BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/VBHN-BCA |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2025 |
Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP , ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng (sau đây viết gọn là Nghị định số 85/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng (sau đây viết gọn là Nghị định số 101/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP, ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân.[1]
Thông tư này quy định chi tiết về mẫu hiện vật danh hiệu thi đua “Cờ thi đua của Bộ Công an”; bằng chứng nhận danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”; bằng chứng nhận và huy hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”; bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và mẫu hiện vật hình thức khen thưởng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”; bằng chứng nhận và huy hiệu Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”; Giấy khen; khung, hộp đựng hiện vật khen thưởng; sổ vàng truyền thống; Cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân.
Điều 2. Các quy định chung về hiện vật khen thưởng
1.[2] Hiện vật khen thưởng quy định tại Thông tư này bao gồm hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BCA ngày 22/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác thi đua, khen thưởng của lực lượng Công an nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Các tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản và sử dụng hiện vật lâu dài, đúng mục đích và có ý nghĩa giáo dục truyền thống. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
Mục 1. MẪU HIỆN VẬT DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 3. Mẫu “Cờ thi đua của Bộ Công an”
1. Hình thức: hình chữ nhật, kích thước dài 800mm, rộng 600mm, chất liệu bằng vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ. Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung thêu để căn chỉnh cho phù hợp, đảm bảo đẹp, trang trọng.
2. Nội dung
a) Dòng thứ nhất thêu chữ: “BỘ CÔNG AN”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
b) Dòng thứ hai thêu chữ: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
c) Dưới dòng thứ 2, chính giữa thêu ngôi sao vàng năm cánh.
d) Dưới ngôi sao là thêu tên đơn vị được tặng thưởng Cờ thi đua
đ) Dưới tên đơn vị thêu dòng chữ “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM…”, năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
3. Mẫu 02 loại “Cờ thi đua của Bộ Công an”
a) “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho đơn vị cấp Cục, Công an các địa phương có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” (Mẫu số 1);
b)[3] “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho đơn vị cấp Phòng và tương đương, Công an xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc dẫn đầu trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” (Mẫu số 2);
Điều 4. Mẫu bằng chứng nhận danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích thước bằng khổ giấy A4, dài 297mm, rộng 210mm; kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn dài 282mm, rộng 175mm, giấy trắng định lượng 150gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, chính giữa đường diềm phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy. Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung
a) Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Dòng thứ ba ghi chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d) Dòng thứ tư ghi: “TẶNG DANH HIỆU” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Dòng thứ năm ghi danh hiệu thi đua “ĐƠN VỊ QUYẾT THẮNG” hoặc “TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC” bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Dòng thứ sáu ghi tên đơn vị được tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
g) Dòng thứ bảy ghi câu khen: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” năm …, bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; (Phụ lục 1)
h) Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được tặng danh hiệu thi đua trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi chức vụ người có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua.
3. Mẫu bằng
a) Bằng chứng nhận danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” (Mẫu số 3);
b) Bằng chứng nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (Mẫu số 4);
Điều 5. Mẫu bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích thước bằng khổ giấy A4 dài 297 mm, rộng 210 mm, kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn dài 282 mm, rộng 175 mm; giấy trắng định lượng 150 gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy. Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung
a) Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Dòng thứ ba ghi chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d) Dòng thứ tư ghi: “TẶNG DANH HIỆU”, phông chữ “Times New Roman”, chữ in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
đ) Dòng thứ năm ghi “CHIẾN SĨ THI ĐUA CƠ SỞ”, bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Dòng thứ sáu ghi tên cá nhân được tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
g) Dòng thứ bảy ghi thông tin của cá nhân được tặng danh hiệu thi đua (chức vụ, đơn vị công tác), trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Dòng thứ tám ghi câu khen: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” năm …, bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; (Phụ lục 1)
i) Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được tặng danh hiệu thi đua trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
k) Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi chức vụ người có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua;
3. Mẫu Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (Mẫu số 5).
Điều 6. Mẫu bằng chứng nhận và huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”
1. Bằng chứng nhận
a) Hình thức: In trên Khổ giấy hình chữ nhật, kích thước dài 360 mm, rộng 237 mm. Đường diềm xung quanh kích thước 340 mm x 205 mm (tính theo mép ngoài đường diềm); chiều ngang đường diềm rộng 14 mm, giấy trắng định lượng 150 gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy. Hình nền bằng là hình Công an hiệu in chìm, xung quanh có hoa văn chìm trang trí.
