BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2446/BC-BNV |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày 26/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 63 huyện nghèo tại Quyết định số 170/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Dự án 600 Phó Chủ tịch xã). Triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tổ chức tuyên truyền, tuyển chọn, bồi dưỡng và bố trí cho đội viên về xã công tác bảo đảm đúng tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đến nay Dự án đã hoàn thành giai đoạn I với số lượng 580 đội viên đang được bố trí làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tại 63 huyện nghèo trong cả nước (20 xã đã bố trí đủ 02 Phó Chủ tịch nên chỉ còn 580 xã được bổ sung thêm 01 Phó Chủ tịch xã). Ngày 26/6/2013, Bộ Nội vụ đã tổ chức Hội nghị sơ kết Dự án 600 Phó Chủ tịch xã, căn cứ vào kết quả thực hiện Dự án và ý kiến phát biểu tại Hội nghị sơ kết, Bộ Nội vụ trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả triển khai thực hiện Dự án như sau:
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA 63 HUYỆN NGHÈO
Tính đến nay, cả nước có 63 huyện nghèo (huyện Nậm Nhùn được thành lập mới trên cơ sở tách các xã của 02 huyện: Mường Tè và Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu) thuộc 20 tỉnh với tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển các huyện nghèo, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo cao ở các huyện trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn; diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số trên 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu, còn nặng tính tự cung tự cấp; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện thấp. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở còn bất cập, một bộ phận không nhỏ cán bộ cơ sở chưa được đào tạo cơ bản, thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật nên việc triển khai, tiếp nhận, chỉ đạo và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình, dự án còn hạn chế, hiệu quả đạt được chưa cao; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, do phong tục tập quán, trình độ dân trí không đồng đều, nếp sống sinh hoạt của một bộ phận cán bộ và người dân còn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực phấn đấu vươn lên.
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 63 huyện nghèo, Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Dự án một cách cụ thể và đồng bộ (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo). Để triển khai thực hiện Dự án, Bộ Nội vụ đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Dự án gồm Lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương, Lãnh đạo các bộ, ngành có liên quan do đồng chí Thứ trưởng Bộ Nội vụ làm Trưởng ban chỉ đạo. Ngày 05/5/2011, Bộ Nội vụ đã tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch thực hiện Dự án với sự tham dự của các đồng chí Lãnh đạo Bộ Nội vụ, Lãnh đạo các bộ, ngành, các đồng chí trong Ban Chỉ đạo thực hiện Dự án và các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Bí thư tỉnh Đoàn, đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức tỉnh ủy của 20 tỉnh có huyện nghèo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 63 huyện nghèo thuộc phạm vi Dự án.
Để bảo đảm chế độ, chính sách cho các trí thức trẻ sau khi được tuyển chọn tham gia Dự án, Bộ Nội vụ tham gia với Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án 600 Phó Chủ tịch xã được phê duyệt theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Dự án phù hợp với tiến độ triển khai của Dự án.
Qua thực tế triển khai thực hiện Dự án tại 63 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh cho thấy hệ thống các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ từ công tác tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng, bầu cử và phê chuẩn chức vụ Phó Chủ tịch xã đến việc phân công theo dõi, đánh giá đối với các đội viên Dự án khi về xã công tác được xây dựng đầy đủ, chi tiết, sát với thực tế và rõ trách nhiệm giúp cấp ủy và chính quyền địa phương có cơ sở tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án đã chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Dự án, như: thành lập Hội đồng tuyển chọn đội viên Dự án của tỉnh; tổ chức tuyển chọn trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tham gia Dự án; cử trí thức trẻ sau khi trúng tuyển tham gia bồi dưỡng, tập huấn; tổ chức cho đội viên Dự án đi thực tế; chỉ đạo công tác bầu cử chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và phân công nhiệm vụ cho đội viên Dự án sau khi về xã công tác.
2. Công tác tổ chức thông tin, tuyên truyền
Để đảm bảo mục tiêu của Dự án, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Trung ương Đoàn xây dựng kế hoạch tuyên truyền về Dự án; đồng thời Bộ Nội vụ đã phối hợp với Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến để thông tin về Dự án và giải đáp những thắc mắc của trí thức trẻ đăng ký tham gia Dự án. Thông qua các hoạt động này đã giúp thanh niên nói riêng và xã hội nói chung hiểu rõ đây là Dự án của Chính phủ giao cho Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện nên đã tạo được sự quan tâm rất lớn của dư luận, đặc biệt là thế hệ trẻ cho rằng Dự án là bước đột phá trong công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước, là sự tin tưởng, bố trí và sử dụng đối với trí thức trẻ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; là nguồn bổ sung cán bộ trẻ cho các xã, huyện, tỉnh trong phạm vi Dự án. Đồng thời, Bộ Nội vụ đã chủ động xây dựng Trang Web của Dự án cung cấp thông tin về Dự án, mẫu hồ sơ và trình tự, thủ tục để các trí thức trẻ tìm hiểu, đăng ký và trao đổi những thông tin cần thiết, quan tâm nếu có nhu cầu.
Để tuyên truyền, giới thiệu về Dự án, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức các hoạt động, như: họp báo, tổ chức hội nghị triển khai công tác tuyên truyền Dự án; tuyên truyền Dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, trên các báo viết; tổ chức xây dựng phóng sự về hoạt động của Dự án,...
Hiện nay, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đang tổ chức các Diễn đàn đối thoại với các đội viên Dự án; thăm hỏi, động viên, khuyến khích các đội viên Dự án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại xã.
3. Công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
Để đảm bảo tiến độ của Dự án, Bộ Nội vụ đã tổ chức nhiều đoàn công tác đến các tỉnh và huyện để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Dự án, như các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Lâm Đồng, Kon Tum, Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị,... Thông qua việc kiểm tra, hướng dẫn đã giúp các địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ tuyển chọn đội viên Dự án bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN ĐỘI VIÊN DỰ ÁN
1. Tiếp nhận, tổng hợp và phân loại hồ sơ của trí thức trẻ tình nguyện đăng ký tham gia Dự án
Tính đến ngày 30/6/2012, thời điểm kết thúc nhận hồ sơ để tổ chức phỏng vấn, Hội đồng tuyển chọn của 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án và Bộ Nội vụ đã nhận được trên 2.000 hồ sơ của trí thức trẻ đăng ký tham gia Dự án. Công tác tiếp nhận, tổng hợp và phân loại hồ sơ được thực hiện một cách khẩn trương, thận trọng và bảo đảm thông tin hai chiều giữa Hội đồng tuyển chọn của các tỉnh với Bộ Nội vụ. Qua tổng hợp, phân tích số liệu cho thấy ứng viên nộp hồ sơ đều đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tham gia Dự án.
2. Công tác tuyển chọn
Căn cứ chỉ tiêu tại Quyết định số 08/2011/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường cán bộ cho các xã thuộc huyện nghèo để thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững, Hội đồng tuyển chọn của 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án đã thực hiện nghiêm túc, khách quan, công khai, minh bạch công tác tuyển chọn đội viên Dự án: từ thông báo tuyển chọn, tiếp nhận hồ sơ đến tổ chức Hội nghị phỏng vấn. Thành viên Hội đồng tuyển chọn của các tỉnh gồm đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Thường vụ Tỉnh đoàn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nghèo nơi có đội viên Dự án về công tác.
Trong quá trình tuyển chọn đội viên Dự án, Bộ Nội vụ đã tích cực, chủ động phối hợp với Hội đồng tuyển chọn của các tỉnh tổ chức phỏng vấn trực tiếp các ứng viên để tuyển chọn đội viên Dự án. Các thành viên Hội đồng được phân công thành các nhóm, mỗi nhóm đều có Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nơi ứng viên đăng ký về công tác tham gia trực tiếp phỏng vấn nhằm gắn trách nhiệm tuyển chọn với việc bố trí và sử dụng đội viên Dự án sau này.
Hội đồng tuyển chọn các tỉnh đã tổ chức tuyển chọn theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2956/BNV-CTTN ngày 17/8/2011 (quy định cụ thể tiêu chí đánh giá và thang điểm, bao gồm cả điểm ưu tiên theo quy định). Mặt khác, trong quá trình phỏng vấn tuyển chọn đội viên Dự án của các tỉnh, Bộ Nội vụ đều cử công chức tham gia giám sát để bảo đảm tính khách quan và công bằng.
Kết quả tuyển chọn được công bố công khai bằng văn bản và thông báo trực tiếp đến từng ứng viên. Do vậy, việc tuyển chọn đội viên Dự án của 20 tỉnh đã đảm bảo về số lượng, chất lượng chuyên môn và đặc biệt không có bất kỳ khiếu kiện, thắc mắc của ứng viên và gia đình.
3. Công tác thẩm định kết quả của Hội đồng tuyển chọn các tỉnh
Trên cơ sở kết quả tuyển chọn của các tỉnh, Bộ Nội vụ thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tuyển chọn và có văn bản thỏa thuận với Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo để quyết định danh sách các ứng viên trúng tuyển làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo của Dự án. Công tác thẩm định được tiến hành thận trọng, nghiêm túc, khách quan và kịp thời để đảm bảo tiến độ của Dự án cũng như cho công tác tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các đội viên trước khi bố trí về xã công tác.
Kết quả thẩm định cho thấy, công tác tuyển chọn đội viên Dự án của các tỉnh được tổ chức theo đúng quy định của Bộ Nội vụ; việc tuyển chọn công khai, minh bạch, khách quan và đúng đối tượng.
