BAN
DÂN VẬN TW- |
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 58-CTrPH/BDVTW-UBDT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”;
- Căn cứ Quyết định số 78-QĐ/TW, ngày 10/4/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương;
- Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP , ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc;
- Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP , ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc thống nhất chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ về công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số của Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch công tác hằng năm, đảm bảo sát với thực tế, thiết thực và hiệu quả, tránh hình thức.
- Nghiên cứu Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công tác dân vận trong xây dựng và vận động thực hiện tốt chính sách dân tộc.
- Tham mưu thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tham mưu thực hiện có hiệu quả Kết luận số 114-KL/TW, ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp và Chỉ thị số 16/CT-TTg , ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tình hình mới.
- Xây dựng, thẩm định các văn bản đề án, đề tài nghiên cứu về chủ trương chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số.
- Sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 07-KL/TW, ngày 20/6/2011 của Ban Bí thư (khoá XI) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW, ngày 08/11/1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá VII) về tăng cường công tác người Hoa trong tình hình mới; Tổng kết 10 năm thực hiện Thông báo Kết luận số 67-TB/TW, ngày 14/3/2007 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer; Sơ kết 05 năm thực hiện Kết luận số 69-KL/TW, ngày 10/9/2013 của Ban Bí thư về công tác quản lý tổ chức và hoạt động của “Hội đoàn” người Hoa; Tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 57-KL/TW, ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc...
2. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân
- Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về công tác dân vận, Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số’’; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP , ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Về công tác dân tộc’’, Quyết định số 449/2013/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Về phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020”...
- Vận động đồng bào các dân tộc phát huy truyền thống đại đoàn kết các dân tộc, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tích cực tham gia thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc giai đoạn 2016 - 2020, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Tích cực vận động đồng bào các dân tộc đấu tranh ngăn chặn các hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi; thực hiện tốt chủ trương của Đảng về công tác dân tộc: bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tham mưu, đề xuất với Đảng, Chính phủ về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ làm công tác dân vận, dân tộc.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận, công tác dân tộc, công tác tôn giáo và nghiệp vụ cần thiết khác cho đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Đề xuất bổ sung chế độ, chính sách và xây dựng đội ngũ cốt cán, người tiêu biểu, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc.
- Kiểm tra, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực công tác dân vận, dân tộc.
- Tham mưu giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vấn đề liên quan đến tình hình dân tộc và việc thực hiện các chính sách dân tộc.
- Kịp thời phản ánh, thông báo tình hình, trao đổi các thông tin liên quan về tình hình thực hiện các chính sách dân tộc và công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thông báo tình hình hằng tháng, quý, 6 tháng, một năm và các báo cáo chuyên đề, các văn bản, tài liệu có liên quan về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1. Giao Vụ Dân tộc của Ban Dân vận Trung ương và Vụ Chính sách dân tộc của Ủy ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ thường trực tham mưu triển khai Chương trình phối hợp công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện và thường xuyên duy trì chế độ trao đổi thông tin, đánh giá tình hình, báo cáo lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc.
2. Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc hướng dẫn Ban Dân vận, Ban Dân tộc các địa phương xây dựng chương trình phối hợp công tác với các nội dung cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hai cơ quan và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Hằng năm, hai cơ quan phối hợp xây dựng chương trình phối hợp công tác và luân phiên tổ chức sơ kết; sau 05 năm thực hiện tổ chức tổng kết và đề ra Chương trình phối hợp cho giai đoạn tiếp theo.
4. Trong quá trình thực hiện Chương trình phối hợp công tác, căn cứ tình hình thực tế, lãnh đạo hai cơ quan nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
T/M BAN DÂN VẬN
TRUNG ƯƠNG |
T/M BCS ĐẢNG ỦY
BAN DÂN TỘC |
Nơi nhận:
- Thường
trực Ban Bí thư (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Đ/c Trưởng Ban Dân vận Trung ương (để b/c);
- Văn phòng TW Đảng và các Ban Đảng TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Ban Dân vận TW;
- Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc 02 cơ quan (để t/h);
- Lưu VT Ban Dân vận TW, Ủy ban DT.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.