b) Nội dung:
Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
Dòng thứ ba ghi: “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
Dòng thứ tư ghi: “TẶNG DANH HIỆU”, chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Dòng thứ năm ghi: “CHIẾN SĨ THI ĐUA TOÀN LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN”, bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 30, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
Dòng thứ sáu ghi tên cá nhân được tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng thứ bảy ghi thông tin của cá nhân được tặng danh hiệu thi đua (chức vụ, đơn vị công tác), trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng thứ tám ghi câu khen bằng chữ: Đã có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua "Vì an ninh Tổ quốc" giai đoạn …, bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; (Phụ lục 1)
Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được tặng danh hiệu thi đua trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; Trường hợp cấp đổi, cấp lại ghi chữ “Cấp lần thứ …” bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen phía dưới dòng ghi “Số sổ vàng”.
Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất ghi địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi “BỘ TRƯỞNG” bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên Bộ trưởng Bộ Công an;
c) Mẫu Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” (Mẫu số 6);
2. Huy hiệu
a) Cuống huy hiệu: Hình chữ nhật, kích thước dài 26mm, rộng 11mm, viền ngoài màu vàng, phủ thủy tinh trên bề mặt, nền màu đỏ, có dòng chữ màu vàng “Bộ Công an”
b) Thân huy hiệu: hình ngôi sao vàng năm cánh cách điệu, dập nổi, phủ thủy tinh trên bề mặt hình tròn của ngôi sao, phía trong là Công an hiệu, xung quanh Công an hiệu có dòng chữ chìm “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” màu vàng trên nền đỏ, Đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm. Chất liệu huy hiệu bằng kim loại mạ màu vàng hợp kim nico, dày 3 micron.
c) Mẫu huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” (Mẫu số 7).
Mục 2. MẲU HIỆN VẬT HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Hình thức: Hình chữ nhật, kích thước bằng khổ giấy A4 dài 297 mm, rộng 210 mm, kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn dài 282 mm, rộng 175 mm; giấy trắng định lượng 150 gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền để trắng.
2. Nội dung
a) Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Dòng thứ ba ghi chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu Giấy khen, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d) Dòng thứ tư ghi: “TẶNG”, phông chữ “Times New Roman”, Cỡ chữ 16, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Dòng thứ năm ghi “GIẤY KHEN”, phông chữ “Times New Roman”, chữ in hoa, cỡ chữ 34, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Dòng thứ sáu ghi tên của tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
g) Dòng thứ bảy ghi thông tin của tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen (chức vụ, đơn vị), trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
h) Dòng thứ tám ghi câu khen (Phụ lục 1) bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
k) Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi chức vụ người có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tặng danh hiệu thi đua.
3. Mẫu Giấy khen (Mẫu số 8).
1. Hình thức: In trên Khổ giấy hình chữ nhật, kích thước dài 360mm, rộng 237mm; Đường diềm xung quanh kích thước 340 mm x 205 mm (tính theo mép ngoài đường diềm); chiều ngang đường diềm rộng 14 mm, giấy trắng định lượng 150gram/m2. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền bằng là hình Công an hiệu in chìm, xung quanh có hoa văn chìm trang trí.