4. Kết quả tuyển chọn
Tính đến ngày 01/10/2012, Bộ Nội vụ đã hoàn thành công tác tuyển chọn đội viên Dự án của 20 tỉnh với tổng số 580 đội viên, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu đề ra (Trong khi tuyển chọn đội viên Dự án đã có 20 xã bổ sung đủ số Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, vì vậy Dự án chỉ tuyển 580 đội viên là đủ yêu cầu). Trong đó: Cao Bằng 44 đội viên, Bắc Kạn 22 đội viên, Lâm Đồng 5 đội viên, Quảng Nam 30 đội viên, Ninh Thuận 08 đội viên, Kon Tum 18 đội viên, Sơn La 49 đội viên, Yên Bái 20 đội viên, Quảng Bình 11 đội viên, Quảng Trị 07 đội viên, Nghệ An 26 đội viên, Phú Thọ 08 đội viên, Lào Cai 34 đội viên, Bắc Giang 19 đội viên, Hà Giang 67 đội viên, Quảng Ngãi 53 đội viên, Bình Định 20 đội viên, Điện Biên 32 đội viên, Lai Châu 47 đội viên và Thanh Hóa 60 đội viên. Qua công tác tuyển chọn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng cho thấy đội viên Dự án của các tỉnh đều đáp ứng được yêu cầu bố trí và sử dụng của từng địa phương (Chi tiết tại Phụ lục 2 và Phụ lục 8 kèm theo). Phân loại đội viên, cho thấy:
a) Theo tiêu chí chuyên ngành đào tạo: Các đội viên Dự án đều tốt nghiệp đại học có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương. Trong 580 đội viên Dự án, có 336/580 (chiếm 57,93%) đội viên có chuyên ngành đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, quản lý đất đai, môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, kinh tế, tài chính và kế toán; 164/580 (chiếm 28,28%) đội viên có chuyên ngành đào tạo về sư phạm, kỹ thuật, công nghệ thông tin; 80/580 (chiếm 13,79%) đội viên có chuyên ngành đào tạo về văn hóa, luật, công tác xã hội, hành chính học,... (Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
b) Theo tiêu chí người địa phương: Đội viên Dự án chủ yếu là người địa phương, trong đó người trong tỉnh có 497/580 người (chiếm 85,69%), người ngoài tỉnh có 83/580 người (chiếm 14,31%). Trong số 20 tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Dự án, chỉ có tỉnh Lai Châu số đội viên Dự án có hộ khẩu thường trú ở ngoài tỉnh nhiều nhất là 33/47 đội viên (chiếm 68,09%) (Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo).
c) Theo tiêu chí dân tộc: Đội viên Dự án là người dân tộc Kinh là 237/580 người (chiếm 40,86%); dân tộc thiểu số là 343/580 người (chiếm 59,14%), trong đó:
- Dân tộc Thái 80/580 người (chiếm 13,79%).
- Dân tộc Tày 92/580 người (chiếm 15,86%).
- Dân tộc Mường 43/580 người (chiếm 7,41%).
- Dân tộc Mông 36/580 người (chiếm 6,21%).
- Dân tộc Nùng 19/580 người (chiếm 3,28%).
- Các dân tộc khác, như: Dao, Giáy, Sán Chỉ, Sán Dìu, La Chí, Thổ, Mán Thanh, Cao Lan, Pa Cô, Ba Na, Chăm, Bố Y, Cơ Tu, Vân Kiều, Ca Dong, Kor, Hre, Raglai, Xê Đăng, Mơ Nâm, Cil... có 73/580 người (chiếm 12,59%).
d) Theo tiêu chí giới tính và tiêu chí khác: Đội viên nam có 424/580 người (chiếm 73,10%), đội viên nữ 156/580 người (chiếm 26,90%); về độ tuổi, các đội viên đều sinh từ năm 1981 đến năm 1990 (trong đó, đội viên sinh năm 1983 đến 1988 chiếm trên 70%); đội viên Dự án đã có việc làm trước khi tham gia Dự án là 369/580 người (chiếm 63,62%); đội viên Dự án đã lập gia đình trước khi tham gia Dự án là 191/580 người (chiếm 32,93%) (Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo) có 39 đội viên là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo).
III. CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI VIÊN TRƯỚC KHI BỐ TRÍ VỀ XÃ CÔNG TÁC
Căn cứ quy trình thực hiện Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và các kỹ năng cần thiết đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trước khi bố trí đội viên Dự án về xã công tác.
1. Công tác chuẩn bị
Ngày 05/5/2011, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 1002/QĐ-BNV phê duyệt Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng cho đội viên Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 63 huyện nghèo.
Để trang bị được khối lượng kiến thức và kỹ năng cần thiết phù hợp, thiết thực cho đội viên Dự án trước khi về xã công tác, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, tổng hợp kiến thức có liên quan đến kiến thức quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với cấp xã nói riêng; tìm hiểu các tình huống điển hình thường xảy ra ở xã để biên soạn thành tài liệu cho học viên học tập tham khảo, vận dụng khi về cơ sở. Đồng thời, đã xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiều cuộc họp, hội thảo xin ý kiến của các nhà quản lý, nhà khoa học và các chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo để hoàn thiện chương trình bồi dưỡng cho đội viên Dự án trong thời gian 3 tháng (bao gồm phần lý thuyết và nội dung đi thực tế ở cơ sở). Tài liệu này đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và đưa vào sử dụng để các giảng viên, báo cáo viên làm cơ sở xây dựng bài giảng cho từng chuyên đề cụ thể theo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của Dự án và là tài liệu để học viên nghiên cứu, tham khảo.
Mặt khác, để giúp đội viên Dự án có thêm tài liệu tra cứu, vận dụng thực hiện trong thực tế, Bộ Nội vụ đã xây dựng và ban hành Cuốn "Hỏi - Đáp về quản lý hành chính nhà nước và kỹ năng dành cho đội viên Dự án 600 Phó Chủ tịch xã" làm sổ tay tra cứu cho đội viên Dự án khi về xã công tác (Tài liệu này đã được gửi tới từng đội viên Dự án).
2. Công tác tổ chức bồi dưỡng
Sau khi có kết quả tuyển chọn, Bộ Nội vụ đã tổ chức các lớp bồi dưỡng cho 580 đội viên Dự án kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng cần thiết trước khi được tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Thời gian bồi dưỡng kiến thức cho các đội viên Dự án được thực hiện trong 3 tháng với 29 chuyên đề. Trong đó, thời gian học lý thuyết là 06 tuần, thời gian đi thực tế ở cơ sở là 05 tuần và 01 tuần xây dựng, bảo vệ đề án phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Phần lý thuyết: Trong thời gian học lý thuyết, các đội viên Dự án được trang bị các kiến thức quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, xã hội... đồng thời được trang bị các kỹ năng cần thiết, như: kỹ năng dân vận, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức cuộc họp, kỹ năng soạn thảo văn bản...
- Phần đi thực tế ở cơ sở: Sau khi kết thúc thời gian học lý thuyết, các đội viên Dự án được bố trí đi thực tế ở cơ sở trong vòng 05 tuần. Trong thời gian ở cơ sở, các đội viên Dự án có nhiệm vụ tìm hiểu tổ chức bộ máy ở địa phương, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mối quan hệ công tác tại địa phương nơi dự kiến bố trí về công tác.
- Bảo vệ đề án phát triển kinh tế - xã hội (đề tài tốt nghiệp): Kết thúc thời gian học lý thuyết và kết quả tìm hiểu trong thời gian đi thực tế ở cơ sở, các đội viên Dự án có nhiệm vụ xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi đội viên đi thực tế và bảo vệ trước Hội đồng để làm kết quả tốt nghiệp lớp bồi dưỡng; đồng thời làm căn cứ để bầu vào chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Tính đến ngày 03/12/2012, Bộ Nội vụ đã chủ động phối hợp với các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án và các cơ sở đào tạo tổ chức được 10 lớp tập huấn cho 580 đội viên Dự án bảo đảm đúng chương trình, kế hoạch đề ra. Các lớp tập huấn được tổ chức ngay tại các tỉnh có huyện nghèo để sát với thực tế của địa phương, đồng thời tiết kiệm được kinh phí và thời gian đi lại cho các đội viên Dự án. Kết thúc các khóa bồi dưỡng, 580 đội viên Dự án được đánh giá đủ điều kiện, tiêu chuẩn để giới thiệu với cấp có thẩm quyền bố trí về làm Phó Chủ tịch xã tại các huyện nghèo.
IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHO ĐỘI VIÊN DỰ ÁN VỀ XÃ CÔNG TÁC
1. Công tác tổ chức bầu và phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch xã cho các đội viên Dự án
Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngay sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng cần thiết đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cho các đội viên Dự án, Bộ Nội vụ đã chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân 20 tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án án hướng dẫn 63 huyện có văn bản chỉ đạo và trực tiếp các xã tổ chức họp phiên bất thường của Hội đồng nhân dân để giới thiệu và bầu đội viên Dự án vào chức danh Phó Chủ tịch xã. Kết quả tất cả các đội viên đều được sự đồng thuận của Hội đồng nhân dân các xã, với số phiếu bầu cao. Căn cứ kết quả bầu cử của Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân 63 huyện đã có quyết định phê chuẩn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cho 580 đội viên Dự án. Đồng thời, tổ chức cho các đội viên Dự án về xã công tác; trong đó, các tỉnh tổ chức cho đội viên Dự án về xã công tác sớm nhất (từ ngày 01/3/2012) là tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Kon Tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận.
