BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1453/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2021 |
QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”1.
Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở;
b) Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do;
c) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Diễn viên: Hát, múa, nhạc, sân khấu, điện ảnh, truyền hình thuộc các lĩnh vực Tuồng; Chèo; Cải lương; Kịch dân ca; Kịch nói; Kịch hình thể; Nhạc kịch; Nhạc vũ kịch; Xiếc; Múa rối; Hát; Múa; Ngâm thơ; Điện ảnh; Truyền hình;
b) Đạo diễn tác phẩm thuộc lĩnh vực: Tuồng; Chèo; Cải lương; Kịch dân ca; Kịch nói; Kịch hình thể; Nhạc kịch; Kịch múa; Nhạc vũ kịch; Xiếc; Múa rối; Chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; Điện ảnh và truyền hình (các thể loại phim truyện, tài liệu, khoa học, hoạt hình), sân khấu truyền thanh, truyền hình;
c) Người làm âm thanh trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình và sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;
d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;
đ) Quay phim điện ảnh và truyền hình các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình;
e) Họa sỹ: Tạo hình con rối; động tác phim hoạt hình; thiết kế trang trí sân khấu; hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh, truyền hình;
g) Phát thanh viên phát thanh, truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
3. Các cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này, do yêu cầu và nhiệm vụ được điều động làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực nghệ thuật, đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này thì được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc giải Huy chương Vàng tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc giải Huy chương Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
32. Thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp của cá nhân được tính từ khi:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm xét hồ sơ tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở;
b) Cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động nghệ thuật tại một đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm xét hồ sơ tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
3. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai.
Điều 5. Thẩm quyền tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” (sau đây gọi là Kế hoạch) trước mỗi đợt xét tặng.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của người được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận do Chủ tịch nước tặng và tiền thưởng, được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” sử dụng để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Xây dựng, triển khai Kế hoạch xét tặng danh hiệu tại Hội đồng các cấp;
b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng các cấp, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu;
c) Tổ chức phiên họp Hội đồng các cấp;
d) Công bố thông tin về kết quả xét tặng của Hội đồng các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
đ) Họp báo công bố kết quả của Hội đồng các cấp;
e) Tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
g) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp Nhà nước; tổ chức lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” và các chi phí liên quan khác theo quy định của pháp luật;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;
c) Tiền thưởng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được bố trí trong kinh phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”3
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.
Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”4
Danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.
c) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.
THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Điều 10. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
Điều 11. Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:
15. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.
2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;
b) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng các cấp
1. Hội đồng được thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia các cấp Hội đồng.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín.
46. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
5. Hội đồng xem xét, đánh giá về từng cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.
6. Hội đồng cấp trên chỉ tiếp nhận và xem xét các hồ sơ do Hội đồng cấp dưới trình theo thủ tục quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Nghị định này.
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và “Nghệ sĩ ưu tú” gồm:
a) Bản kê khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” và “Nghệ sĩ ưu tú” theo mẫu số 1a và mẫu số 1b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b)7 Các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 của Nghị định này: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).
c) Bản xác nhận của cơ quan tổ chức cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 của Nghị định này (nếu có);
d) Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).
2. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đơn vị nghệ thuật cơ sở nơi cá nhân đó công tác theo thời gian quy định trong Kế hoạch.
38. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cá nhân đó cư trú theo thời gian nêu trong Kế hoạch.
Điều 14. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng cấp cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị;
Trường hợp người đứng đầu đơn vị và cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
c) Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện có uy tín về chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, người phụ trách công tác tổ chức, người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Trách nhiệm của Hội đồng cấp cơ sở:
a) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
b) Thông báo công khai kết quả xét tặng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn xem xét, đánh giá hồ sơ;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
d)9 Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian nêu trong Kế hoạch.
3. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 2a và Mẫu số 2b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 4a và Mẫu số 4b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 5a và Mẫu số 5b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo Mẫu số 6a và Mẫu số 6b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
g) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này;
h)10 Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt.