2. Nội dung
a) Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Dòng thứ ba ghi: “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”, trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 20, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
d)[4] Dòng thứ tư ghi: “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
đ) Dòng thứ năm ghi: “BẰNG KHEN” bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 30, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
e) Dòng thứ sáu ghi tên tập thể, cá nhân được tặng bằng khen, chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
g) Dòng thứ bảy ghi thông tin của tập thể, cá nhân được tặng Bằng khen (chức vụ, đơn vị), trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; Đối với tên tập thể là đơn vị cấp Cục thì bỏ trống dòng này.
h) Dòng thứ tám ghi câu khen theo từng loại hình khen thưởng (Phụ lục 1) bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 13, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; Trường hợp cấp đổi, cấp lại ghi chữ “Cấp lần thứ …” bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen phía dưới dòng ghi “Số sổ vàng”.
k) Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất ghi địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi “BỘ TRƯỞNG” bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên Bộ trưởng Bộ Công an;
3. Mẫu Bằng khen (Mẫu số 9).
Điều 9. Mẫu Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”
1. Bằng chứng nhận
a) Hình thức: In trên Khổ giấy hình chữ nhật kích thước dài 210 mm, rộng 148 mm, in trên giấy trắng định lượng 150 mg/m2; Đường diềm xung quanh kích thước 200 mm x 130 mm (tính theo mép ngoài đường diềm); chiều ngang đường diềm rộng 7 mm. Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn, không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm. Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hình nền bằng là hình Công an hiệu in chìm, xung quanh có hoa văn chìm trang trí. Góc trên bên trái in cuống Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
b) Nội dung
Dòng thứ nhất ghi Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng thứ hai ghi tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, ở liền phía dưới Quốc hiệu, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
Dòng thứ ba ghi “BỘ CÔNG AN”, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
Dòng thứ tư ghi: “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
Dòng thứ năm ghi: Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
Các dòng tiếp theo ghi thông tin của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương, kiểu chữ, cỡ chữ bố trí cho phù hợp
Góc dưới bên trái: dòng thứ nhất ghi “Số quyết định, ngày, tháng, năm” (ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định); chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi “Số sổ vàng” (ghi số thứ tự của đối tượng được Kỷ niệm chương trong quyết định), chữ của hai dòng là chữ in thường, cỡ chữ 9, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen. Trường hợp cấp đổi, cấp lại ghi chữ “Cấp lần thứ …” bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen phía dưới dòng ghi “Số sổ vàng”.
Góc dưới bên phải: dòng thứ nhất ghi địa danh, ngày, tháng, năm bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen; dòng thứ hai ghi “BỘ TRƯỞNG” bằng chữ in hoa, cỡ chữ 10, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen; khoảng trống để ký tên, đóng dấu; dòng cuối cùng là cấp bậc hàm, họ tên Bộ trưởng Bộ Công an.
2.[5] Huy hiệu:
a) Cuống huy hiệu: Hình chữ nhật, kích thước dài 26mm, rộng 11mm, viền ngoài màu vàng, phủ thủy tinh trên bề mặt, nền màu đỏ, có dòng chữ màu vàng “Kỷ niệm chương”.
b) Thân huy hiệu: Là hình ngôi sao vàng năm cánh cách điệu, dập nổi, phủ thủy tinh trên bề mặt hình tròn của ngôi sao, phía trong là Công an hiệu, xung quanh Công an hiệu có dòng chữ chìm “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” màu vàng trên nền đỏ. Đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 40 mm. Chất liệu bằng kim loại mạ màu vàng, hợp kim nico, dày 3micron.
3. Mẫu Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”:
a) Mẫu Bằng chứng nhận (Mẫu số 10);
b) Mẫu huy hiệu (Mẫu số 11).
1. Mẫu khung bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, khung “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, làm bằng chất liệu coposite, sơn màu vàng, xung quanh có 02 diềm hoa văn nổi và các đường chỉ được cách điệu, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng. Kích cỡ khung: Dài 470 mm, rộng 347 mm (tính theo mép ngoài của khung); bản khung rộng 25 mm. Có lót nền màu đỏ.