Công tác chỉ đạo bầu cử và phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch xã cho đội viên Dự án được các tỉnh quan tâm, chỉ đạo quyết liệt và sát sao. Ủy ban nhân dân các tỉnh đã chỉ đạo và thành lập đoàn công tác đến các huyện để tổ chức hội nghị quán triệt, làm tốt công tác tư tưởng đối với cấp xã để thống nhất chủ trương của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thêm 01 Phó Chủ tịch là các trí thức trẻ tình nguyện cho các xã thuộc 63 huyện nghèo. Qua đó tạo được sự đồng thuận trong cấp ủy, chính quyền từ huyện đến xã tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác bầu cử, bảo đảm 100% đội viên Dự án được bầu và phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Việc phân công, giao nhiệm vụ và tạo điều kiện để đội viên Dự án ổn định cuộc sống và triển khai thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ tịch xã
Sau khi các đội viên Dự án được bầu và phê chuẩn chức danh Phó Chủ tịch xã, cấp ủy đảng, chính quyền các xã nơi có đội viên Dự án về công tác đã triển khai thực hiện đúng các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ; Ủy ban nhân dân xã đã có văn bản thông báo phân công công tác cho đội viên Dự án phụ trách lĩnh vực (kinh tế hoặc lĩnh vực văn hóa - xã hội), phân công rõ trách nhiệm cũng như thẩm quyền ký các văn bản thuộc lĩnh vực đội viên Dự án phụ trách. Cụ thể, có 322/580 (chiếm 55,52%) đội viên Dự án được phân công phụ trách lĩnh vực kinh tế, 258/580 (chiếm 44,48%) đội viên Dự án được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội. Ở một số xã, ngoài lĩnh vực được phân công phụ trách, đội viên Dự án còn được giao quản lý các mảng công tác khác (Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
Các đội viên Dự án đã được cấp ủy, chính quyền xã trực tiếp là đồng chí Bí thư và đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng tiếp cận với công việc được giao; hướng dẫn tận tình các Phó Chủ tịch, tạo điều kiện cho đội viên Dự án tham dự các cuộc họp cấp ủy, bồi dưỡng cho đội viên phấn đấu trở thành Đảng viên. Mặc dù còn nhiều khó khăn về điều kiện và cơ sở vật chất làm việc, nhưng hầu hết các xã đều bố trí phòng làm việc và phương tiện làm việc cần thiết cho từng đội viên Dự án phù hợp với điều kiện của xã (Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo), cụ thể:
- Có 522/580 (chiếm 90%) đội viên Dự án được bố trí bàn, ghế tủ làm việc riêng, không phải ngồi ghép bàn làm việc.
- Có 229/580 (chiếm 39,48%) đội viên Dự án được bố trí nhà ở công vụ.
- Có 533/580 (chiếm 91,9%) đội viên Dự án bố trí phòng làm việc riêng hoặc với đồng chí lãnh đạo xã.
- Có 398/580 (chiếm 68,6%) đội viên Dự án được bố trí máy vi tính riêng hoặc dùng chung với lãnh đạo xã, công chức xã.
3. Công tác hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết chế độ chính sách cho đội viên Dự án
Trong quá trình thực hiện Dự án, Bộ Nội vụ tích cực, chủ động phối hợp với 20 tỉnh và 63 huyện thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội viên Dự án tại các xã.
Ngay trong thời gian đầu khi đội viên Dự án mới về xã công tác, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân trực tiếp đi khảo sát tại một số xã của huyện Hà Quảng và Thông Nông của tỉnh Cao Bằng và đã có buổi làm việc với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, lãnh đạo của 5 huyện nghèo, 44 đội viên Dự án để nắm bắt tình hình và có ý kiến chỉ đạo kịp thời để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án. Qua kết quả triển khai tại tỉnh Cao Bằng và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã tiếp tục hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ và giải quyết chế độ kịp thời cho các đội viên Dự án.
Quy định 3 tháng một lần, Bộ Nội vụ yêu cầu đội viên Dự án báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Qua đó, có văn bản hướng dẫn để giúp các địa phương tháo gỡ khó khăn, lúng túng trong phân công, giao nhiệm vụ và giải quyết chế độ chính sách cho đội viên bảo đảm đúng quy định của Nhà nước.
Qua kiểm tra và nhận xét của xã, huyện, tỉnh cho thấy các đội viên Dự án nhanh chóng tiếp cận và làm quen với công việc của xã; hăng hái, nhiệt tình nắm bắt tình hình cơ sở, tìm hiểu và triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; thường xuyên đi thực tế nắm bắt điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, an tâm công tác, gắn bó với địa phương (nhiều đội viên Dự án đã đưa gia đình đến nơi công tác hoặc đã xây dựng gia đình tại cơ sở); một số đội viên đã đề xuất những đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện bước đầu có kết quả. Kết quả đánh giá của các xã, huyện, tỉnh đã khẳng định tất cả các đội viên Dự án về xã công tác trong thời gian qua đều hoàn thành nhiệm vụ, nhiều đội viên được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ và một số đội viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể:
- Có 68/580 (chiếm 11,72%) đội viên Dự án hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Có 352/580 (chiếm 60,69%) đội viên Dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Có 160/580 (chiếm 27,59%) đội viên Dự án hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy thời gian về công tác chưa nhiều nhưng các đội viên Dự án đã nỗ lực phấn đấu, rèn luyện và được cấp ủy, chính quyền quan tâm, bồi dưỡng để phát triển Đảng. Sau một năm về công tác tại các xã đã có 49 đội viên được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam và 65 đội viên Dự án đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng nhận thức về Đảng và đang làm thủ tục kết nạp (Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo).
Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Dự án thường xuyên chỉ đạo các cấp quan tâm, hướng dẫn đội viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số tỉnh định kỳ tổ chức các buổi gặp mặt định kỳ hàng tháng (đối với cấp huyện) và 6 tháng (đối với cấp tỉnh) để trao đổi thông tin, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng; những thuận lợi, khó khăn và những kiến nghị, đề xuất, kịp thời tháo gỡ; thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ của đội viên Dự án và việc thực hiện chế độ chính sách cho đội viên Dự án,... như các tỉnh: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum.
Ủy ban nhân dân các huyện thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án thường xuyên chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã quan tâm, theo dõi, giúp đỡ đội viên thực hiện nhiệm vụ và tạo điều kiện để đội viên Dự án nhanh chóng tiếp cận với công việc, nắm bắt tình hình thôn bản, phong tục tập quán của địa phương; tiếp thu và phản ánh những ý kiến, tâm tư nguyện vọng của đội viên Dự án, tạo điều kiện về nơi làm việc, nơi ở, giải quyết chế độ chính sách cho đội viên Dự án.
Đến nay, các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án đã bố trí ngân sách để thực hiện chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp, các chế độ chính sách thu hút khác theo đúng quy định tại Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí của Dự án 600 Phó Chủ tịch xã (Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo).
V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI VIÊN DỰ ÁN
1. Về tư tưởng chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức và lối sống
- Đội viên Dự án đã xác định tinh thần, trách nhiệm của tuổi trẻ, thấy rõ những khó khăn, thách thức khi tham gia Dự án. Do vậy, đội viên có lập trường tư tưởng vững vàng, trung thành với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, khắc phục khó khăn trong quá trình công tác.
- Luôn nêu cao tinh thần xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ, có ý thức vươn lên tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; tích cực tham gia các hoạt động tại địa phương; tham gia các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức; khiêm tốn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm của cán bộ, công chức trong xã, của người dân địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Có lối sống lành mạnh, trong sáng, giản dị, hòa đồng, gần gũi với tập thể cán bộ, công chức và nhân dân địa phương.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của tổ chức, cơ quan nơi làm việc; chấp hành tốt các quy định của pháp luật; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ; chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức; phục từng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi công tác.
- Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; không vi phạm những điều cán bộ, công chức không được làm và luôn giữ mối đoàn kết, thống nhất trong cơ quan.
2. Về tác phong, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
- Có tác phong nhanh nhẹn, lề lối làm việc khoa học, nhiệt tình, không ngại khó, ngại khổ; có ảnh hưởng tích cực đến đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
- Tích cực bám sát, nắm bắt cơ sở, xuống các khu dân cư tìm hiểu tình hình, phong tục, tập quán địa bàn công tác; có trách nhiệm, tận tâm tận lực tìm hiểu thấu đáo mọi nhiệm vụ được phân công; chủ động nghiên cứu nắm bắt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân xã, huyện; nắm được những nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban nhân dân xã trong năm để tổ chức thực hiện.
- Có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi với cán bộ, công chức ở cơ sở; có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và cuộc sống; biết tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu ý kiến của cấp trên, của đồng nghiệp và ý kiến của nhân dân.
Đến nay, các đội viên Dự án đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để chỉ đạo và điều hành công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
3. Những đóng góp bước đầu của đội viên Dự án vào kết quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã ban hành quy chế làm việc; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và bộ phận một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ; điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân xã theo đúng quy chế làm việc, góp phần thay đổi nhận thức của cán bộ công chức đối với thực hiện nhiệm vụ, công vụ góp phần từng bước thay đổi lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức cấp xã.
- Sử dụng thành thạo các trang thiết bị văn phòng, đặc biệt là máy tính, mạng internet nên đã chủ động hướng dẫn cho cán bộ, công chức ở xã khai thác, sử dụng phương tiện kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ chuyên môn có hiệu quả hơn.
- Tích cực chủ động chỉ đạo, điều hành và trực tiếp tham gia thực hiện quy chế tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực phụ trách; trực tiếp tham mưu hòa giải thành công một số vụ việc tranh chấp trên địa bàn; vận động nhân dân thực hiện tốt công tác di dân tái định cư, sinh đẻ có kế hoạch,...