Điều 15. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Bộ, tỉnh
111. Hội đồng cấp Bộ có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, lãnh đạo Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Trưởng Phòng Thi đua, Khen thưởng Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và người đứng đầu đơn vị quản lý hoạt động nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam;
c)12 Thành viên Hội đồng bao gồm: Đơn vị phụ trách công tác tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; chuyên gia về lĩnh vực nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp Bộ. Vụ Thi đua, Khen thưởng (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hoặc Phòng (Ban) Thi đua, Khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
213. Hội đồng cấp tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo tỉnh, thành ủy, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách nghệ thuật của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh; chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của tỉnh.
Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
314. Trách nhiệm của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh:
a) Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc Báo ngành, địa phương trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở;
b) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
d) Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo thời gian nêu trong Kế hoạch.
4. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Bộ, tỉnh xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
c)15 Ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Cán sự Đảng các Bộ, ngành về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương, Bộ, ngành;
d)16 Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt.
Điều 16. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
Thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:
1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo từng lĩnh vực:
a)17 Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo từng lĩnh vực có từ 11 đến 15 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Ban Tuyên giáo Trung ương (Vụ Văn hóa văn nghệ), các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, chuyên gia về chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
b) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Vụ Thi đua, Khen thưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
c)18 Trách nhiệm của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
- Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;
- Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
- Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian nêu trong Kế hoạch.
d)19 Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:
- Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
- Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt;
- Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú.”
2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:
a)20 Hội đồng cấp Nhà nước có từ 17 đến 21 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương, Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Bộ Công an, Vụ Thi đua, Khen thưởng (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân.
b) Hội đồng cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
c)21 Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà nước:
- Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
- Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
- Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
- Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d)22 Hội đồng cấp Nhà nước gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo thời gian nêu trong Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
- Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
- Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt;
- Tóm tắt thành tích cá nhân có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước;
- Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT |
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”, “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
(Kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ)
Mã số |
Mẫu biểu |
Mẫu số 1a |
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 1b |
Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 2a |
Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 2b |
Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 3a |
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 3b |
Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 4a |
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 4b |
Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 5a |
Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng chọn danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 5b |
Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 6a |
Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 6b |
Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Mẫu số 7a |
Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” |
Mẫu số 7b |
Phiếu bầu xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” |
Ảnh màu 4x6 (đóng dấu giáp lai) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh): ………………………………. Giới tính:...............................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:...........................................................
3. Ngày, tháng, năm sinh:........................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân: …………..Ngày cấp ………..Nơi cấp:.......................
5. Dân tộc:................................................................................................................
6. Nguyên quán:.......................................................................................................
7. Hộ khẩu thường trú:.............................................................................................
8. Đơn vị công tác:...................................................................................................
9. Chức vụ hiện nay:................................................................................................
10. Trình độ đào tạo: …………………….chuyên ngành:.........................................
11. Chức danh nghệ thuật làm lâu nhất (từ 20 năm trở lên; nghệ thuật Xiếc, Múa từ 15 năm trở lên) đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” (yêu cầu ghi cụ thể chức danh đề nghị xét tặng danh hiệu).........................
12. Năm tham gia công tác:.........................................................................................
13. Năm tham gia hoạt động nghệ thuật:....................................................................
14. Năm được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”:...............................................
15. Điện thoại nhà riêng: …………………….Điện thoại di động:................................
địa chỉ e-mail:..............................................................................................................
16. Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác (chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm nghệ thuật (các chức danh nghệ thuật trong từng giai đoạn) đặc biệt là thời gian từ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến nay:
Thời gian (Từ tháng, năm... đến tháng, năm...) |
Cơ quan công tác |
Nghề nghiệp, chức danh nghệ thuật, chức vụ |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
III. KHEN THƯỞNG
Kê khai thành tích khen thưởng từ sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đến thời điểm nộp hồ sơ
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên)
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Cơ quan quyết định khen thưởng |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
2. Khen thưởng về nghệ thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các Liên hoan nghệ thuật, Hội diễn nghệ thuật; tên tác phẩm được giải thưởng; chức danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải thưởng)
Năm |
Tên Giải thưởng |
Tên tác phẩm được giải |
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng |
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm (đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản sao quyết định):
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị |
(địa danh),
ngày..... tháng..... năm.... |
Xác
nhận của UBND phường (xã) nơi cá nhân có hộ khẩu thường trú
(đối với nghệ sĩ tự do hoặc nghệ sĩ đã nghỉ hưu)
(ký tên, đóng dấu)
Ảnh màu 4x6 (đóng dấu giáp lai) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN KHAI THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ
XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên (khai sinh): ………………………………. Giới tính:...............................
