BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
Căn cứ Luật Giáo dục, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học và trung cấp chuyên nghiệp như sau[2]:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG[3]
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học; gồm: đối tượng thu phí, mức thu phí và phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phí.
2. Đối tượng áp dụng: Thí sinh thực tế đăng ký dự thi, dự tuyển trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học ở các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo quy định”.
1. Phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học và trung cấp chuyên nghiệp là khoản tiền đóng góp của thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học ở các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định phải tổ chức thi tuyển, xét tuyển để đảm bảo cho các hoạt động liên quan đến công tác tuyển sinh của các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh.
2. Các ngành, địa phương và các cơ sở giáo dục - đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân không được tự quy định và thu phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp trái với quy định tại Thông tư này.
3. Phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp thu theo mức thu quy định, sử dụng đúng mục đích và quản lý chi tiêu tiết kiệm theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp bao gồm: Các khoản thu cho việc đăng ký dự thi, dự thi, sơ tuyển, xét tuyển, thi tuyển sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG THU PHÍ VÀ MỨC THU PHÍ
1. Đối tượng phải nộp phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học và trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 2, Mục III Thông tư này, bao gồm:
a) Thí sinh đăng ký dự thi và dự thi vào các cơ sở giáo dục - đào tạo bậc đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
b) Thí sinh đăng ký dự thi và dự thi tuyển sinh đào tạo sau đại học.
c) Thí sinh đăng ký xét tuyển đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
2[4]. Mức thu phí dự thi, dự tuyển đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp ở các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
a) Tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp:
a.1) Thí sinh thuộc diện xét tuyển hoặc tuyển thẳng vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: 30.000 (ba mươi nghìn) đồng/hồ sơ.
a.2) Thí sinh đăng ký dự thi, sơ tuyển và dự thi vào các trường đại học, cao đẳng:
- Đăng ký dự thi: 60.000 (sáu mươi nghìn) đồng/hồ sơ.
- Sơ tuyển (đối với trường có tổ chức sơ tuyển trước khi thi chính thức):
+ Sơ tuyển đối với các ngành năng khiếu: 120.000 (một trăm hai mươi nghìn) đồng/hồ sơ (bao gồm tất cả các môn).
+ Sơ tuyển đối với các ngành khác: 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/hồ sơ (bao gồm tất cả các môn).
- Dự thi:
+ Dự thi văn hóa: 45.000 (bốn lăm nghìn) đồng/hồ sơ (bao gồm tất cả các môn).
+ Dự thi năng khiếu: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/hồ sơ (bao gồm tất cả các môn).
b) Tuyển sinh đào tạo sau đại học:
Đăng ký dự thi: 60.000 (sáu mươi nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
- Dự thi cao học: 120.000 (một trăm hai mươi nghìn) đồng/thí sinh/môn dự thi.
- Dự tuyển nghiên cứu sinh: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/thí sinh.
c) Tuyển sinh đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước:
- Đăng ký xét tuyển: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng/thí sinh/hồ sơ.
3. Phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học và trung cấp chuyên nghiệp thu bằng Đồng Việt Nam. Phí dự thi nộp cùng với Phí đăng ký dự thi để chuyển cho cơ sở giáo dục - đào tạo nơi thí sinh đăng ký dự thi; phí xét tuyển nộp cùng với hồ sơ đăng ký xét tuyển để chuyển cho cơ sở giáo dục - đào tạo nơi thí sinh đăng ký xét tuyển; đối với những cơ sở giáo dục - đào tạo có tổ chức sơ tuyển trước khi thi chính thức thì thí sinh chỉ phải nộp phí dự thi sau khi trúng vòng sơ tuyển.
IV. PHÂN PHỐI, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ
1[5]. Phân phối số tiền thu phí dự thi, dự tuyển sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp:
a) Toàn bộ số tiền phí đăng ký dự thi, dự tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do các Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp thu được phân phối như sau:
- Trích nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để bổ sung kinh phí cho việc triển khai công tác tuyển sinh và công tác khác liên quan đến công tác tuyển sinh của Bộ như sau:
+ 8.000 (tám nghìn) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký dự thi vào đại học, cao đẳng.
+ 4.000 (bốn nghìn) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trung cấp chuyên nghiệp.
- Trích để lại cho Sở Giáo dục và Đào tạo để bổ sung kinh phí cho việc triển khai công tác tuyển sinh ở địa phương như sau:
+ 8.000 (tám nghìn) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký dự thi vào đại học, cao đẳng.
+ 6.500 (sáu nghìn năm trăm) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trung cấp chuyên nghiệp.
- Số tiền phí đăng ký dự thi, dự tuyển thu được còn lại chuyển cho cơ sở giáo dục - đào tạo nơi thí sinh đăng ký dự thi, dự tuyển.
- Sau khi chi cho các công tác tuyển sinh tại cơ sở giáo dục - đào tạo, nếu số tiền thu được từ phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) chưa hết thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Toàn bộ số tiền phí đăng ký dự thi, dự tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp do các cơ sở giáo dục - đào tạo trực tiếp thu được phân phối như sau:
- Trích nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để bổ sung kinh phí cho việc triển khai công tác tuyển sinh và công tác khác liên quan đến công tác tuyển sinh của Bộ như sau:
+ 8.000 (tám nghìn) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký dự thi vào đại học, cao đẳng.