- Chủ động trong công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể ở xã để tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, như: tiếp xúc cử tri, chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Ngoài việc thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của Phó Chủ tịch xã, đội viên Dự án đã chủ động nghiên cứu, vận dụng kiến thức chuyên môn, kỹ thuật vào việc hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất; xây dựng và đề xuất các chương trình, đề án, dự án để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội được cấp ủy, chính quyền và nhân dân ghi nhận. Trong đó có những đề án, dự án nổi bật, như:
a) Về lĩnh vực kinh tế đã triển khai thực hiện thành công các mô hình, đề án, dự án như: Đề án "Trồng gừng trong bao", Đề án "Phát triển cây cao su" (đã triển khai trồng được 10 hecta) của đội viên Lê Tiên Tiến - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Hải Phúc, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị; Đề án "Nhân rộng các mô hình mía nguyên liệu, rau an toàn và bò sinh sản" của đội viên Trần Điệp Trùng Dương - Phó Chủ tịch xã Quế Sơn, Quế Phong, Nghệ An; Đề án "Phát triển Du lịch cộng đồng" của đội viên Nguyễn Thị Huyền - Phó Chủ tịch xã Xuân Cầm, Thường Xuân, Thanh Hóa; Dự án "Trồng chè Shan" của đội viên Ninh Thị Kim Thảo - Phó Chủ tịch xã Bản Xen, Mường Khương, Lào Cai; Dự án "Trồng khoai tây" của đội viên Nguyễn Thành Phong - Phó Chủ tịch xã Tuấn Đạo, Sơn Động, Bắc Giang; Đề án "Xây dựng nông thôn mới xã Ba Điền, huyện Ba Tơ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020" của đội viên Nguyễn Anh Khoa - Phó Chủ tịch xã Ba Điền, Ba Tơ, Quảng Ngãi; Đề án "Nuôi bò vỗ béo" của đội viên Nguyễn Lê Thuần - Phó Chủ tịch xã An Hưng, An Lão, Bình Định; Dự án "Trồng 600.000 bầu chè chất lượng cao" của đội viên Nguyễn Thái Sơn - Phó Chủ tịch xã Long Cốc, Tân Sơn, Phú Thọ; Mô hình chuyên canh cây cải bắp sạch và Mô hình chuyển giao công nghệ nuôi gà ác theo lứa của đội viên Hà Minh Tuấn - Phó Chủ tịch xã Châu Kim, Quế Phong, Nghệ An; Mô hình nuôi cá Lồng lòng hồ Thủy điện Hủa Na của đội viên Hồ Anh Dũng - Phó Chủ tịch xã Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An,... (Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo).
b) Đối với lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng: Đội viên Dự án đã chủ động tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã kiện toàn các Ban Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu về văn hóa - xã hội, chỉ đạo và trực tiếp tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách pháp luật đến người dân; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, góp phần tạo sự chuyển biến tích cực ở cơ sở, nhất là trên lĩnh vực xã hội như: tỷ lệ học sinh đến trường cao hơn, các hộ gia đình sinh con đều làm các thủ tục theo quy định,... Đội viên Dự án Hờ A Nhà, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Chế Cu Nha, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo các trường học trên địa bàn xã tổ chức vận động học sinh đến lớp đạt tỷ lệ cao (tỷ lệ đến lớp mầm non và trung học cơ sở đạt trên 90%; hệ tiểu học đạt trên 97%); đội viên Nguyễn Thị Thanh Lam - Phó Chủ tịch xã La Pán Tẩn, Mù Cang Chải, Yên Bái tham gia vận động người dân làm và hoàn thiện 300 công trình nhà vệ sinh cải thiện môi trường; đội viên Đàm Đức Đông - Phó Chủ tịch xã Hồ Bốn, Mù Cang Chải, Yên Bái đã tham mưu và chỉ đạo vận động học sinh ra lớp ở bậc tiểu học, Trung học và bậc Mầm non vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 22%; đội viên Hoàng Thị Bích - Phó Chủ tịch xã Mường Đun, Tủa Chùa, Điện Biên tham mưu, chỉ đạo rà soát và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo (qua rà soát và đánh giá lại tỷ lệ đói nghèo của xã giảm từ 87,6% xuống còn 52,76%) (Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo).
VI. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Thuận lợi
- Dự án 600 Phó Chủ tịch xã đã nhận được quan tâm, chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành liên quan, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân 20 tỉnh có huyện nghèo từ khâu tuyên truyền, tuyển chọn, bồi dưỡng đến việc tổ chức cho đội viên Dự án về xã công tác. Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án cũng nhận sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội và sự đồng tình của nhân dân đối với việc tăng cường trí thức trẻ về làm Phó Chủ tịch ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến xã đã nhận thức đầy đủ, thống nhất và ủng hộ chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học về giúp các xã thuộc huyện nghèo phát triển kinh tế - xã hội góp phần xóa đói, giảm nghèo; qua đó, tạo cơ hội, điều kiện để thanh niên phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành từ thực tiễn ở cơ sở, xác định đây là cơ hội để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho các xã, huyện, tỉnh.
- Công tác triển khai thực hiện Dự án được Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân 20 tỉnh có huyện nghèo khẩn trương xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện đầy đủ, kịp thời, cụ thể và chặt chẽ trong tất cả các khâu của quy trình thực hiện Dự án. Do đó, Dự án được triển khai thực hiện bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đúng tiến độ và đạt mục tiêu đề ra.
- Các tỉnh nơi tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và kỹ năng cần thiết đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cho đội viên Dự án đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc bố trí địa điểm mở lớp, chỗ ăn, ở cho các đội viên Dự án.
- Cấp ủy và chính quyền các cấp huyện và xã của các tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Dự án đã tích cực, chủ động tổ chức triển khai, quán triệt cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các đội viên Dự án trong suốt thời gian đi thực tế và về công tác tại cơ sở giúp các đội viên Dự án hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Các đội viên Dự án được đào tạo cơ bản về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ trong các trường đại học; đồng thời được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và một số kỹ năng cần thiết trước khi về xã công tác, nên hầu hết đội viên Dự án đều nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt được công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khó khăn
- Các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh Dự án 600 Phó Chủ tịch xã có địa hình phức tạp, diện tích tự nhiên rộng lớn nhưng bị chia cắt, núi non hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, nhất là mùa mưa lũ. Dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, sống rải rác ở các địa bàn vùng sâu vùng xa; kết cấu hạ tầng thấp kém, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; an ninh trật tự xã hội còn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp như vấn đề về tuyên truyền đạo trái pháp luật, di dân tự do, chia rẽ dân tộc; trình độ dân trí không đồng đều, còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu,... là thách thức đối với trí thức trẻ khi tình nguyện về địa phương công tác.
- Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, trình độ năng lực, cơ cấu đội ngũ cán bộ cơ sở còn chưa đồng đều và hạn chế, ở một số nơi nhiều cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; thiếu cán bộ cơ sở có trình độ khoa học kỹ thuật để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Dự án 600 Phó Chủ tịch xã mang tính đột phá về công tác cán bộ ở cơ sở, do đó bước đầu triển khai thực hiện Dự án không tránh khỏi những băn khoăn, lo lắng của lãnh đạo các cấp về tính khả thi của Dự án; một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức tại cơ sở chưa có niềm tin vào đội viên Dự án, nhất là thời gian đầu khi các đội viên Dự án về xã công tác.
- Bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo sát sao của tỉnh, huyện và hầu hết các xã, thì vẫn còn một số xã, cấp ủy, chính quyền chưa hiểu rõ được mục tiêu của Dự án nên nảy sinh những vướng mắc trong cả suy nghĩ và việc làm của cấp ủy và chính quyền xã như: đòi hỏi đội viên phải là người địa phương, đáp ứng ngay được việc chỉ đạo điều hành như đối với những Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có nhiều năm kinh nghiệm ở địa phương; công chức chuyên môn ở xã có biểu hiện không chấp hành sự phân công, giao nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là đội viên Dự án.
- Điều kiện ăn ở và làm việc của đội viên Dự án gặp rất nhiều khó khăn; một số địa phương còn lúng túng, bị động trong việc bố trí nguồn kinh phí thực hiện Dự án theo quy định tại Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính nên việc chi trả tiền lương, phụ cấp và chế độ thu hút cho các đội viên Dự án trong thời gian đầu còn chậm. Mặt khác, Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính chưa quy định cụ thể về chế độ công tác phí, nên khi đi công tác đội viên Dự án không được thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành.
1. Mặt được
- Dự án 600 Phó Chủ tịch xã đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân nơi đội viên về công tác. Việc triển khai thực hiện Dự án đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội và cho đây là khâu đột phá trong công tác cán bộ nhằm tạo môi trường để rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của các cấp.
- Cấp ủy, chính quyền các xã đều phân công nhiệm vụ cụ thể, quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc trong khả năng cao nhất của địa phương để đội viên yên tâm công tác. Nhân dân địa phương ủng hộ và tin tưởng vào sự đóng góp của đội viên Dự án đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của các xã. Qua công tác đánh giá, sơ kết việc triển khai thực hiện Dự án của 20 tỉnh đã khẳng định nơi nào cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện để đội viên hoàn thành nhiệm vụ thì nơi đó đội viên Dự án phát huy được năng lực, kiến thức chuyên môn, hăng say nhiệt tình trong công tác, trưởng thành nhanh chóng và có những đóng góp tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ của xã.
- Các đội viên Dự án có tư tưởng vững vàng, xác định rõ nhiệm vụ, yên tâm công tác; chia sẻ những khó khăn với xã trong điều kiện phương tiện làm việc còn hết sức khó khăn để nhanh chóng triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Trong quá trình làm việc ở cơ sở, với tinh thần trách nhiệm, sự nghiêm túc trong công việc, các đội viên Dự án đã từng bước góp phần thay đổi lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức ở cấp xã theo hướng tích cực.
Sau hơn một năm về xã công tác các đội viên Dự án đã nhanh chóng tiếp cận được với công việc, từng bước khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của Phó Chủ tịch xã (nhiều đội viên được đánh giá hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ). Các đội viên Dự án chủ động nghiên cứu chính sách, các văn bản chỉ đạo của cấp trên; tích cực đi cơ sở, nắm bắt điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán trồng trọt, chăn nuôi ở các thôn, bản kết hợp kiến thức được đào tạo để tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị và giữ vững an ninh, quốc phòng của xã. Qua đó, khẳng định việc triển khai thực hiện Dự án là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở các xã thuộc huyện nghèo.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Còn một số cấp ủy, chính quyền và cán bộ, công chức ở địa phương chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mục tiêu, ý nghĩa của Dự án là nhằm tạo nguồn cán bộ cho các xã, huyện, tỉnh trong phạm vi Dự án, do đó trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Dự án thời gian đầu còn gặp khó khăn, một số địa phương chưa chủ động bố trí nguồn kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp cho đội viên Dự án, bố trí trang thiết bị, điều kiện làm việc, sinh hoạt cũng như phân công, giao nhiệm vụ cho đội viên Dự án.
- Đội viên Dự án chưa có kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã; ít có kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh, đặc biệt là những vấn đề thuộc về chính sách đối với người dân; một số đội viên chưa mạnh dạn tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền triển khai thực hiện công việc được giao; nhiều đội viên chưa biết tiếng của đồng bào dân tộc trong xã nên gặp khó khăn khi đi xuống thôn, bản để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.