2. Tên thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:...........................................................
3. Ngày, tháng, năm sinh:........................................................................................
4. Số Chứng minh nhân dân: …………..Ngày cấp ..................................................
Nơi cấp:....................................................................................................................
5. Dân tộc:.................................................................................................................
6. Nguyên quán:........................................................................................................
7. Hộ khẩu thường trú:..............................................................................................
8. Đơn vị công tác:....................................................................................................
9. Chức vụ hiện nay:.................................................................................................
10. Trình độ đào tạo: ………………................…….chuyên ngành:...........................
11. Chức danh nghệ thuật làm lâu nhất (từ 15 năm trở lên; nghệ thuật Xiếc, Múa từ 10 năm trở lên) đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” (ghi rõ chức danh nghệ thuật đề nghị xét tặng danh hiệu).................................
12. Năm tham gia công tác:.......................................................................................
13. Năm tham gia hoạt động nghệ thuật:...................................................................
14. Điện thoại gia đình, cá nhân: (Số di động; Email)................................................
15. Địa chỉ liên hệ: .....................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Kê khai về quá trình công tác (chức vụ, nơi công tác) và thời gian trực tiếp làm nghệ thuật (các chức danh nghệ thuật trong từng giai đoạn).
Thời gian (Từ tháng, năm... đến tháng, năm...) |
Cơ quan công tác |
Nghề nghiệp, chức danh nghệ thuật, chức vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua từ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên)
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Cơ quan quyết định khen thưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Khen thưởng về nghệ thuật (Nêu tên giải thưởng chính thức tại các Liên hoan nghệ thuật, Hội diễn nghệ thuật; tên tác phẩm được giải thưởng; chức danh của cá nhân tham gia vở diễn, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải thưởng):
Năm |
Tên Giải thưởng |
Tên tác phẩm được giải |
Cơ quan quyết định tặng Giải thưởng |
Chức danh cá nhân tham gia tác phẩm (đối với tác phẩm nghệ thuật tập thể) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT (Nêu các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên về Đảng, Chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội kèm theo bản sao quyết định):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật./.
Xác nhận của Thủ
trưởng đơn vị |
(địa danh),
ngày..... tháng..... năm.... |
Xác
nhận của UBND phường (xã) nơi cá nhân có hộ khẩu thường trú
(đối với nghệ sĩ tự do hoặc nghệ sỹ đã nghỉ hưu)
(ký tên, đóng dấu)
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Kính gửi: Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” 1……
1. Căn cứ Nghị định số …ngày … tháng … năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”…….2, Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân……3 đã họp vào ngày.... tháng.... năm.... để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân cho: ……..người.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”……2 đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”……1 xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” cho: ........người.
Kính trình Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”……1 xem xét, quyết định./.
|
TM. HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
(2): Hội đồng cấp dưới trực tiếp.
(3): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Kính gửi: Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” 1…….
1. Căn cứ Nghị định số .... ngày … tháng … năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”……2, Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”…..3 đã họp vào ngày....tháng.... năm....để xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” cho: ……người.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”…..2 đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”…..1 xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”: …..người.
Kính trình Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…….1 xem xét, quyết định./.
|
TM. HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú: (1): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
(2): Hội đồng cấp dưới trực tiếp.
(3): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét): |
(địa danh), ngày … tháng … năm …. |
Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” năm …….
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Chức danh nghệ thuật |
Đơn vị công tác |
Năm được phong tặng NSƯT |
Tên các giải thưởng và năm được tặng (sau khi được phong danh hiệu NSƯT) |
Số phiếu đồng ý |
Ghi chú |
||||
Nam |
Nữ |
Hội đồng cấp cơ sở |
Hội đồng cấp Bộ, tỉnh |
Hội đồng cấp Nhà nước |
|||||||||
Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước |
Hội đồng cấp Nhà nước |
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG |
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị:
(cấp xét): |
(địa danh), ngày … tháng … năm …. |
Đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” năm …….