+ 4.000 (bốn nghìn) đồng/hồ sơ đối với hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trung cấp chuyên nghiệp.
- Số tiền phí đăng ký dự thi, dự tuyển thu được còn lại chuyển cho cơ sở giáo dục - đào tạo nơi thí sinh đăng ký dự thi, dự tuyển.
- Sau khi chi cho các công tác tuyển sinh tại cơ sở giáo dục - đào tạo, nếu số tiền thu được từ phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) chưa hết thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Toàn bộ số tiền phí thi tuyển sinh đào tạo sau đại học và đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức thi tuyển trực tiếp thu và chi theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng tiền thu phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp:
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh được sử dụng số tiền lệ phí tuyển sinh được trích theo quy định tại khoản 1 Mục IV Thông tư này để chi phí cho công tác tuyển sinh theo các nội dung cụ thể sau đây:
a) Tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi và phục vụ công tác chuẩn bị kỳ thi, gồm:
- Chi phí phục vụ công tác triển khai tuyển sinh từ Bộ đến Sở và các cơ sở giáo dục - đào tạo;
- Chi hội nghị, tập huấn cán bộ, kiểm tra, thanh tra;
- Chi giao nhận, xử lý hồ sơ đăng ký dự thi;
- Chi nhập và xử lý số liệu trên máy tính;
- Chi làm đề thi, in sao đề thi, bảo vệ an toàn cho đề thi;
- Chi thuê phòng thi, thuê phương tiện vận chuyển, đảm bảo y tế, nước uống, an ninh trật tự và văn phòng phẩm;
- Chi in giấy báo dự thi, danh sách phòng thi;
- Chi công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả mạng Internet);
- Chi in, mua giấy nháp, giấy thi, biên lai thu lệ phí;
- Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức tuyển sinh.
b) Phục vụ công tác thi tuyển, gồm:
- Chi tổ chức trông thi;
- Chi chấm thi, chấm kiểm tra và chấm thẩm định;
- Chi công tác sơ tuyển, xét tuyển, triệu tập trúng tuyển;
- Chi in số điểm, giấy chứng nhận kết quả thi;
- Chi kiểm tra kết quả thi của thí sinh trúng tuyển;
- Chi duyệt đề cương của nghiên cứu sinh, thực tập sinh;
- Chi công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả mạng Internet);
- Chi in, mua biên lai thu phí và chi phí văn phòng phẩm;
- Chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thi tuyển.
Định mức chi đối với nội dung chi tại khoản 2 Mục IV Thông tư này do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Quản lý tiền thu phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp:
Cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác tuyển sinh có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp tại nơi thu phí và thực hiện thu phí theo đúng mức thu quy định tại khoản 2 Mục III Thông tư này. Khi thu tiền phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Biên lai nhận tại cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở (hoặc biên lai tự in sau khi đã thống nhất với Cục Thuế tỉnh, thành phố) và được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý biên lai thu phí, lệ phí của Bộ Tài chính quy định.
b) Định kỳ 10 (mười) ngày một lần cơ quan, đơn vị, thu phải gửi toàn bộ tiền phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp thu được vào tài khoản tạm giữ “tiền phí, lệ phí” của cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
c) Thực hiện chế độ sổ, chứng từ kế toán theo dõi việc thu và quản lý sử dụng tiền phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp theo Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập) và Thông tư số 140/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính (đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập). Việc ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp của cơ sở giáo dục - đào tạo công lập thực hiện khi đơn vị được giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm về số thu, chi phí dự thi, dự tuyển.
d) Hàng năm phải lập dự toán thu - chi phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp đồng thời với dự toán tài chính. Việc lập và chấp hành dự toán, quản lý thu - chi tiền phí thu được phải thực hiện theo đúng chế độ tài chính hiện hành và tổng hợp vào báo cáo tài chính định kỳ của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách, đảm bảo nguyên tắc tài chính công khai, dân chủ.
đ) Tự cân đối nguồn thu để chi phí cho công tác tổ chức tuyển sinh đại học và trung cấp chuyên nghiệp. Trường hợp thu không đủ chi thì các cơ sở giáo dục - đào tạo được sử dụng từ nguồn kinh phí hiện có của đơn vị để chi phí cho công tác tuyển sinh; đối với các cơ sở được giao nhiệm vụ tuyển sinh đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước thì được ngân sách cấp bù.
Phần chênh lệch thừa phí dự thi, dự tuyển đại học và trung cấp chuyên nghiệp (nếu có) được bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
4[6]. Trong quá trình thực hiện, khi chỉ số giá tiêu dùng biến động trên 20% so với thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định điều chỉnh mức thu phí dự thi, dự tuyển tối đa 20% và điều chỉnh mức trích nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký[8]. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 04/4/2003 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư liên tịch số 71/2004/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14/7/2004 và Thông tư liên tịch số 69/2005/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 29/8/2005 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 04/4/2003 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục - đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2010;
- Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư trên.
[2] Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Cục trưởng Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, như sau:”
[3] Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
[7] Điều 2 Thông tư liên tịch số 25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/2013 và áp dụng cho các kỳ tuyển sinh từ năm 2013.
2. Các nội dung khác liên quan đến phí dự thi, dự tuyển không đề cập tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên lịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ tìm và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.”
[8] Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2010.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.