- Còn nhiều cấp ủy, chính quyền địa phương nơi có đội viên Dự án về công tác chưa có hướng quy hoạch, đào tạo, bố trí và sử dụng đội viên Dự án nên có tác động đến tư tưởng của đội viên Dự án và cán bộ, công chức ở xã.
- Công tác báo cáo định kỳ của các xã còn chậm, chưa kịp thời, một số vướng mắc của cơ sở và đội viên chưa được các địa phương phản ảnh kịp thời hoặc có những kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ.
- Điều kiện, cơ sở vật chất của một số xã còn khó khăn như phòng làm việc, bàn ghế, tủ tài liệu và các trang thiết bị khác chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của cán bộ, công chức cấp xã. Mặt khác, còn nhiều xã (60,52%) chưa bố trí được nhà công vụ cho đội viên Dự án nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ của đội viên Dự án.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt của một số địa phương về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của Dự án chưa kịp thời, chưa sâu rộng nên vẫn còn có băn khoăn về việc bố trí, sử dụng đội viên Dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối với đội viên Dự án.
- Các đội viên Dự án chưa có thời gian làm công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý nhà nước ở cấp xã nên bước đầu có khó khăn, lúng túng. Mặt khác, nhiều đội viên Dự án không phải là người địa phương, chưa biết tiếng đồng bào dân tộc nơi công tác nên ảnh hưởng đến việc giao tiếp, tìm hiểu phong tục, tập quán của người dân địa phương.
- Việc phân công, phân nhiệm cho đội viên Dự án của cấp ủy, chính quyền một số xã thời gian đầu chưa kịp thời, chưa có sự bàn bạc thống nhất trong thường trực Ủy ban nhân dân nên phải điều chỉnh hoặc bổ sung lĩnh vực công tác làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội viên Dự án.
- Trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chưa đồng đều và còn hạn chế, cộng với tác phong, lề lối làm việc chưa khoa học nên có ảnh hưởng nhất định đến công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Phó Chủ tịch xã là đội viên Dự án.
- Đa số đội viên Dự án chưa là đảng viên nên không có điều kiện tham dự các cuộc họp của cấp ủy để nắm bắt chủ trương và các thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chức danh Phó Chủ tịch xã.
- Trụ sở và cơ sở vật chất của hầu hết các xã còn khó khăn nên việc bố trí nơi làm việc và các trang thiết bị phục vụ công tác còn hạn chế.
- Do đội viên về xã công tác ở giữa hoặc cuối năm kế hoạch nên việc hướng dẫn và lập dự toán kinh phí chi trả tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách thu hút khác đối với đội viên Dự án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước còn lúng túng. Vì vậy, việc thực hiện chế độ đối với đội viên Dự án theo quy định tại Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính ở một số huyện còn chậm so với kế hoạch.
NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN
1. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tiếp tục hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện Dự án của các cấp cũng như thực hiện nhiệm vụ của các đội viên Dự án.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn các tỉnh thuộc phạm vi thực hiện Dự án trong việc quy hoạch, đào tạo và có kế hoạch bố trí, sử dụng đội viên Dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án tiếp tục tổ chức tập huấn chuyên sâu về kiến thức kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước và kỹ năng cần thiết cho đội viên Dự án phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
d) Chủ trì xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội viên Dự án và hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng đội viên Dự án sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
đ) Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Dự án để nắm bắt tình hình và kết quả triển khai thực hiện Dự án của các tỉnh.
e) Phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung về chế độ công tác phí và các chế độ khác của đội viên Dự án cho phù hợp với thực tế.
g) Tổng kết, đánh giá Dự án theo đúng tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đồng thời hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện Dự án.
2. Các bộ, ngành liên quan
a) Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ công chức và nhân dân địa phương về mục tiêu, ý nghĩa của Dự án; tạo sự đồng thuận, ủng hộ, tạo điều kiện giúp đội viên Dự án hoàn thành nhiệm vụ.
- Phát hiện các gương điển hình, gương tốt của các đội viên cũng như các mô hình, đề án, dự án do đội viên Dự án triển khai thực hiện có hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến cho các đội viên Dự án khác nghiên cứu, tham khảo vận dụng vào thực tiễn ở địa phương mình, nhân rộng mô hình.
- Chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Dự án có kế hoạch tuyên truyền cho phù hợp với tiến độ và các hoạt động của Dự án bảo đảm thiết thực, hiệu quả và điều kiện công tác của đội viên Dự án tại cơ sở.
b) Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức, triển khai thực hiện tốt các hoạt động của Dự án đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH THUỘC PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA DỰ ÁN
1. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án tại địa phương; quản lý đội viên Dự án, tạo điều kiện cho đội viên Dự án triển khai các đề án phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thành nhiệm vụ được giao, quan tâm phát triển đảng viên đối với đội viên Dự án.
2. Chỉ đạo các huyện, xã thực hiện tốt công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng đội viên Dự án theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
3. Hàng năm tổ chức gặp mặt đội viên Dự án để trao đổi, nắm bắt, giải quyết kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cho đội viên đi nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương.
4. Chủ trì việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội viên Dự án làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng đội viên Dự án trong quá trình thực hiện Dự án và sau khi kết thúc Dự án.
5. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội viên Dự án trong quá trình thực hiện Dự án và sau khi kết thúc Dự án phù hợp với năng lực và hiệu quả công tác của từng đội viên Dự án.
6. Chỉ đạo Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho đội viên Dự án kịp thời; giải quyết những vấn đề phát sinh tại cơ sở liên quan đến đội viên Dự án trong phạm vi, chức năng quyền hạn.
7. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Dự án theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
1. Tiếp tục thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ theo phân công của cấp có thẩm quyền. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi kiến thức và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn; nắm chắc chính sách, luật pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chức trách là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Chủ động nắm bắt công việc, phát huy vai trò chỉ đạo điều hành của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; nghiên cứu, tìm tòi ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ; thường xuyên đi xuống địa bàn, tìm hiểu tình hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân để chủ động tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mang lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân địa phương.
3. Chấp hành tốt các quy định đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật và các quy định của Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Luôn luôn gương mẫu, đi đầu trong mọi công việc, trong các phong trào thi đua; khiêm tốn, học hỏi, tự tin và làm tốt công tác dân vận; tích cực tham gia công tác đoàn thể xã hội ở địa phương. Phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT VỚI THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để tiếp tục triển khai thực hiện Dự án đạt hiệu quả, Bộ Nội vụ kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau:
1. Chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị đề xuất của địa phương.
2. Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các địa phương chủ động quy hoạch, đào tạo và có kế hoạch bố trí, sử dụng đội viên Dự án trong quá trình thực hiện Dự án và sau khi kết thúc Dự án.
3. Giao Bộ Nội vụ nghiên cứu nhân rộng mô hình đưa trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã có trên 50% đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, xã biên giới chưa bố trí đủ 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Chỉ đạo Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung chi, định mức chi quy định tại Thông tư số 171/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính cho phù hợp với thực tiễn thực hiện Dự án; đồng thời bảo đảm kinh phí quản lý và các chế độ cho đội viên Dự án.
5. Chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương quan tâm, tạo điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho những xã thuộc huyện nghèo để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức xã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. Các địa phương đều đề nghị Chính phủ tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng trụ sở các xã, cũng như đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các xã, huyện nghèo.
6. Chỉ đạo các địa phương quan tâm, hỗ trợ kinh phí từ các chương trình mục tiêu hàng năm để triển khai thực hiện các đề án, dự án, mô hình phát triển kinh tế - xã hội do đội viên Dự án đề xuất có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện của địa phương.
Trên đây là báo cáo kết quả triển khai thực hiện giai đoạn I của Dự án 600 Phó Chủ tịch xã, Bộ Nội vụ trân trọng báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN 600
PHÓ CHỦ TỊCH XÃ
(Ban
hành kèm theo Báo cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
1. Quyết định số 804/QĐ-BNV ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo.
2. Quyết định số 825/QĐ-BNV ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập Ban Quản lý Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo.
3. Quyết định số 841/QĐ-BNV ngày 04/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập Ban Chỉ đạo Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo.
4. Công văn số 2675/BNV-CTTN ngày 22/7/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 600 Phó Chủ tịch xã.
5. Công văn số 2956/BNV-CTTN ngày 17/8/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn phương pháp phỏng vấn trí thức trẻ để tuyển chọn đội viên Dự án 600 Phó Chủ tịch xã.
6. Công văn số 01/BQLDA600 ngày 06/4/2011 của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã về việc điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Dự án 600 Phó Chủ tịch xã.
7. Công văn số 02/BQLDA600 ngày 08/4/2011 của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã về việc lập hồ sơ đăng ký tham gia Dự án 600 Phó Chủ tịch xã.
8. Thông báo số 05/TB-BQLDA600 ngày 15/4/2011 của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã về việc xét tuyển đội viên Dự án.
9. Công văn số 157/BQLDA600 ngày 11/6/2012 của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã về việc đánh giá kết quả công tác của đội viên Dự án 600 Phó Chủ tịch xã.
10. Công văn số 461/BNV-CTTN ngày 06/02/2013 về việc chuẩn bị Hội nghị sơ kết giai đoạn I Dự án 600 Phó Chủ tịch xã
11. Kế hoạch số 1829/KH-BNV ngày 28/5/2013 về tổ chức Hội nghị sơ kết giai đoạn I của Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo./.