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Dân tộc |
Chức danh nghệ thuật |
Đơn vị công tác |
Số năm hoạt động nghệ thuật |
Tên các giải thưởng và năm được tặng thưởng |
Số phiếu đồng ý |
Ghi chú |
||||
Nam |
Nữ |
Hội đồng cấp cơ sở |
Hội đồng cấp Bộ, tỉnh |
Hội đồng cấp Nhà nước |
|||||||||
Hội đồng chuyên ngành cấp nhà nước |
Hội đồng cấp Nhà nước |
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG |
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”……1 được thành lập theo Quyết định số …./….. ngày...tháng....năm....của………..
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào ...... ngày…..tháng....năm.... để xét tặng danh hiệu “Nghệ sỹ nhân dân”.
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: …….người
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: ……….người, gồm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Số thành viên Hội đồng không dự họp: ……….người, gồm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng: Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác (nếu có).
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
- Thư ký Hội đồng:......................................................................................................
NỘI DUNG LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về danh sách, kết quả đánh giá việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”….....2 bao gồm:
Số lượng người đề nghị xét tặng: ...........
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận, đánh giá về thành tích và tiêu chuẩn của từng trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
(ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến của thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên sau:
- Trưởng ban:...............................................................................................................
- Ủy viên:......................................................................................................................
4. Hội đồng đã bỏ phiếu kín, Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định (có biên bản kiểm phiếu kèm theo).
5. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng
- Các trường hợp đủ số phiếu theo quy định đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, gồm:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
- Các trường hợp không đủ số phiếu theo quy định đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” gồm:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi ……. giờ... ngày … tháng ... năm …
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp dưới trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” ……1 được thành lập theo Quyết định số …../….. ngày … tháng ... năm … của ……………………………….
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào.... ngày.... tháng.... năm.... để xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.
Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: ………..người
Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: …………người, gồm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Số thành viên Hội đồng không dự họp: ……..người, gồm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(Nêu lý do vắng mặt)
- Khách mời tham dự họp Hội đồng: Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác (nếu có).
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Thư ký Hội đồng:.....................................................................................................
NỘI DUNG LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
1. Hội đồng đã nghe Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng báo cáo về danh sách, kết quả đánh giá việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”……..2 bao gồm:
Số lượng người đề nghị xét tặng:.................................................................................
2. Hội đồng đã trao đổi, thảo luận, đánh giá về thành tích và tiêu chuẩn của từng trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.
(ghi tóm tắt cơ bản các ý kiến của thành viên Hội đồng).
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu với các thành viên sau:
- Trưởng ban:................................................................................................................
- Ủy viên:.......................................................................................................................
4. Hội đồng đã bỏ phiếu kín, Ban kiểm phiếu làm việc theo đúng quy định (có biên bản kiểm phiếu kèm theo).
5. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng
- Các trường hợp đủ số phiếu theo quy định đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, gồm:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
- Các trường hợp không đủ số phiếu theo quy định đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” gồm:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc vào hồi ……… giờ... ngày … tháng ... năm …
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp dưới trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…….1 được thành lập theo Quyết định số ……/….. ngày ... tháng ... năm … của…………………………………………
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào.... ngày.... tháng.... năm…..
1. Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: ………người
a) Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: ………người, gồm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
b) Số thành viên Hội đồng vắng mặt: …….người, gồm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
c) Số thành viên tham gia bỏ phiếu: ………người
2. Ban kiểm phiếu gồm:
- Trưởng ban:............................................................................................................
- Ủy viên:...................................................................................................................
3. Số phiếu đánh giá
- Số phiếu phát ra: …....phiếu
- Số phiếu thu về: ….…phiếu
- Số phiếu hợp lệ: …….phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: …….phiếu
4. Kết quả kiểm phiếu bầu danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
(Ghi đủ số lượng trong danh sách bỏ phiếu, xếp theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp; tỷ lệ % = số phiếu đạt/tổng số thành viên trong Quyết định thành lập Hội đồng).
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đồng ý |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
5. Kết luận
Căn cứ vào kết quả phiếu bầu của các thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”……1, đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”…….2 xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân cho: ………người (có danh sách kèm theo).
