7 |
11,1 |
|
|
Tốc độ tăng hàng năm |
% |
25,9 |
6,7 |
5,6 |
31,3 |
20,3 |
-4,7 |
9,8 |
x |
x |
|
7 |
Vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
57.535 |
78.196 |
118.804 |
84.125 |
70.071 |
75.800 |
363.450 |
x |
426.996 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng hàng năm |
|
39,9 |
35,9 |
51,9 |
-29,2 |
-16,7 |
8,2 |
7,0 |
x |
5,7 |
|
|
Tỷ lệ vốn đầu tư so với GRDP |
% |
44,7 |
57,0 |
70,5 |
43,4 |
35,1 |
35,7 |
37,4 |
x |
46,9 |
|
II |
Về văn hóa - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Tỷ lệ đô thị hóa (Tính đến 31/12 hàng năm) |
% |
27,6 |
27,5 |
27,4 |
27,3 |
32,5 |
38,6 |
40-45 |
|
|
Không đạt |
9 |
Giải quyết việc làm bình quân hàng năm |
Nghìn LĐ |
26,5 |
27,0 |
27,1 |
27,2 |
27,9 |
27,5 |
27,0 |
|
|
Vượt |
10 |
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị |
% |
3,11 |
2,35 |
2,46 |
2,50 |
2,50 |
1,74 |
2,50 |
|
|
Vượt |
11 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
60,0 |
63,0 |
66,0 |
69,0 |
72,0 |
75,0 |
70,0 |
|
|
Vượt |
12 |
Tỷ trọng lao động phi nông nghiệp |
% |
76,5 |
80,4 |
83,5 |
84,8 |
86,4 |
87,1 |
75,0 |
|
|
Vượt |
13 |
Hệ số sử dụng thời gian lao động ở nông thôn |
% |
82,8 |
82,7 |
82,8 |
83,1 |
84,0 |
86,0 |
80-85 |
|
|
Vượt |
14 |
Cơ cấu lao động |
% |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
23,5 |
19,6 |
16,5 |
15,2 |
13,5 |
12,9 |
25,0 |
|
|
Vượt |
|
Công nghiệp - xây dựng |
% |
51,7 |
53,2 |
55,1 |
56,0 |
55,5 |
55,8 |
42,0 |
|
|
Vượt |
|
Dịch vụ |
% |
24,8 |
27,2 |
28,4 |
28,8 |
31,0 |
31,3 |
33,0 |
|
|
Không đạt |
15 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 2016-2020 |
% |
3,53 |
2,53 |
2,06 |
1,62 |
1,27 |
1,20 |
2,5 |
|
|
Vượt |
16 |
Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi bị suy dinh dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tính theo thể nhẹ cân |
% |
10,6 |
10,4 |
8,1 |
7,7 |
6,9 |
6,5 |
<10 |
|
|
Vượt |
17 |
Tỷ lệ trạm y tế cấp xã được kiên cố hóa |
% |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
18 |
Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã |
% |
73,0 |
93,7 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
Đạt |
19 |
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới |
% |
36,1 |
59,8 |
72,1 |
91,8 |
99,0 |
100,0 |
>60 |
|
|
Vượt |
20 |
Tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa (Chỉ tính cho các trường công lập) |
% |
95,4 |
90,6 |
93,5 |
96,2 |
99,2 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
21 |
Tỷ lệ Trường đạt chuẩn quốc gia (Chỉ tính cho các trường công lập) |
% |
84,7 |
87,4 |
91,6 |
94,6 |
98,4 |
100,0 |
99,0 |
|
|
|
22 |
Thuê bao điện thoại trên 100 dân |
Thuê bao |
107,1 |
112,0 |
114,8 |
126,7 |
135,8 |
156,0 |
155,0 |
|
|
Đạt |
|
Thuê bao internet trên 100 dân: Đã quy đổi |
Thuê bao |
94,6 |
210,5 |
234,5 |
252,5 |
281,5 |
295,5 |
125,0 |
|
|
|
23 |
Giảm TNGT hàng năm theo 3 tiêu chí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số vụ |
% |
x |
-4,0 |
-5,0 |
-9,3 |
-5,5 |
5-10 |
5-10% |
|
|
Đạt |
|
Số người chết |
% |
x |
-8,2 |
-3,3 |
-10,5 |
-4,8 |
5-10 |
5-10% |
|
|
|
|
Số người bị thương |
% |
x |
-5,8 |
-10,2 |
-18,7 |
-7,5 |
5-10 |
5-10% |
|
|
|
III |
Về bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch |
% |
95,0 |
90,0 |
92,0 |
95,0 |
98,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
Đạt |
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được SD nước sạch/nước máy sạch, nước hợp vệ sinh |
% |
97,8 |
85,0 |
88,0 |
91,0 |
95,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
25 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom |
% |
75,0 |
80,0 |
90,0 |
90,0 |
90,0 |
95,0 |
100,0 |
|
|
Không đạt |
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý |
% |
45,0 |
50,0 |
60,0 |
64,0 |
70,0 |
80,0 |
100,0 |
|
|
|
|
Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý |
% |
|
80,0 |
95,0 |
96,0 |
98,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
26 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý |
% |
|
90,0 |
95,0 |
96,0 |
98,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
27 |
Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom và xử lý |
% |
|
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
28 |
Tỷ lệ cụm công nghiệp và làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn |
% |
5,4 |
5,4 |
8,9 |
8,9 |
8,9 |
8,9 |
100,0 |
|
|
Không đạt |
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT |
Tên đề án/ chương trình |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp trình |
Hình thức văn bản |
1 |
Phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2021 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
2 |