THỐNG
KÊ SỐ LƯỢNG ĐỘI VIÊN DỰ ÁN THEO ĐƠN VỊ TỈNH
(Ban
hành kèm
theo Báo cáo số
2446/BC-BNV
ngày
12/7/2013 của Bộ Nội
vụ)
STT |
Tỉnh |
Huyện |
Số PCT xã được tăng cường theo QĐ số 08/2011/QĐ- TTg |
Số PCT xã thực tế được tăng cường |
Phân công phụ trách lĩnh vực Kinh tế |
Phân công phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội |
1 |
Lai Châu |
|
64 |
47 |
26 |
21 |
|
1 |
Sìn Hồ |
20 |
18 |
13 |
5 |
|
2 |
Mường Tè |
12 |
6 |
3 |
3 |
|
3 |
Nậm Nhùn |
0 |
5 |
4 |
1 |
|
4 |
Phong Thổ |
12 |
4 |
1 |
3 |
|
5 |
Tân Uyên |
10 |
7 |
3 |
4 |
|
6 |
Than Uyên |
10 |
7 |
2 |
5 |
2 |
Điện Biên |
|
32 |
32 |
22 |
10 |
|
7 |
Tủa Chùa |
9 |
9 |
4 |
5 |
|
8 |
Mường Ảng |
7 |
7 |
3 |
4 |
|
9 |
Mường Nhé |
9 |
9 |
8 |
1 |
|
10 |
Điện Biên Đông |
7 |
7 |
7 |
0 |
3 |
Sơn La |
|
46 |
49 |
20 |
29 |
|
11 |
Quỳnh Nhai |
6 |
6 |
4 |
2 |
|
12 |
Sốp Cộp |
3 |
3 |
2 |
1 |
|
13 |
Phù Yên |
17 |
17 |
10 |
7 |
|
14 |
Mường La |
9 |
9 |
3 |
6 |
|
15 |
Bắc Yên |
11 |
14 |
1 |
13 |
4 |
Cao Bằng |
|
44 |
44 |
25 |
19 |
|
16 |
Hạ Lang |
6 |
6 |
2 |
4 |
|
17 |
Bảo Lâm |
10 |
10 |
8 |
2 |
|
18 |
Bảo Lạc |
11 |
11 |
7 |
4 |
|
19 |
Thông Nông |
8 |
8 |
5 |
3 |
|
20 |
Hà Quảng |
9 |
9 |
3 |
6 |
5 |
Hà Giang |
|
67 |
67 |
42 |
25 |
|
21 |
Quản Bạ |
6 |
6 |
2 |
4 |
|
22 |
Yên Minh |
10 |
9 |
5 |
4 |
|
23 |
Hoàng Su Phì |
19 |
19 |
15 |
4 |
|
24 |
Mèo Vạc |
15 |
12 |
9 |
3 |
|
25 |
Đồng Văn |
5 |
9 |
3 |
6 |
|
26 |
Xín Mần |
12 |
12 |
8 |
4 |
6 |
Lào Cai |
|
34 |
34 |
31 |
3 |
|
27 |
Si Ma Cai |
9 |
9 |
9 |
0 |
|
28 |
Mường Khương |
7 |
7 |
5 |
2 |
|
29 |
Bắc Hà |
18 |
18 |
17 |
1 |
7 |
Yên Bái |
|
20 |
20 |
9 |
11 |
|
30 |
Mù Cang Chải |
10 |
10 |
4 |
6 |
|
31 |
Trạm Tấu |
10 |
10 |
5 |
5 |
8 |
Bắc Kạn |
|
22 |
22 |
9 |
13 |
|
32 |
Pác Nặm |
8 |
8 |
2 |
6 |
|
33 |
Ba Bể |
14 |
14 |
7 |
7 |
9 |
Phú Thọ |
|
8 |
8 |
7 |
1 |
|
34 |
Tân Sơn |
8 |
8 |
7 |
1 |
10 |
Bắc Giang |
|
20 |
19 |
6 |
13 |
|
35 |
Sơn Động |
20 |
19 |
6 |
13 |
11 |
Thanh Hóa |
|
61 |
60 |
13 |
47 |
|
36 |
Lang Chánh |
6 |
6 |
1 |
5 |
|
37 |
Quan Sơn |
5 |
5 |
2 |
3 |
|
38 |
Quan Hóa |
15 |
15 |
0 |
15 |
|
39 |
Thường Xuân |
7 |
7 |
0 |
7 |
|
40 |
Mường Lát |
1 |
1 |
0 |
1 |
|
41 |
Như Xuân |
14 |
13 |
8 |
5 |
|
42 |
Bá Thước |
13 |
13 |
2 |
11 |
12 |
Nghệ An |
|
38 |
26 |
22 |
4 |
|
43 |
Tương Dương |
11 |
13 |
11 |
2 |
|
44 |
Kỳ Sơn |
19 |
8 |
6 |
2 |
|
45 |
Quế Phong |
8 |
5 |
5 |
0 |
13 |
Quảng Bình |
|
11 |
11 |
2 |
9 |
|
46 |
Minh Hóa |
11 |
11 |
2 |
9 |
14 |
Quảng Trị |
|
8 |
7 |
7 |
0 |
|
47 |
Đa Krông |
8 |
7 |
7 |
0 |
15 |
Quảng Nam |
|
21 |
30 |
19 |
11 |
|
48 |
Tây Giang |
2 |
10 |
4 |
6 |
|
49 |
Phước Sơn |
10 |
10 |
9 |
1 |
|
50 |
Nam Trà My |
9 |
10 |
6 |
4 |
16 |
Quảng Ngãi |
|
53 |
53 |
37 |
16 |
|
51 |
Sơn Hà |
9 |
9 |
7 |
2 |
|
52 |
Trà Bồng |
7 |
7 |
7 |
0 |
|
53 |
Sơn Tây |
8 |
8 |
5 |
3 |
|
54 |
Minh Long |
4 |
4 |
1 |
3 |
|
55 |
Tây Trà |
8 |
8 |
7 |
1 |
|
56 |
Ba Tơ |
17 |
17 |
10 |
7 |
17 |
Bình Định |
|
20 |
20 |
15 |
5 |
|
57 |
An Lão |
8 |
8 |
8 |
0 |
|
58 |
Vĩnh Thạnh |
7 |
7 |
4 |
3 |
|
59 |
Vân Canh |
5 |
5 |
3 |
2 |
18 |
Ninh Thuận |
|
8 |
8 |
5 |
3 |
|
60 |
Bác Ái |
8 |
8 |
5 |
3 |
19 |
Kon Tum |
|
18 |
18 |
2 |
16 |
|
61 |
Kon Plông |
8 |
8 |
0 |
8 |
|
62 |
Tu Mơ Rông |
10 |
10 |
2 |
8 |
20 |
Lâm Đồng |
|
5 |
5 |
3 |
2 |
|
63 |
Đam Rông |
5 |
5 |
3 |
2 |
TỔNG CỘNG |
|
600 |
580 |
322 |
258 |
THỐNG KÊ ĐỘI VIÊN DỰ ÁN THEO TIÊU CHÍ
GIỚI TÍNH, NGUỒN TUYỂN CHỌN
(Ban
hành kèm theo
Báo cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số đội viên Dự án |
Giới tính |
Nguồn tuyển chọn |
||||||
Nam |
Tỷ lệ (%) |
Nữ |
Tỷ lệ (%) |
Người trong tỉnh |
Tỷ lệ (%) |
Người ngoài tỉnh |
Tỷ lệ (%) |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
39 |
82,98 |
8 |
17,02 |
15 |
31,91 |
32 |
68,09 |
2 |
Điện Biên |
32 |
26 |
81,25 |
6 |
18,75 |
25 |
78,13 |
7 |
21,88 |
3 |
Sơn La |
49 |
41 |
83,67 |
8 |
16,33 |
39 |
79,59 |
10 |
20,41 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
29 |
65,91 |
15 |
34,09 |
37 |
84,09 |
7 |
15,91 |
5 |
Hà Giang |
67 |
51 |
76,12 |
16 |
23,88 |
51 |
76,12 |
16 |
23,88 |
6 |
Lào Cai |
34 |
27 |
79,41 |
7 |
20,59 |
28 |
82,35 |
6 |
17,65 |
7 |
Yên Bái |
20 |
18 |
90,00 |
2 |
10,00 |
19 |
95,00 |
1 |
5,00 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
13 |
59,09 |
9 |
40,91 |
20 |
90,91 |
2 |
9,09 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
5 |
62,50 |
3 |
37,50 |
8 |
100,00 |
0 |
0,00 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
13 |
68,42 |
6 |
31,58 |
19 |
100,00 |
0 |
0,00 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
40 |
66,67 |
20 |
33,33 |
60 |
100,00 |
0 |
0,00 |
12 |
Nghệ An |
26 |
21 |
80,77 |
5 |
19,23 |
26 |
100,00 |
0 |
0,00 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
4 |
36,36 |
7 |
63,64 |
11 |
100,00 |
0 |
0,00 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
6 |
85,71 |
1 |
14,29 |
7 |
100,00 |
0 |
0,00 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
23 |
76,67 |
7 |
23,33 |
29 |
96,67 |
1 |
3,33 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
34 |
64,15 |
19 |
35,85 |
53 |
100,00 |
0 |
0,00 |
17 |
Bình Định |
20 |
15 |
75,00 |
5 |
25,00 |
20 |
100,00 |
0 |
0,00 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
3 |
37,50 |
5 |
62,50 |
8 |
100,00 |
0 |
0,00 |
19 |
Kon Tum |
18 |
11 |
61,11 |
7 |
38,89 |
17 |
94,44 |
1 |
5,56 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
5 |
100,00 |
0 |
0,00 |
5 |
100,00 |
0 |
0,00 |
TỔNG CỘNG |
580 |
424 |
73,10 |
156 |
26,90 |
497 |
85,69 |
83 |
14,31 |
THỐNG KÊ ĐỘI VIÊN DỰ ÁN THEO TIÊU CHÍ
CHUYÊN NGÀNH ĐƯỢC ĐÀO TẠO
(Ban
hành kèm theo
Báo cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số đội viên Dự án |
Chuyên ngành đào tạo |
|||||
Nông, lâm, ngư nghiệp (*) |
Tỷ lệ (%) |
Sư phạm kỹ thuật, CNTT (**) |
Tỷ lệ (%) |
Văn hóa, hành chính (***) |
Tỷ lệ (%) |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
27 |
57,45 |
13 |
27,66 |
7 |
14,89 |
2 |
Điện Biên |
32 |
18 |
56,25 |
11 |
34,38 |
3 |
9,38 |
3 |
Sơn La |
49 |
28 |
57,14 |
16 |
32,65 |
5 |
10,20 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
14 |
31,82 |
26 |
59,09 |
4 |
9,09 |
5 |
Hà Giang |
67 |
54 |
80,60 |
4 |
5,97 |
9 |
13,43 |
6 |
Lào Cai |
34 |
22 |
64,71 |
10 |
29,41 |
2 |
5,88 |
7 |
Yên Bái |
20 |
9 |
45,00 |
9 |
45,00 |
2 |
10,00 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
13 |
59,09 |
9 |
40,91 |
0 |
0,00 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
3 |
37,50 |
3 |
37,50 |
2 |
25,00 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
14 |
73,68 |
0 |
0,00 |
5 |
26,32 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
9 |
15,00 |
40 |
66,67 |
11 |
18,33 |
12 |
Nghệ An |
26 |
24 |
92,31 |
0 |
0,00 |
2 |
7,69 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
3 |
27,27 |
4 |
36,36 |
4 |
36,36 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
6 |
85,71 |
1 |
14,29 |
0 |
0,00 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
21 |
70,00 |
6 |
20,00 |
3 |
10,00 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
33 |
62,26 |
9 |
16,98 |
11 |
20,75 |
17 |
Bình Định |
20 |
14 |
70,00 |
3 |
15,00 |
3 |
15,00 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
4 |
50,00 |
0 |
0,00 |
4 |
50,00 |
19 |
Kon Tum |
18 |
15 |
83,33 |
0 |
0,00 |
3 |
16,67 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
5 |
100,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
TỔNG CỘNG |
580 |
336 |
57,93 |
164 |
28,28 |
80 |
13,79 |
Ghi chú:
(*) Ngành nghề đào tạo gồm lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và các lĩnh vực khác như thủy lợi, quản lý đất đai, môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thú y, kinh tế, tài chính, kế toán;
(**) Ngành nghề đào tạo gồm lĩnh vực sư phạm, kỹ thuật xây dựng, cầu đường và công nghệ thông tin, điện tử...;
(***) Ngành nghề đào tạo gồm lĩnh vực văn hóa, xã hội, luật, hành chính học....