(Ghi số lượng người đạt phiếu bầu danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt tỷ lệ từ 80% số phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp).
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đồng ý |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Biên bản kiểm phiếu được làm vào hồi … giờ ... ngày ... tháng ... năm …
ỦY VIÊN |
TRƯỞNG BAN KIỂM
PHIẾU |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”……1 được thành lập theo Quyết định số …../……. ngày... tháng....năm….. của ………………………………………………..
Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể vào ....... ngày … tháng .... năm …
1. Tổng số thành viên trong Hội đồng theo quyết định: …….người
a) Số thành viên Hội đồng tham gia dự họp: ………người, gồm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
b) Số thành viên Hội đồng vắng mặt: ………..người, gồm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
c) Số thành viên tham gia bỏ phiếu: ………người
2. Ban kiểm phiếu gồm:
- Trưởng ban:............................................................................................................
- Ủy viên:...................................................................................................................
3. Số phiếu đánh giá:
- Số phiếu phát ra: …....phiếu
- Số phiếu thu về: ….…phiếu
- Số phiếu hợp lệ: …….phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: …….phiếu
4. Kết quả kiểm phiếu bầu danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
(Ghi đủ số lượng trong danh sách bỏ phiếu, xếp theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp; tỷ lệ % = số phiếu đạt/tổng số thành viên trong Quyết định thành lập Hội đồng).
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đồng ý |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
5. Kết luận
Căn cứ vào kết quả phiếu bầu của các thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”……1, đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”…….2 xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú cho: ………người (có danh sách kèm theo).
(Ghi số lượng người đạt phiếu bầu danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” đạt tỷ lệ từ 80% số phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp).
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đồng ý |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Biên bản kiểm phiếu được làm vào hồi … giờ ... ngày ... tháng ... năm …
ỦY VIÊN |
TRƯỞNG BAN KIỂM
PHIẾU |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…..1 đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể ngày....tháng.... năm....để xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
Trong quá trình xét, Hội đồng đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”; đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét chọn.
Sau khi xem xét thành tích của từng cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, Hội đồng đã tiến hành đánh giá, bỏ phiếu kín.
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…..2 xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” cho: ……..người, danh sách như sau:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Quá trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…..1 đã tổ chức cuộc họp phiên toàn thể ngày....tháng.... năm....để xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”.
Trong quá trình xét, Hội đồng đã thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”; đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét chọn.
Sau khi xem xét thành tích của từng cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, Hội đồng đã tiến hành đánh giá, bỏ phiếu kín.
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”…..2 xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” cho: ……..người, danh sách như sau:
STT |
Họ và tên (Ông/bà) |
Chức vụ, nơi công tác |
Số phiếu đạt |
Tỷ lệ % |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
TM. HỘI ĐỒNG |
____________________
Ghi chú:
(1): Hội đồng thụ lý hồ sơ.
(2): Hội đồng cấp trên trực tiếp.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
(Đồng ý, không đồng ý, đề nghị thành viên Hội đồng đánh dấu X vào ô tương ứng).
STT |
Họ và tên, chức danh, đơn vị công tác |
Ý kiến của thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu NSND-NSƯT |
|
Đồng ý |
Không đồng ý |
||
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
5 |
|
|
|
6 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
Thành viên Hội
đồng |
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đơn vị: (cấp
xét) |
(địa danh), ngày … tháng … năm … |
Xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
(Đồng ý, không đồng ý, đề nghị thành viên Hội đồng đánh dấu X vào ô tương ứng).
STT |
Họ và tên, chức danh, đơn vị công tác |
Ý kiến của thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu NSND-NSƯT |
|
Đồng ý |
Không đồng ý |
||
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
5 |
|
|
|
6 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
Thành viên Hội
đồng |
BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
I. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC ĐIỆN ẢNH
1. Lấy Bông Sen Vàng - Giải thưởng chính thức của Liên hoan phim quốc gia (Liên hoan phim Việt Nam) làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ quy đổi sang Bông Sen Vàng đối với:
- Cánh Diều Vàng - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam;
- Huy chương Vàng - Giải thưởng chính thức của Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc;
- Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo tại Liên hoan phim quốc tế dành cho bộ phim và dành cho cá nhân;
- Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại Liên hoan Phim Việt Nam, Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân của Hội Điện ảnh Việt Nam và Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc.
3. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT |
Liên hoan, Cuộc thi chuyên ngành đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Bông sen Vàng |
1 |
Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại Liên hoan phim Việt Nam |
= 01 Bông Sen Vàng |
2 |
Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo dành cho bộ phim tại Liên hoan phim quốc tế |
= 01 Bông Sen Vàng |
3 |
Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo dành cho cá nhân tại Liên hoan phim quốc tế |
= 01 Bông Sen Vàng |
4 |
Cánh Diều Vàng dành cho bộ phim - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam |
= 2/3 Bông Sen Vàng |
5 |
Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân - Giải của Hội Điện ảnh Việt Nam |
= 2/3 Bông Sen Vàng |
6 |
Huy chương Vàng dành cho bộ phim - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
7 |
Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
4. Một bộ phim được tặng giải Bông Sen Vàng, các thành phần tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Bông sen Vàng |
1 |
Đạo diễn |
= 01 Bông Sen Vàng |
2 |
Quay phim chính |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
3 |
Họa sĩ thiết kế |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
4 |
Đạo diễn âm thanh; Người làm âm thanh chính |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
5 |
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
6 |
Họa sĩ chính (phim hoạt hình) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
7 |
Họa sĩ động tác (phim hoạt hình) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
8 |
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/3 Bông Sen Vàng |
9 |
Họa sĩ hóa trang, thiết kế phục trang |
= 1/3 Bông Sen Vàng |
Đối với các bộ phim được tặng giải Cánh Diều Vàng, Huy chương Vàng tại Liên hoan Phim do các Bộ, ngành, Hội Điện ảnh Việt Nam tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Điện ảnh.
5. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
II. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC ÂM NHẠC
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn, tiết mục và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, Bộ, ngành, quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT |
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài) tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
3 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
4 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do các Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
5 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn ngành/toàn quốc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức |
= 1/2 Huy chương Vàng |
4. Một chương trình được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp Ca, Múa, Nhạc |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Chỉ huy hợp xướng; Chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch |
= 2/3 Huy chương Vàng |
3 |
Chỉ đạo nghệ thuật |
= 1/2 Huy chương Vàng |
Đối với chương trình được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Âm nhạc.
5. Một tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Diễn viên hát: Solo hoặc Duo trên nền tập thể |
= 1/3 Huy chương Vàng |
2 |
Nhạc công: Solo hoặc Duo trên nền tập thể |
= 1/3 Huy chương Vàng |
Đối với tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Âm nhạc.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
III. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC MÚA
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn, tiết mục và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, Bộ, ngành, quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT |
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài) tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
3 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
4 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do các Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
5 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn ngành của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức |
= 1/2 Huy chương Vàng |
4. Một vở múa được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Biên đạo múa |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Chỉ đạo nghệ thuật |
=1/2 Huy chương Vàng |
3 |
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai) |
=1/2 Huy chương Vàng |
4 |
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng phân vai) |
=1/3 Huy chương Vàng |
Đối với vở múa được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho Biên đạo múa sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Múa.
5. Một tiết mục múa tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Biên đạo múa |
= 1/2 Huy chương Vàng |
2 |
Diễn viên múa: Solo hoặc Duo trên nền tập thể |
= 1/3 Huy chương Vàng |
Đối với một tiết mục múa tập thể được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần nên trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Múa.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
IV. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC SÂN KHẤU
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn, tiết mục và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, Bộ, ngành, quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT |
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài) tổ chức |
= 01 Huy chương Vàng |
3 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
4 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A,Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do các Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức |
= 2/3 Huy chương Vàng |
5 |
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A,Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn ngành của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức |
= 1/2 Huy chương Vàng |
4. Một vở diễn được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Đạo diễn vở diễn loại hình nghệ thuật: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, vũ kịch, ca kịch, xiếc, múa rối |
= 01 Huy chương Vàng |
2 |
Chỉ huy Nhạc kịch, Vũ kịch |
= 2/3 Huy chương Vàng |
3 |
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/2 Huy chương Vàng |
4 |
Chỉ đạo nghệ thuật |
= 1/2 Huy chương Vàng |
5 |
Chỉ huy Dàn nhạc sân khấu |
= 1/3 Huy chương Vàng |
6 |
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/3 Huy chương Vàng |
7 |
Họa sĩ tạo hình con rối |
= 1/3 Huy chương Vàng |
8 |
Họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu |
= 1/3 Huy chương Vàng |
9 |
Họa sĩ hóa trang, thiết kế phục trang |
= 1/3 Huy chương Vàng |
Đối với một vở diễn được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần nên trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu.