2. Mẫu khung Giấy khen, Bằng chứng nhận danh hiệu đơn vị Quyết thắng, Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cơ sở: Làm bằng chất liệu coposite, sơn màu vàng, xung quanh có 02 diềm hoa văn nổi và các đường chỉ được cách điệu, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng. Kích cỡ khung dài 367mm, rộng 280mm (tính theo mép ngoài của khung); bản khung rộng 20mm. Có lót nền Khung màu đỏ.
3. Mẫu khung bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”: Làm bằng chất liệu coposite, sơn màu vàng, xung quanh có 02 diềm hoa văn nổi và các đường chỉ được cách điệu, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng. Kích cỡ khung dài 270 mm, rộng 208 mm (tính theo mép ngoài của khung); bản khung rộng 15 mm. Có lót nền Khung màu đỏ.
4. Mẫu hộp đựng huy hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng. Nắp phía trên bên ngoài hộp có in hình Công an hiệu.
1. Sổ vàng truyền thống của Bộ Công an và của Công an các đơn vị, địa phương dùng để ghi danh các tập thể, cá nhân đã được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, các danh hiệu thi đua, Kỷ niệm chương, Bằng khen và Giấy khen.
2. Sổ vàng truyền thống được đóng bằng khổ giấy A3; Bìa cứng, có nền màu đỏ thẫm, dòng thứ nhất ghi chữ “BỘ CÔNG AN”, dòng thứ hai ghi tên đơn vị cấp Cục, Công an địa phương, chính giữa ghi chữ “SỔ VÀNG TRUYỀN THỐNG”; Các trang trong sổ bằng giấy trắng chia thành các cột: cột thứ nhất ghi số thứ tự, các cột tiếp theo ghi: Số quyết định khen thưởng; Thời gian ký quyết định; Hình thức khen thưởng; Tên tập thể, cá nhân được khen thưởng; Trích yếu thành tích được khen thưởng; Người ký quyết định khen thưởng; Ghi chú.
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 12. Cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
1.[6] Đối với hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Đối với hiện vật khen thưởng cấp Bộ
Thực hiện cấp đổi, cấp lại huy hiệu Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân, huy hiệu Kỷ niệm chương Bảo vệ an ninh Tổ quốc, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an, Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, Bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của lãnh đạo cấp Cục, Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” bị mất, hư hỏng vì lý do khách quan (như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn…), được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và hoặc bị in sai thông tin tập thể, cá nhân.
Các loại bằng khen, bằng chứng nhận cấp Bộ đề nghị cấp đổi, cấp lại được in theo mẫu tại thời điểm đề nghị cấp đổi, cấp lại, do Bộ trưởng Bộ Công an đương nhiệm ký, đóng dấu và ghi thêm dòng chữ “cấp lại lần thứ …”.
3. Đối với hiện vật khen thưởng cấp Cục
Công an các đơn vị, địa phương căn cứ vào Thông tư này để quy định việc cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền.
4. Thời gian tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
a) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước gửi về Cục Công tác đảng và công tác chính trị một lần trước ngày 01 tháng 3 hằng năm;
b)[7] Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Bộ gửi về Cục Công tác chính trị một lần trước ngày 01 tháng 6 hằng năm;
c)[8] Cục Công tác chính trị trả kết quả cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Bộ cho Công an các đơn vị, địa phương trước ngày 19 tháng 8 hằng năm.
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, tuyến trình, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng.
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng gồm 02 bộ bản chính.
a) Công văn đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng của tập thể (Mẫu số 1, Phụ lục 2) hoặc đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng của cá nhân (Mẫu số 2, Phụ lục 2) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền kèm theo Quyết định khen thưởng và hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi, cấp lại (nếu có).
b) Công văn đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng kèm danh sách đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng (Mẫu số 3, Phụ lục 2) cùng file dữ liệu điện tử, Quyết định khen thưởng và hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi, cấp lại (nếu có).