Kế hoạch tổng thế phát triển thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2021 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Chương trình hỗ trợ phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2021 |
UBND tỉnh |
Chương trình |
4 |
Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2026. |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2022 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
5 |
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện "Đề án phát triển thương mại tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2025". |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2023 |
UBND tỉnh |
Báo cáo |
6 |
Đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 |
Trung tâm khuyến nông và phát triển nông nghiệp công nghệ cao - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
2020 |
Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
Quyết định |
7 |
Đề án xây dựng chương trình nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 |
Chi cục phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
2021 |
Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh |
Quyết định |
8 |
Đề án thành lập thành phố Từ Sơn |
UBND thị xã Từ Sơn |
Các sở ngành liên quan |
Quý II/2023 |
UBND tỉnh |
|
9 |
Đề án đô thị Lim mở rộng (đô thị Tiên Du) là đô thị loại IV |
UBND huyện Tiên Du |
Các sở ngành liên quan |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
|
10 |
Đề án đô thị Hồ mở rộng (đô thị Thuận Thành) là đô thị loại IV |
UBND huyện Thuận Thành |
Các sở ngành liên quan |
Quý III/2020 |
UBND tỉnh |
Trình Bộ Xây dựng tháng 8/2020 |
11 |
Đề án đô thị Phố Mới mở rộng (đô thị Quế Võ) là đô thị loại IV |
UBND huyện Quế Võ |
Các sở ngành liên quan |
Quý III/2020 |
UBND tỉnh |
Bộ Xây dựng đang thẩm định |
12 |
Đề án đô thị Chờ mở rộng (đô thị Yên Phong) là đô thị loại IV |
UBND huyện Yên Phong |
Các sở ngành liên quan |
Quý II/2021 |
UBND tỉnh |
|
13 |
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở ngành liên quan |
2020-2021 |
UBND tỉnh |
|
14 |
Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế) |
Ban quản lý các KCN |
|
|
UBND tỉnh |
|
15 |
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nội Vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2021 |
UBND tỉnh |
|
16 |
Thực hiện đề án Chương trình quốc gia về học ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030 tại tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nội Vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2020-2030 |
UBND tỉnh |
|
17 |
Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nội Vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2021 |
UBND tỉnh |
|
18 |
Tổ chức, triển khai thực hiện bầu cử đại biểu quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 |
Sở Nội Vụ |
|
2021 |
|
|
19 |
Tổ chức các lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026 |
Sở Nội Vụ |
|
2021-2022 |
UBND tỉnh |
|
20 |
Xây dựng đề án sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không đủ điều kiện theo quy định, giai đoạn 2021-2030, trình Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội (theo quy định của Trung ương) |
Sở Nội Vụ |
|
2021-2030 |
Tham mưu UBND tỉnh, tỉnh ủy, HĐND tỉnh trình Chính phủ, UBTV Quốc Hội |
|
21 |
Xây dựng đề án thành lập thị xã Yên Phong và các phường thuộc thị xã Yên Phong |
Sở Nội Vụ |
UBND huyện Yên Phong và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2020-2021 |
Tham mưu UBND tỉnh, tỉnh ủy, HĐND tỉnh trình Chính phủ, UBTV Quốc Hội |
|
22 |
Kế hoạch tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Bắc Ninh lần thứ VI và Đại hội thi đưa yêu nước các cấp |
Sở Nội Vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2025 |
UBND tỉnh |
|
23 |
Cơ chế khuyến khích, loại hình du lịch cộng đồng ở các làng quan họ cổ, các làng nghề, các vùng nông nghiệp sinh thái… |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
24 |
Đề án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025”: |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
25 |
Quy chế quản lý các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và cơ chế hỗ trợ phát triển loại hình du lịch cộng đồng ở các làng Quan họ cổ, các làng nghề, các vùng nông nghiệp sinh thái nông thôn.... |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
26 |
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu 14 điểm du lịch |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
27 |
Kế hoạch thực hiện Đề án: Bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh giai đoạn 2021 – 2024 |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
28 |