THỐNG
KÊ ĐỘI VIÊN DỰ ÁN THEO TIÊU CHÍ DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Báo
cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số lượng đội viên Dự án |
Dân tộc Kinh |
Dân tộc Thái |
Dân tộc Tày |
|||
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
19 |
40,43 |
13 |
27,66 |
3 |
6,38 |
2 |
Điện Biên |
32 |
8 |
25,00 |
15 |
46,88 |
1 |
3,13 |
3 |
Sơn La |
49 |
8 |
16,33 |
25 |
51,02 |
1 |
2,04 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
7 |
15,91 |
0 |
0,00 |
27 |
61,36 |
5 |
Hà Giang |
67 |
17 |
25,37 |
0 |
0,00 |
30 |
44,78 |
6 |
Lào Cai |
34 |
12 |
35,29 |
1 |
2,94 |
6 |
17,65 |
7 |
Yên Bái |
20 |
4 |
20,00 |
1 |
5,00 |
4 |
20,00 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
3 |
13,64 |
0 |
0,00 |
15 |
68,18 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
3 |
37,50 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
10 |
52,63 |
0 |
0,00 |
5 |
26,32 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
30 |
50,00 |
12 |
20,00 |
0 |
0,00 |
12 |
Nghệ An |
26 |
11 |
42,31 |
12 |
46,15 |
0 |
0,00 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
11 |
100,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
5 |
71,43 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
18 |
60,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
46 |
86,79 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
17 |
Bình Định |
20 |
15 |
75,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
5 |
62,50 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
19 |
Kon Tum |
18 |
3 |
16,67 |
1 |
5,56 |
0 |
0,00 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
2 |
40,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
TỔNG CỘNG |
580 |
237 |
40,86 |
80 |
13,79 |
92 |
15,86 |
THỐNG
KÊ ĐỘI VIÊN DỰ ÁN THEO TIÊU CHÍ DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Báo
cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số lượng đội viên dự án |
Dân tộc Mường |
Dân tộc Mông |
Dân tộc Nùng |
Dân tộc khác (*) |
||||
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
5 |
10,64 |
4 |
8,51 |
0 |
0,00 |
3 |
6,38 |
2 |
Điện Biên |
32 |
2 |
6,25 |
5 |
15,63 |
0 |
0,00 |
1 |
3,13 |
3 |
Sơn La |
49 |
10 |
20,41 |
4 |
8,16 |
0 |
0,00 |
1 |
2,04 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
8 |
18,18 |
2 |
4,55 |
5 |
Hà Giang |
67 |
1 |
1,49 |
6 |
8,96 |
4 |
5,97 |
9 |
13,43 |
6 |
Lào Cai |
34 |
1 |
2,94 |
6 |
17,65 |
3 |
8,82 |
5 |
14,71 |
7 |
Yên Bái |
20 |
0 |
0,00 |
8 |
40,00 |
0 |
0,00 |
3 |
15,00 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
0 |
0,00 |
1 |
4,55 |
1 |
4,55 |
2 |
9,09 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
5 |
62,50 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
2 |
10,53 |
2 |
10,53 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
17 |
28,33 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
1 |
1,67 |
12 |
Nghệ An |
26 |
0 |
0,00 |
2 |
7,69 |
0 |
0,00 |
1 |
3,85 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
2 |
28,57 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
12 |
40,00 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
7 |
13,21 |
17 |
Bình Định |
20 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
5 |
25,00 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
3 |
37,50 |
19 |
Kon Tum |
18 |
2 |
11,11 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
12 |
66,67 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
1 |
20,00 |
2 |
40,00 |
TỔNG CỘNG |
580 |
43 |
7,41 |
36 |
6,21 |
19 |
3,28 |
73 |
12,59 |
Ghi chú: (*) Dân tộc khác như dân tộc Dao, Giáy, Sán Chỉ, Sán Dìu, Phù Lá, La Chí, Thổ, Thanh, Cao Lan, Ba Na, Pa Cô, Chăm, Bố Y, Cơ Tu, Vân Kiều, Ca Dong, Kor, Hre, Raglai, Xê Đăng, Mơ Nâm, Cil.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI VIÊN DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số lượng đội viên Dự án |
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao |
|||||||
Hoàn thành XSNV |
Tỷ lệ (%) |
Hoàn thành tốt nhiệm vụ |
Tỷ lệ (%) |
Hoàn thành nhiệm vụ |
Tỷ lệ (%) |
Không hoàn thành nhiệm vụ |
Tỷ lệ (%) |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
3 |
6,38 |
16 |
34,04 |
28 |
59,57 |
0 |
0,00 |
2 |
Điện Biên |
32 |
2 |
6,25 |
18 |
56,25 |
12 |
37,50 |
0 |
0,00 |
3 |
Sơn La |
49 |
6 |
12,24 |
38 |
77,55 |
5 |
10,20 |
0 |
0,00 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
13 |
29,55 |
27 |
61,36 |
4 |
9,09 |
0 |
0,00 |
5 |
Hà Giang |
67 |
1 |
1,49 |
39 |
58,21 |
27 |
40,30 |
0 |
0,00 |
6 |
Lào Cai |
34 |
9 |
26,47 |
22 |
64,71 |
3 |
8,82 |
0 |
0,00 |
7 |
Yên Bái |
20 |
2 |
10,00 |
15 |
75,00 |
3 |
15,00 |
0 |
0,00 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
0 |
0,00 |
13 |
59,09 |
9 |
40,91 |
0 |
0,00 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
0 |
0,00 |
8 |
100,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
0 |
0,00 |
8 |
42,11 |
11 |
57,89 |
0 |
0,00 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
5 |
8,33 |
30 |
50,00 |
25 |
41,67 |
0 |
0,00 |
12 |
Nghệ An |
26 |
11 |
42,31 |
15 |
57,69 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
1 |
9,09 |
8 |
72,73 |
2 |
18,18 |
0 |
0,00 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
5 |
71,43 |
2 |
28,57 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
0 |
0,00 |
24 |
80,00 |
6 |
20,00 |
0 |
0,00 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
2 |
3,77 |
29 |
54,72 |
22 |
41,51 |
0 |
0,00 |
17 |
Bình Định |
20 |
4 |
20,00 |
14 |
70,00 |
2 |
10,00 |
0 |
0,00 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
2 |
25,00 |
5 |
62,50 |
1 |
12,50 |
0 |
0,00 |
19 |
Kon Tum |
18 |
0 |
0,00 |
18 |
100,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
2 |
40,00 |
3 |
60,00 |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
TỔNG CỘNG |
580 |
68 |
11,72 |
352 |
60,69 |
160 |
27,59 |
0 |
0,00 |
VIỆC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN DỰ ÁN
(Ban hành kèm theo Báo
cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số lượng đội viên Dự án |
Việc thực hiện chế độ, chính sách |
Bố trí cơ sở vật chất |
||||||
Hỗ trợ 10 tháng lương tối thiểu |
Lương và Phụ cấp |
Trợ cấp thêm hàng tháng 70% |
Hỗ trợ khác (*) |
Phòng làm việc |
Máy tính |
Bàn ghế, tủ |
Nhà ở công vụ |
|||
1 |
Lai Châu |
47 |
34 |
47 |
47 |
7 |
47 |
47 |
42 |
12 |
2 |
Điện Biên |
32 |
29 |
32 |
30 |
18 |
32 |
32 |
32 |
- |
3 |
Sơn La |
49 |
49 |
49 |
49 |
0 |
48 |
32 |
49 |
36 |
4 |
Cao Bằng |
44 |
44 |
44 |
44 |
0 |
44 |
29 |
41 |
8 |
5 |
Hà Giang |
67 |
67 |
67 |
67 |
15 |
67 |
54 |
67 |
50 |
6 |
Lào Cai |
34 |
34 |
34 |
34 |
0 |
28 |
15 |
31 |
18 |
7 |
Yên Bái |
20 |
20 |
20 |
20 |
0 |
2 |
2 |
4 |
3 |
8 |
Bắc Kạn |
22 |
22 |
22 |
22 |
7 |
17 |
16 |
3 |
2 |
9 |
Phú Thọ |
8 |
8 |
8 |
8 |
2 |
8 |
8 |
8 |
5 |
10 |
Bắc Giang |
19 |
19 |
19 |
19 |
0 |
19 |
19 |
19 |
2 |
11 |
Thanh Hóa |
60 |
60 |
60 |
60 |
13 |
39 |
17 |
55 |
26 |
12 |
Nghệ An |
26 |
21 |
26 |
26 |
0 |
26 |
1 |
26 |
1 |
13 |
Quảng Bình |
11 |
0 |
11 |
11 |
0 |
11 |
1 |
9 |
3 |
14 |
Quảng Trị |
7 |
7 |
7 |
7 |
0 |
7 |
7 |
7 |
7 |
15 |
Quảng Nam |
30 |
22 |
30 |
30 |
3 |
30 |
20 |
30 |
8 |
16 |
Quảng Ngãi |
53 |
53 |
53 |
53 |
53 |
53 |
53 |
53 |
15 |
17 |
Bình Định |
20 |
20 |
20 |
20 |
1 |
18 |
14 |
15 |
2 |
18 |
Ninh Thuận |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
19 |
Kon Tum |
18 |
18 |
18 |
18 |
0 |
18 |
18 |
18 |
18 |
20 |
Lâm Đồng |
5 |
0 |
5 |
5 |
|
5 |
5 |
5 |
5 |
TỔNG CỘNG |
580 |
535 |
580 |
578 |
127 |
527 |
398 |
522 |
229 |
Ghi chú: (*) Hỗ trợ khác gồm: hỗ trợ công tác phí, hỗ trợ thuê nhà, hỗ trợ cước phí tàu xe, hành lý và hỗ trợ chuyển vùng...