2. Trình tự cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
a) Tập thể, cá nhân làm công văn, đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền gửi cấp trình khen thưởng, kèm theo Quyết định khen thưởng và hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi, cấp lại (nếu có).
b)[9] Thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng giao đơn vị chức năng tổng hợp và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng, cùng tệp dữ liệu điện tử, Quyết định khen thưởng và hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi, cấp lại gửi về Bộ Công an (qua Cục Công tác chính trị).
c)[10] Cục Công tác chính trị căn cứ hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng của đơn vị trình khen thưởng để xem xét, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Bộ hoặc tập hợp, hoàn thiện hồ sơ báo cáo lãnh đạo Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) để xem xét, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước, đồng thời thu lại hiện vật khen thưởng cũ, hỏng (nếu có).
d)[11] Văn phòng Bộ Công an căn cứ danh sách đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng do Cục Công tác chính trị tổng hợp, đề xuất thực hiện đóng dấu các Bằng khen của Bộ Công an, bằng chứng nhận danh hiệu thi đua, bằng chứng nhận Kỷ niệm chương "Bảo vệ an ninh Tổ quốc" cấp đổi, cấp lại.
3.[12] Tuyến trình hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng
Công an các đơn vị, địa phương gửi hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng về Cục Công tác chính trị để cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Bộ hoặc đề nghị cấp đổi cấp lại đối với hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý, lưu trữ, vận chuyển và cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng[13]
1. Trách nhiệm của Cục Công tác chính trị
a) Nhận, bảo quản các hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước từ Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và cấp phát cho Công an các đơn vị, địa phương có tập thể, cá nhân được khen thưởng.
b) Đặt làm và cấp phát “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng cho Công an các đơn vị, địa phương trong tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.
c) Đặt làm và cấp phát “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, Bằng và huy hiệu Kỷ niệm chương (kèm theo hộp đựng) và Sổ vàng truyền thống của Bộ Công an.
d) Đặt làm và cấp phát bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tặng Giám đốc, Phó Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an.
đ) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng; thẩm định, đề nghị cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
2. Trách nhiệm của Cục Hậu cần
Bố trí kho lưu trữ hiện vật khen thưởng ở cùng trụ sở cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc nhận, bảo quản các hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước từ Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương, hiện vật khen thưởng cấp Bộ để cấp phát cho Công an các đơn vị, địa phương.
3. Trách nhiệm của Cục Trang bị và kho vận
Tổ chức vận chuyển hiện vật khen thưởng theo yêu cầu của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Công an.
4. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
a) Đặt làm và cấp phát “Cờ thi đua của Bộ Công an” tặng đơn vị cấp Phòng và tương đương, Công an xã, phường, thị trấn thuộc Công an các đơn vị, địa phương trong tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Đặt làm và cấp phát khung Bằng khen Bộ, khung bằng chứng nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, khung Bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” tặng các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị, địa phương theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an
c) Đặt làm, cấp phát Giấy khen, khung Giấy khen; bằng chứng nhận và khung bằng chứng nhận danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Sổ vàng truyền thống của Công an đơn vị, địa phương.
Điều 15. Hiệu lực thi hành[14]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 35/2015/TT-BCA ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 35/2015/TT-BCA).
2. Hiện vật khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 35/2015/TT-BCA vẫn tiếp tục được phát kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đến khi hết số lượng tồn.
1. Cục Công tác đảng và công tác chính trị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Cục Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ trích lập quỹ, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng bảo đảm kinh phí đặt làm và cấp phát hiện vật khen thưởng.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Công tác đảng và công tác chính trị) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
[1] Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác chính trị;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân”.
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[13] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
[14] Điều 2 của Thông tư số 22/2025/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung.
3. Huy hiệu, bằng chứng nhận Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo quy định tại Thông tư số 142/2020/TT-BCA ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết mẫu hiện vật danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng trong Công an nhân dân vẫn tiếp tục được phát kèm theo các Quyết định tặng Kỷ niệm chương "Bảo vệ an ninh Tổ quốc" của Bộ Công an đến khi hết số lượng tồn”.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.