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 – 2025: |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2020-2025 |
UBND tỉnh |
|
29 |
Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, hướng tới xây dựng thành phố thông minh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2020-2025 |
UBND tỉnh |
|
30 |
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
Quý IV năm 2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định ban hành kèm theo Đề án |
31 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (Xây dựng và vận hành Công thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Bắc Ninh) |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
Quý IV năm 2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định ban hành kèm theo Đề án |
32 |
Đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp nhằm tổ chức có hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bà tỉnh |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
Quyết định ban hành kèm theo Đề án |
33 |
Dự án đầu tư tăng cường năng lực ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2020 |
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
34 |
Dự án đầu tư tăng cường năng lực hoạt động cho Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2012-2020 |
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
35 |
Dự án tăng cường năng lực thông tin, thống kê khoa học và công nghệ của Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025. |
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
36 |
Dự án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh |
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
37 |
Chương trình nghiên cứu KHXH&NV và điều tra cơ bản |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
38 |
Chương trình KHCN phục vụ CNH-HĐH nông nghiệp- nông thôn. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
39 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả quản lý trong lĩnh vực giao thông, xây dựng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
40 |
Chương trình bảo vệ môi trường và phát triển bền vững |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
41 |
Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và công cụ quản lý chất lượng nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý và hiện đại hoá hoạt động quản lý hành chính nhà nước. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2021-2025 |
UBND tỉnh |
|
42 |
Trung tâm chỉ huy, điều khiển giao thông và xử lý vi phạm hành chính |
Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh |
|
2021 |
UBND tỉnh |
|
43 |
Nhà ở trực cho cán bộ chiến sỹ |
Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh |
|
2022 |
UBND tỉnh |
|
44 |
Đầu tư trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ c ho Công an tỉnh |
Công an tỉnh |
|
2019-2023 |
Bộ Công an, HĐND, UBND tỉnh |
Quyết định phê duyệt dự án |
45 |
Nâng cao năng lực cho lực lượng cảnh sát công an tỉnh Bắc Ninh |
Công an tỉnh |
|
2020-2025 |
Bộ Công an, HĐND, UBND tỉnh |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư |
[1] Năm 2016, Bắc Ninh đóng góp 0,3% trong 6,21% tăng trưởng cả nước; tương tự, năm 2017 là 0,88% trong 6,81%; năm 2018 là 0,47% trong 7,08%; (Tạm ước: năm 2019 là 0,23% trong 7,02% và 2020 là 0,32% trong 6,8%) và bình quân 5 năm khoảng 0,37% trong 6,78% tăng trưởng cả nước (bình quân mức đóng góp là 0,11%/tỉnh,TP).
[2] Tỉnh Bắc Ninh có 16 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 6.397,68ha; trong đó, có 12 KCN được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thành lập (10 KCN đi vào hoạt động và 02 KCN đã được thành lập) với diện tích đất quy hoạch KCN 4.552,91ha, diện tích đất công nghiệp cho thuê là 3.181,94ha, đã cho thuê 1.960,27ha đất công nghiệp; tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất quy hoạch đạt 61,61% trên diện tích đất thu hồi đạt 88,45%, vốn đầu tư hạ tầng đăng ký 935,3 triệu USD (dự án FDI với vốn đăng ký 160 triệu USD, dự án trong nước với vốn đăng ký 11.390,69 tỷ đồng, tương đương 775,3 triệu USD). Đã rà soát 33 cụm CN với tổng diện tích 1.000,28 ha; sau khi rà soát đã điều chỉnh cho rút khỏi quy hoạch 7 cụm CN và giữ trong quy hoạch còn 26 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 898,27 ha; trong đó, quy hoạch phát triển doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có: Cụm CN hỗ trợ Tân Chi 2 diện tích 50 ha, Cụm CN hỗ trợ Cách Bi diện tích 72 ha.
[3] Năm 2017, công nghiệp khẳng định vị thế khi GTSX đạt mốc 1.000 nghìn tỷ (năm 2013 đạt mốc 500 nghìn tỷ) và từ năm 2018, với GTSX đạt 1.128,8 nghìn tỷ đã đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh có quy mô công nghiệp lớn nhất cả nước.