THỐNG
KÊ SỐ LƯỢNG ĐỘI VIÊN DỰ ÁN LÀ ĐẢNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Báo
cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tỉnh |
Số lượng đội viên Dự án |
Số lượng đội viên Dự án là Đảng viên trước khi tham gia Dự án |
Số lượng đội viên Dự án được kết nạp Đảng sau khi tham gia Dự án |
Số lượng đội viên Dự án đã hoàn thành lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng |
1. |
Lai Châu |
47 |
3 |
1 |
5 |
2. |
Điện Biên |
32 |
3 |
1 |
3 |
3. |
Sơn La |
49 |
2 |
1 |
5 |
4. |
Cao Bằng |
44 |
2 |
2 |
5 |
5. |
Hà Giang |
67 |
3 |
6 |
5 |
6. |
Lào Cai |
34 |
2 |
3 |
6 |
7. |
Yên Bái |
20 |
2 |
3 |
3 |
8. |
Bắc Kạn |
22 |
1 |
3 |
3 |
9. |
Phú Thọ |
8 |
2 |
0 |
5 |
10. |
Bắc Giang |
19 |
4 |
1 |
2 |
11. |
Thanh Hóa |
60 |
4 |
6 |
5 |
12. |
Nghệ An |
26 |
3 |
5 |
2 |
13. |
Quảng Bình |
11 |
0 |
2 |
2 |
14. |
Quảng Trị |
7 |
0 |
1 |
3 |
15. |
Quảng Nam |
30 |
2 |
8 |
0 |
16. |
Quảng Ngãi |
53 |
3 |
3 |
0 |
17. |
Bình Định |
20 |
1 |
2 |
3 |
18. |
Ninh Thuận |
8 |
0 |
0 |
3 |
19. |
Kon Tum |
18 |
1 |
1 |
2 |
20. |
Lâm Đồng |
5 |
1 |
0 |
3 |
|
TỔNG CỘNG |
580 |
39 |
49 |
65 |
DANH
MỤC CÁC ĐỀ ÁN ĐƯỢC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN*
(Ban hành kèm theo Báo
cáo số 2446/BC-BNV ngày 12/7/2013 của Bộ
Nội vụ)
STT |
Tên đề án |
Đội viên Dự án thực hiện |
Kết quả triển khai thực hiện |
1. |
Đề án trồng gừng trong bao |
Lê Tiên Tiến, Phó Chủ tịch UBND xã Hóa Phúc, Đakrông, Quảng Trị |
Đã triển khai thực hiện và kết quả thành công |
2. |
Đề án phát triển cây cao su |
Lê Tiên Tiến, Phó Chủ tịch UBND xã Hóa Phúc, Đakrông, Quảng Trị |
Đã triển khai thực hiện được 10 hecta |
3. |
Đề án phát triển Du lịch cộng đồng |
Nguyễn Thị Huyền - Phó Chủ tịch xã Xuân Cầm, Thường Xuân, Thanh Hóa |
Đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt để triển khai thực hiện |
4. |
Đề án thí điểm trồng ngô đông trên hai đất hai lúa |
Vũ Thị Chiến - Phó Chủ tịch xã Giao Thiện, Lang Chánh, Thanh Hóa |
Đã triển khai thực hiện thành công |
5. |
Dự án trồng khoai tây |
Nguyễn Thành Phong - Phó Chủ tịch xã Tuấn Đạo, Sơn Động, Bắc Giang |
Đã triển khai và đạt giá trị sản lượng 44,5 triệu đồng/ha |
6. |
Dự án trồng chè Shan |
Ninh Thị Kim Thảo - Phó Chủ tịch xã Bản Xen, Mường Khương, Lào Cai |
Đã triển khai thực hiện được 19ha |
7. |
Đề án trồng 600.000 bầu chè chất lượng cao |
Nguyễn Thái Sơn - Phó Chủ tịch xã Long Cốc, Tân Sơn, Phú Thọ |
Đã triển khai được 30 ha chè |
8. |
Mô hình mía nguyên liệu; rau an toàn; bò sinh sản |
Trần Điệp Trùng Dương - Phó Chủ tịch xã Quế Sơn, Quế Phong, Nghệ An |
Chỉ đạo thành công và đang nhân rộng mô hình |
9. |
Mô hình chuyên canh cây cải bắp sạch; Mô hình chuyển giao công nghệ nuôi gà ác theo lứa |
Hà Minh Tuấn - Phó Chủ tịch xã Châu Kim, Quế Phong, Nghệ An |
Đã thực hiện thành công mô hình |
10. |
Mô hình nuôi cá Lồng lòng hồ Thủy điện Hủa Na |
Hồ Anh Dũng - Phó Chủ tịch xã Đồng Văn, Quế Phong, Nghệ An |
Đã thực hiện thành công mô hình |
11. |
Dự án thí điểm trồng tre Bát Độ |
Tô Văn Học - Phó Chủ tịch xã Cao Phạ, Mù Cang Chải, Yên Bái |
Đã triển khai trong được 1.700 gốc |
12. |
Đề án Trồng cây dược liệu có giá trị kinh tế cao |
Đặng Phúc Long - Phó Chủ tịch xã Phình Hồ, Trạm Tấu, Yên Bái |
Đang triển khai thực hiện |
13. |
Đề án ứng dụng quy trình xử lý nước thải |
Trần Sỹ Trung - Phó Chủ tịch xã Quế Sơn, Sơn Động, Bắc Giang |
Đang triển khai thực hiện |
14. |
Đề án Phát triển đàn ong mật gắn với khu du lịch sinh thái |
Hà Văn Cam - Phó Chủ tịch xã An Lạc, Sơn Động, Bắc Giang |
Đạng triển khai thực hiện |
15. |
Đề án Nuôi bò vỗ béo |
Nguyễn Lê Thuần - Phó Chủ tịch xã An Hưng, An Lão, Bình Định |
Đã triển khai thực hiện, đạt hiệu quả kinh tế cao |
16. |
Đề án Làm câu rơm dự trữ thức ăn cho trâu bò vào mùa đông |
Phạm Trạng - Phó Chủ tịch xã An Nghĩa, An Lão, Bình Định |
Đã triển khai thực hiện, bước đầu đạt hiệu quả |
17. |
Mô hình trồng rau, hoa ôn đới |
Trần Trọng Kim - Phó Chủ tịch xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Thạnh, Bình Định |
Đã triển khai thực hiện đạt hiệu quả kinh tế cao |
18. |
Đề án Nuôi cá Diêu Hồng |
Phan Trọng Thảo - Phó Chủ tịch xã Canh Hiển, Vân Canh, Bình Định |
Đã triển khai thành công, đạt hiệu quả kinh tế cao |
19. |
Đề án Trồng nấm bào ngư |
Phan Trọng Thảo - Phó Chủ tịch xã Canh Hiển, Vân Canh, Bình Định |
Đang triển khai, có tính khả thi cao |
20. |
Đề án Xây dựng nông thôn mới xã Ba Điền, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 |
Nguyễn Anh Khoa - Phó Chủ tịch xã Ba Điền, Ba Tơ, Quảng Ngãi |
Đã hoàn thành và được đánh giá cao |
21. |
Đề án Trồng cây khoai tây |
Nguyễn Mậu Chính - Phó Chủ tịch xã Ma Quai, Sìn Hồ, Lai Châu |
Đã triển khai thực hiện thành công |
22. |
Đề án trồng cây hồi và cây trúc sào |
Hà Văn Quảng - Phó Chủ tịch xã Yên Thổ, Bảo Lâm, Cao Bằng |
Đã triển khai thực hiện thành công |
23. |
Đề án đưa cây mía nguyên liệu vào sản xuất tại địa phương |
Phạm Văn Hoàng, Phó Chủ tịch xã Điền Hạ, Bá Thước, Thanh Hóa |
Đang triển khai thực hiện |
24. |
… |
|
|
Ghi chú: (*) Danh mục này liệt kê một số đề án, dự án, mô hình có tính đại diện cho các đội viên Dự án công tác tại các vùng, miền khác nhau.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.