5. Một tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Đạo diễn |
= 1/2 Huy chương Vàng |
2 |
Diễn viên: Solo hoặc Duo trên nền tập thể |
= 1/3 Huy chương Vàng |
Đối với một tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần nên trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
V. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
1. Lấy Bông Sen Vàng - Giải thưởng chính thức của Liên hoan phim quốc gia (Liên hoan phim Việt Nam) làm chuẩn để quy đổi. Chỉ quy đổi sang Bông Sen Vàng đối với:
- Cánh Diều Vàng - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam;
- Huy chương Vàng - Giải thưởng chính thức của Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc;
- Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo tại Liên hoan phim Quốc tế dành cho bộ phim và dành cho cá nhân;
- Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại Liên hoan Phim Việt Nam, Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân của Hội Điện ảnh Việt Nam và Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc.
2. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
3. Chỉ xem xét quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, Bộ, ngành, quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
4. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT |
Liên hoan, Cuộc thi, chuyên ngành đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Bông sen Vàng |
1 |
Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại Liên hoan phim Việt Nam |
= 01 Bông Sen Vàng |
2 |
Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo dành cho bộ phim tại Liên hoan phim quốc tế |
= 01 Bông Sen Vàng |
3 |
Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo dành cho cá nhân tại Liên hoan phim quốc tế |
= 01 Bông Sen Vàng |
4 |
Cánh Diều Vàng dành cho bộ phim - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam |
= 2/3 Bông Sen Vàng |
5 |
Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân - Giải của Hội Điện ảnh Việt Nam |
= 2/3 Bông Sen Vàng |
6 |
Huy chương Vàng dành cho bộ phim - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
7 |
Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
8 |
Liên hoan Phát thanh toàn quốc |
= 1/2 Huy chương Vàng |
5. Một bộ phim được tặng giải Bông Sen Vàng thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Bông sen Vàng |
1 |
Đạo diễn |
= 01 Bông Sen Vàng |
2 |
Quay phim chính |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
3 |
Họa sĩ thiết kế |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
4 |
Đạo diễn âm thanh, Người làm âm thanh chính |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
5 |
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
6 |
Họa sĩ chính (phim hoạt hình) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
7 |
Họa sĩ động tác (phim hoạt hình) |
= 1/2 Bông Sen Vàng |
8 |
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng phân vai) |
= 1/3 Bông Sen Vàng |
9 |
Họa sĩ hóa trang, thiết kế phục trang |
= 1/3 Bông Sen Vàng |
Đối với bộ phim được tặng giải Cánh Diều Vàng, Huy chương Vàng tại Liên hoan Phim do các Bộ, ngành, Hội Điện ảnh Việt Nam tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 4 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh-Truyền hình.
6. Một vở diễn sân khấu hoặc một chương trình văn hóa, nghệ thuật trên sóng phát thanh, truyền hình được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ, ngành tổ chức sẽ lấy Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi giải thưởng.
Việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần tham gia sau đây sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 4 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh-Truyền hình.
TT |
Thành phần đề nghị quy đổi |
Mức quy đổi sang Huy chương Vàng |
1 |
Đạo diễn chương trình văn hóa, nghệ thuật trên sóng phát thanh |
= 2/3 Huy chương Vàng |
2 |
Đạo diễn chương trình văn hóa, nghệ thuật trên truyền hình |
= 2/3 Huy chương Vàng |
3 |
Họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu truyền hình. |
= 1/3 Huy chương Vàng |
7. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi./.
1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
4 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
10 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
11 Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
12 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
15 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
16 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
17 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
18 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
19 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
20 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
21 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
22 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
23 Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
24 Phục lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Phụ lục II về Bảng quy đổi giải thưởng ban hành kèm theo Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.