[4] Trong lĩnh vực trồng trọt: Hình thành 263 vùng sản xuất lúa với quy mô từ 5ha trở lên như vùng lúa nếp Từ Sơn, Yên Phong, Tiên Du, lúa tẻ thơm Quế Võ, Thuận Thành, lúa năng suất cao Gia Bình, Lương Tài; 71 vùng rau, màu chuyên canh có quy mô từ 05ha trở lên như vùng cà rốt tại Gia Bình, Lương Tài; khoai tây Quế Võ, Yên Phong; bí xanh, bí đỏ Gia Bình, Lương Tài; rau xanh an toàn tại Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành, Yên Phong...; 09 vùng sản xuất hoa, cây cảnh tập trung với tổng diện tích 180,7 ha, chủ yếu tại Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành, thành phố Bắc Ninh với các mô hình sản xuất hoa cao cấp (hoa lily, hoa lan hồ điệp); 20 vùng, cơ sở sản xuất cây ăn quả tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên, điển hình như cơ sở sản xuất chuối được cấp giấy chứng nhận VietGAP, diện tích 11,05ha (Cảnh Hưng-Tiên Du), mô hình cam Đường canh, cam Vinh (Thuận Thành), bưởi Diễn, chuối, ổi, táo (Tiên Du), bưởi Da xanh (Lương Tài)
Trong lĩnh vực chăn nuôi: Đã hình thành và ổn định một số vùng chăn nuôi như: vùng chăn nuôi lợn tập trung tại các xã Lạc Vệ, Tân Chi, Cảnh Hưng (Tiên Du), Gia Đông, Nghĩa Đạo, Đình Tổ (Thuận Thành), Văn Môn (Yên Phong), Lai Hạ (Lương Tài); vùng chăn nuôi gia cầm tại Hòa Tiến (Yên Phong), Tương Giang, Tân Hồng (Từ Sơn), Lạc Vệ (Tiên Du), Phú Hòa (Lương Tài); Ninh Xá (Thuận Thành); vùng chăn nuôi bò sữa, bò thịt tại Cảnh Hưng (Tiên Du), Đình Tổ, Gia Đông (Thuận Thành); Chi Lăng, Đào Viên (Quế Võ).
Trong lĩnh vực thủy sản: Hình thành 167 vùng nuôi cá trong ao đất tập trung (quy mô 10 ha trở lên) với tổng diện tích 3.229 ha, tập trung ở các huyện Gia Bình, Lương Tài, Tiên Du, Quế Võ; 22 vùng nuôi cá lồng trên sông cho năng suất đạt 4-6 tấn/lồng (1 lồng 36 m2 cho năng suất đương với 1 ha trong ao đất) tập trung tại Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Thuận Thành).
[5] Năm 2015, giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao chiếm 15%, năm 2017 tăng lên 20,3%, năm 2019 chiếm khoảng 25% và năm 2020 là 28%.
[6] Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh còn 493 HTX nông nghiệp, giảm 124 HTX so với cuối năm 2015 do sắp xếp lại; doanh thu gấp 1,9 lần; lợi nhuận gấp 2,4 lần và thu nhập của người lao động gấp 1,6 lần so với năm 2015.
[7] Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 27/4/2018 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh
[8] Đến hết năm 2020: 8/8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 94/94 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt tỷ lệ 100% (vượt 15% so với kế hoạch đề ra là 80-85% vào năm 2020); 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 82,4% được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
[9] Toàn tỉnh có 30 làng nghề đạt tiêu chí công nhận làng nghề theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP , trong đó 21 làng nghề truyền thống, 9 làng nghề mới trên địa bàn 65 thôn, khu phố. Ngoài ra, còn 32 thôn, khu phố có nghề truyền thống (chưa đủ điều kiện công nhận làng nghề do tỷ lệ số hộ làm nghề dưới 20%). Các làng nghề có gần 30 nghìn hộ với hơn 74 nghìn lao động, thu nhập đạt 8 triệu đồng/người/tháng; trong đó nhiều làng nghề cho thu nhập trên 10 triệu đồng/người/tháng như: đúc đồng Đại Bái, gốm Phù Lãng, đồ gỗ mỹ nghề Đồng Kỵ, Tam Sơn, Phù Khê, Hương Mạc...
[10] Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 4 trung tâm thương mại (trong đó 3 đang hoạt động, 01 đã xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện), 30 siêu thị hạng 3 trở lên và 243 siêu thị mini/cửa hàng tiện lợi được phân bổ đều trên 8 huyện, thị xã và thành phố, với chuỗi 39 cửa hàng VinMart+ và 03 tuyến phố chuyên doanh tại thành phố Bắc Ninh; 108 chợ (trong đó có 01 chợ hạng 1, 12 chợ hạng 2 và 95 chợ hạng 3), 132 cửa hàng xăng dầu…
[11] Năm 2016 số lượng phương tiện kinh doanh vận tải là 5.744 xe; vận chuyển 14,5 triệu hành khách; vận chuyển 22,1 triệu tấn hàng hóa; dự kiến đến hết năm 2020, số lượng phương tiện kinh doanh vận tải là 24.950 xe, gấp 4,3 lần; vận chuyển 22,4 triệu hành khách và vận chuyển 32,4 triệu tấn hàng hóa, gấp 1,5 lần năm 2016.
[12] Toàn tỉnh hiện có 638 cơ sở lưu trú với 8.538 phòng, trong đó có 03 khách sạn 5*, 1 khách sạn 4*; gần 600 phòng đạt tiêu chuẩn 5 sao. Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng bình quân 20-30%/năm, năm 2016 đạt 589 tỷ đồng, năm 2019 đạt 1.070 tỷ đồng; số lượt khách tăng bình quân 20%, năm 2016 thu hút 874 nghìn lượt, năm 2019, đạt 1.500 nghìn lượt khách.
[13] Các công trình: Khách sạn 5 sao Mường Thanh, IndoChina, Phượng Hoàng; Tổ hợp tòa nhà Royal Park, trung tâm thương mại và căn hộ Vinhomes, tổ hợp thương mại, văn phòng và căn hộ Viglacera, Phoenix, khu nhà ở xã hội Cát Tường ECO, Hợp Phú…
[14] Hoàn thành đưa vào sử dụng: Nhà hát dân ca Quan họ Bắc Ninh; Cung quy hoạch - kiến trúc; Khu đền thờ Thái úy Lý Thường Kiệt; Nút giao khu công nghiệp Yên Phong với QL18. Khởi công các Dự án xây dựng Chùa Dạm, Cầu Phật Tích - Đại Đồng Thành, Nút giao Tây Nam thành phố Bắc Ninh; cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1, 18, 38; các công trình đường tỉnh lộ 295B, 280, 276…, đường giao thông nông thôn.
[15]Trên địa bàn tỉnh có 37 đơn vị ngân hàng, 26 quỹ tín dụng nhân dân, 01 chi nhánh Tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
[16] Đến tháng 5/2020 dư nợ cho vay đạt 89,5 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 2 lần so với năm đầu nhiệm kỳ; Tăng trưởng bình quân cả giai đoạn đạt 18,86%; Tỷ lệ nợ xấu luôn thấp dưới giới hạn cho phép.
[17] Trong 5 năm qua, các Chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội đã giúp trên 105 nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn, trong đó giúp hơn 15 nghìn hộ vượt qua ngưỡng nghèo.
[18] Năm 2020 có tỷ lệ học sinh đoạt giải kỳ thi học sinh giỏi quốc gia cao nhất từ trước đến nay đứng trong tốp 3 cả nước; có 03 sản phẩm đoạt giải quốc tế cuộc thi khoa học kỹ thuật sáng tạo dành cho học sinh phổ thông (02 HCV, 01 HCB).
[19] Toàn tỉnh hiện có 503 trường học từ mầm non đến THPT với 345.508 học sinh; Bắc Ninh là tỉnh đầu tiên được công nhận đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2; tỷ lệ nhà giáo đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đạt 85,3%; dự kiến đến tháng 8/2020, tỷ lệ kiên cố hóa phòng học trường công lập và tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 100%; ban hành và triển khai chương trình sữa học đường cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học, kế hoạch dạy học ngoại ngữ cho học sinh phổ thông, kế hoạch dạy hát Quan họ; quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, bể bơi trường học; đề án, chính sách nâng cao chất lượng trường THPT chuyên và 8 trường THCS trọng điểm; đề án, chính sách phát triển trường ngoài công lập…
[20] Tỷ lệ bao phủ BHYT tăng nhanh, năm 2015 có 73,4% dân số tham gia, đến năm 2020 ước đạt 91,5%.
[21] Năm 2020, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 6,5% (đạt mục tiêu kế hoạch là dưới 10%); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2020 ước còn 13,8%.
[22] Tổ chức thành công: Kỷ niệm 185 năm thành lập tỉnh và 20 năm tái lập, đón nhận Huân chương độc lập hạng nhất, chương trình nghệ thuật “Âm vang Miền quan họ”; kỷ niệm 10 năm Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; giao lưu các di sản văn hóa với nhiều địa phương: Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Đắk Lắc, Bạc Liêu, Bến Tre, Quảng Nam…; 105 năm ngày sinh Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ; các hoạt động giao lưu văn hóa Nhật Bản; kỷ niệm 70 ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc; Kỷ niệm 60 năm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm Bắc Ninh; kỷ niệm 70 năm thành lập đội thiếu niên du kích Đình Bảng, Chương trình giao lưu Đội Thiếu niên du kích Đình Bảng và Đội Quân tóc dài Bến Tre… Đăng cai tổ chức 15 giải thể thao quốc gia và 06 giải thể thao khu vực và Châu lục.
[23] Phục dựng không gian diễn xướng Dân ca Quan họ truyền thống; ban hành nhiều chính sách, tôn vinh “Báu vật nhân văn sống” - nghệ nhân DCQH, hỗ trợ các làng và câu lạc bộ Quan họ; phát triển 369 làng Quan họ thực hành, phát triển 381 câu lạc bộ DCQH… Đến ngày 01/01/2020 có tổng số 1.589 di tích; trong đó di tích xếp hạng là 618 (04 di tích quốc gia đặc biệt, 201 di tích quốc gia, 413 di tích cấp tỉnh); Thủ tướng Chính phủ công nhận 10 hiện vật, nhóm hiện vật là bảo vật quốc gia; 03 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh; 08 di sản được Bộ VHTTDL ghi vào di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; thành lập 01 bảo tàng ngoài công lập.
[24] Đến hết năm 2019, đã có 92,2% gia đình văn hóa, 90,7% làng, khu phố văn hóa; số đám tang thực hiện hỏa táng đạt 47%.
[25] Đội bóng chuyền nữ Kinh Bắc đã lên hạng thi đấu hạng đội mạnh quốc gia và trụ hạng; năm 2019 vô địch giải hạng A toàn quốc.
[26] Năm 2018, bóng đá học sinh tiểu học và THCS giành ngôi vô địch giải bóng đá Hội khỏe phù đổng toàn quốc. Năm 2019, có VĐV phá 03 kỷ lục thế giới tại Giải Vô địch Cử tạ Thanh thiếu niên thế giới tại Hoa Kỳ; giành 04 HCV, 02 HCB tại Giải vô địch Cờ vua trẻ Châu Á. Năm 2019, 01 vận động viên đạt thành tích xuất sắc 06 huy chương vàng, phá 01 kỷ lục thế giới ở nội dung Cử giật với mức tạ 110 kg; 01 vận động viên boxing giành suất tham dự Olympic tại Tokyo Nhật Bản.
[27] Trong 5 năm ước tuyển sinh dạy nghề 236.080 người: Cao đẳng 17.672 người, Trung cấp 17.720 người, sơ cấp và dưới 3 tháng 200.668 người, trong đó hỗ trợ 13.138 lao động nông thôn, 770 người khuyết tật học nghề. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 48% năm 2016, ước đến năm 2020 đạt 60% và tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% năm 2015, ước đến năm 2020 đạt 75%.
[28] Thực hiện hỗ trợ 100% kinh phí tham gia BHYT hàng năm đối với người cao tuổi từ đủ 65 tuổi đến 80 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT; trợ cấp người cao tuổi không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác mức 150.000 đồng/người/tháng đối với người cao tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi, 200.000 đồng/người/tháng cho người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi; trợ cấp người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa và thuộc diện hộ nghèo mức 150.000 đồng/người/tháng đối với người từ đủ 60 tuổi đến dưới 75 tuổi, 200.000 đồng/người/tháng đối với người từ đủ 75 tuổi trở lên; nâng mức chuẩn trợ cấp từ 270.000 đồng/tháng lên mức 350.000 đồng/tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội…
[29] Năm 2015 là 3,53%, năm 2017 là 2,06%, năm 2018 giảm hộ nghèo xuống còn 1,62%; năm 2019 còn 1,27%, năm 2020 ước còn 1,20% (mục tiêu kế hoạch đề ra là 2,5%).
[30] Công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo luôn được tỉnh quan tâm, từ năm 2016 đến tháng 6/2019, có 96.949 lượt đối tượng hưởng chính sách, với tổng kinh phí 129 tỷ đồng; hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng (xây mới nhà ở cho người có công 2.258 nhà với số tiền 157,8 tỷ đồng; sửa chữa 1027 nhà, với số tiền 28,5 tỷ đồng); tặng 2.757 sổ tiết kiệm tình nghĩa, với số tiền 1,4 tỷ đồng.
[31] Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, diện tích bình quân nhà ở đầu người tỉnh Bắc Ninh cao nhất cả nước, đạt 29,6 m2/người, gấp 1,3 lần bình quân chung cả nước (23,2 m2/người). Đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân), tính từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 21 dự án nhà ở xã hội tập trung với diện tích sàn 894.408m2, giải quyết chỗ ở cho 45.376 người; ban hành cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp, hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người lao động trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội.
[32] Triển khai thực hiện 737 đề tài/dự án KHCN (3 dự án cấp nhà nước, 237 đề tài/dự án, nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh và 480 đề tài cấp cơ sở), đã xây dựng được 23 mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC với hơn 10ha nhà kính, nhà lưới trồng rau, hoa các loại, cho thu nhập đạt 300-500 triệu đồng/ha/năm; đã hoàn thành việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008/2015 tại 172 đơn vị sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã với hàng ngàn quy trình xử lý công việc được công nhận đạt chuẩn; thẩm định về công nghệ 11 dự án, thẩm định, gia hạn và cấp mới 90 giấy phép trong các lĩnh vực; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn thủ tục cấp văn bằng bảo hộ 356 nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, trong đó có các nhãn hiệu gắn với làng nghề, sản phẩm nổi tiếng của tỉnh (Đồng Đại Bái, Gỗ Đồng Kỵ, Gốm Phù Lãng, Tranh Đông Hồ, Tre trúc Xuân Lai, Khoai tây Quế Võ, Gà Hồ…); 29 doanh nghiệp áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000-14000, 30 doanh nghiệp áp dụng mã số mã vạch…
[33] Đường dẫn Cầu Phật Tích-Đại Đồng Thành; cơ sở II Trường Đại học Luật; cơ sở II Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm nghiên cứu, sản xuất thuốc Vinfa Gia Bình; KCN Yên Phong II-C; KCN VSIPII; đường gom QL1A, TL277, TL295B, TL 286; Khu đô thị và dịch vụ Từ Sơn…
[34] Hoàn thành tại 02 huyện Lương Tài và Gia Bình; đang thực hiện tại huyện Tiên Du.
[35] Đã xây dựng trung tâm dữ liệu thành phố thông minh dựa trên công nghệ điện toán đám mây đảm bảo hạ tầng máy chủ phục vụ cho xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; thí điểm triển khai các thiết bị IoT thu thập dữ liệu tự động như hệ thống cảm biến môi trường, hệ thống camera giám sát; dựa trên các ứng dụng thu thập được, thử nghiệm sử dụng các công nghệ về trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn để xây dựng các ứng dụng thông minh phục vụ chính quyền và người dân của tỉnh như xử phạt giao thông, cảnh báo môi trường; triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao kết nối 100% cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh tới cấp xã với 179 điểm, hệ thống Wifi miễn phí với 53 điểm; 100% các cơ quan nhà nước có cổng/trang thông tin điện tử; hệ thống thư điện tử cấp hơn 10.979 tài khoản cho các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức; hệ thống quản lý văn bản điều hành được triển khai dùng chung cho 100% các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, mỗi năm xử lý gần 600.000 lượt văn bản liên thông đi và đến; cấp 1440 chứng thư số chuyên dùng gồm 507 chứng thư số cơ quan và 933 chứng thư số cá nhân; xây dựng nền tảng GIS dùng chung cấp tỉnh và dữ liệu GIS của 6 ngành; 95% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh; cung cấp 797 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4, trong đó mức độ 3 là 660, mức độ 4 là 137; hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ cập nhật gần 1.5 triệu trang tài liệu số hóa của 19 cơ quan; hệ thống phản ánh kiến nghị tiếp nhận và xử lý 1067 ý kiến của người dân, doanh nghiệp. lắp đặt thí điểm gần 300 camera giúp giám sát an ninh trật tự, xử lý vi phạm an toàn giao thông…
[36] Chỉ số ICT Index 2019 xếp hạng 6/63 tỉnh.
[37] Phạm pháp hình sự xảy ra 2.432 vụ, làm 43 người chết, 531 người bị thương; tài sản thiệt hại trị giá hơn 85 tỷ; điều tra làm rõ 1.955 vụ, 2.635 đối tượng; tỷ lệ điều tra trung bình mỗi năm đạt 80%.
[38] Từ năm 2016 đến tháng 6/2019 xảy ra 356 vụ tai nạn giao thông làm chết 280 người, bị thương 136 người.
[39] Trung tâm hành chính công tỉnh thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của 20 sở, ngành; đến hết 30/6/2019 đã thực hiện tiếp nhận và giải quyết hiệu quả trên 73.431 hồ sơ các loại (có 69.733 hồ sơ trả trước hạn, đạt 95%); Trung tâm hành chính công cấp huyện tiếp nhận và giải quyết gần 203.229 hồ sơ các loại.
[40] Toàn tỉnh hiện có 25 tổ chức hành nghề công chứng, trong đó có 3 phòng thuộc Sở Tư pháp, 22 văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập; 6 tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; 25 tổ chức hành nghề luật sư với 56 Luật sư thành viên đăng ký hành nghề.
[41] Giai đoạn 2016 - 2019, toàn tỉnh tiếp 10.320 lượt công dân, trong đó có 240 lượt đoàn đông người; tiếp nhận 9.474 đơn thư các loại, trong đó đơn không đủ điều kiện xử lý là 3.057 đơn; xem xét, giải quyết 322/379 đơn thuộc thẩm quyền, đạt 84,96%.
[42] Thành lập các Trung tâm hòa giải đối thoại tại Tòa án nhân dân tỉnh và 05 Tòa án nhân dân cấp huyện.
[43] Trong 5 năm, các cơ quan chức năng đã giải quyết 11.038/11.128 tin báo về tội phạm, đạt tỷ lệ giải quyết tin báo trung bình 97%/năm; thụ lý kiểm sát điều tra 7.859 vụ/12.074 bị can, cơ quan điều tra đã xử lý 7.631 vụ/11.665 bị can, đạt tỷ lệ xử lý trung bình 90%/năm; Kiểm sát xét xử án sơ thẩm 6.531 vụ/11.390 bị cáo, Tòa án đã xử lý 6.411 vụ/11.057 bị cáo, tỷ lệ xử lý án sơ thẩm đạt trung bình 87%/năm; Kiểm sát xét xử phúc thẩm 967 vụ/1.333 bị cáo, Tòa án đã xử lý 966 vụ/1.332 bị cáo, tỷ lệ xử lý án phúc thẩm đạt trung bình 95%/năm; tỷ lệ bắt, tạm giữ sau đó chuyển xử lý hình sự đạt đều đạt trên 99,9%; tổng số vụ việc được Trung tâm hòa giải thụ lý, giải quyết 825/869 vụ, đạt tỷ lệ 95%; cơ quan thi hành án dân sự hai cấp đã thi hành và giải quyết xong 24.547 việc với số tiền 1.413 tỷ đồng.
[44] Từ đầu nhiệm kỳ, đã kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng được 15 đơn vị cấp sở, ngành, huyện; kiểm tra, giám sát theo chuyên đề được 64 đơn vị; kiểm tra, giám sát công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo được 3 đơn vị; đưa 24 vụ việc, vụ án tham nhũng, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm vào diện theo dõi, đôn đốc và giám sát.
[45] Toàn ngành thực hiện 907 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 11.454 đơn vị, kiến nghị xử lý về kinh tế 86.658 triệu đồng.
[46] Chỉ thị số 45-CT/TU, ngày 02/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh; Kết luận số 171-KL/TU, ngày 24/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 3/1/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kế hoạch số 09-KH/TU, ngày 29/2/2016 và Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 30/3/2016 về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 27-KH/TU, ngày 28/3/2017 thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí.
[47] Về tổ chức bộ máy, thành lập mới 21 cơ quan, đơn vị và thực hiện giải thể, sáp nhập giảm được 209 cơ quan, đơn vị, đầu mối (trong đó giải thể 25 cơ quan, đơn vị; sáp nhập giảm 184 cơ quan, đơn vị). Sau khi sáp nhập, giải thể giảm 272 lãnh đạo quản lý (trong đó Khối Đảng, đoàn thể giảm 26 cấp trưởng; Khối Nhà nước giảm 188 cấp trưởng và giảm 58 cấp phó). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố giảm 3.809 người (trong đó cấp xã giảm 545 người, thôn, khu phố giảm 3.264 người). Về quản lý, sử dụng, tinh giản biên chế: Năm 2019, đã phân bổ 1.502 chỉ tiêu biên chế công chức (giảm 125 người, tương đương 7,38% so với số giao năm 2015); phân bổ 24.219 người làm việc (giảm 1.573 người, tương đương 6,1% so với số giao năm 2017 và bổ sung năm 2019). Thực hiện Bí thư cấp huyện không phải là người địa phương ở 4/8 huyện, thị xã, thành phố (chiếm 50%).
[48] Tính nay, tổng số cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là 351 người, trong đó cán bộ nữ là 44 người; về độ tuổi: Dưới 40 tuổi là 65 người, từ 40 đến 50 tuổi là 182 người, trên 50 tuổi là 104 người; về trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 20 người, thạc sĩ 245 người, đại học 86 người; về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 348 người, trung cấp 3 người.
[49] Đã quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh 114 đồng chí (trong đó quy hoạch Ban Thường vụ Tỉnh ủy là 30 đồng chí); quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh 383 đồng chí; quy hoạch ban thường vụ cấp huyện và tương đương 194 đồng chí. Luân chuyển, điều động 243 đồng chí, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại 423 đồng chí, giới thiệu cán bộ ứng cử 96 đồng chí cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.