BỘ
CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/VBHN-BCA |
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2025 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Thông tư số 34/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Đường sắt năm 2017;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông, lực lượng Công an khác có liên quan.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
1. Tuân thủ quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện, tránh chồng chéo.
3. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Biểu mẫu sử dụng trong công tác giải quyết tai nạn giao thông đường sắt[2]
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
a) Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 01/TNĐS);
b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐS);
c) Biên bản xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường sắt, đường ngang, cầu chung, cầu, hầm, ghi liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 03/TNĐS);
d) Đề nghị trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản (Mẫu số 04/TNĐS);
đ) Quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 05/TNĐS);
e) Kế hoạch điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 06/TNĐS);
g) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 07/TNĐS);
h) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 08/TNĐS);
i) Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 09/TNĐS);
k) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 10/TNĐS);
l) Báo cáo đề xuất, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 11/TNĐS);
m) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 12/TNĐS);
n) Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 13/TNĐS);
o) Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 14/TNĐS);
p) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 15/TNĐS);
q) Kế hoạch dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 16/TNĐS);
r) Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 17/TNĐS).
Chương II
TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. TRÌNH TỰ ĐIỀU TRA TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 5. Tiếp nhận tin báo
1. Cán bộ nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông các thông tin sau:
a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;
b) Thời gian nhận tin báo, địa điểm xảy ra vụ việc;
c) Thiệt hại ban đầu về người (số người chết, số người bị thương); phương tiện (đường bộ, đường sắt), thiết bị đường sắt và tài sản khác (nếu có);
d) Nếu người báo tin là cán bộ, nhân viên ngành đường sắt thì phải hỏi thêm những việc đã xử lý tại hiện trường (tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường); các thông tin liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt, hình thức vụ tai nạn: đổ tàu, chẻ ghi, trật bánh đầu máy, trật bánh toa xe, tàu đâm va phương tiện giao thông khác, vật cản, tàu va cán người; mác tàu, trưởng tàu, lái tàu, phụ lái tàu;
đ) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn giao thông đường sắt xảy ra (nếu có);
e) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông đường sắt (nếu có).
2. Ngay sau khi nhận tin báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ nhận tin phải báo cáo cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết theo quy định.
Điều 6. Xử lý tin báo
1.[3] Cục Cảnh sát giao thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và cử cán bộ đến hiện trường phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, xác định người biết việc.
2.[4] Phòng Cảnh sát giao thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải cử cán bộ đến hiện trường để thụ lý, điều tra, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt thuộc khoản 3 Điều này thì thực hiện phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người biết việc.
3.[5] Trường hợp vụ tại nạn giao thông đường sắt có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
4. Cơ quan Công an quy định tại khoản 1, khoản 2[6] Điều này khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt thì thông báo cho Cục Đường sắt Việt Nam[7] để phối hợp điều tra, giải quyết theo quy định.
5.[8] (được bãi bỏ)
Điều 7. Những việc làm ngay khi đến hiện trường
Cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến hiện trường cần thực hiện những công việc sau:
1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn:
a) Quan sát hiện trường phát hiện mối nguy hiểm như cháy, nổ, chất độc hại hoặc nguy cơ khác đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản để tổ chức cứu nạn, cứu hộ phù hợp;
b) Kiểm tra số người bị chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất hoặc Trung tâm cấp cứu 115 để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị nạn còn nằm trên đường giao thông thì phải đánh dấu vị trí người bị nạn, tổ chức việc sơ cứu trước khi đưa đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn để đưa người bị nạn đi cấp cứu thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện.
2. Trường hợp đến hiện trường mà người bị nạn trong vụ tai nạn đã được đưa đi cấp cứu thì phải xác minh thông tin về nhân thân, tình trạng thương tích của họ và đề xuất biện pháp giải quyết.
Trường hợp người bị nạn đã chết thì phải giữ nguyên vị trí và che đậy người bị nạn; nếu ở vị trí gây ùn tắc giao thông phải đánh dấu vị trí, chụp ảnh, quay camera (nếu có) và đưa người bị nạn vào vị trí thích hợp, che đậy lại.
3. Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về vụ tai nạn giao thông đường sắt trong trường hợp người và phương tiện có tham gia bảo hiểm; kiểm tra nồng độ cồn hoặc các chất kích thích của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện và đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ.
4. Xác định hiện trường chính, khoanh vùng, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn:
a) Đối với vụ trật bánh đầu máy hoặc toa xe thì hiện trường bảo vệ là vị trí đầu máy hoặc toa xe sau khi tai nạn xảy ra và đoạn đường sắt từ vị trí dừng của đầu máy hoặc toa xe đến vị trí khởi điểm trật bánh và từ khởi điểm trật bánh ngược về phía sau hướng tàu chạy từ 100 mét (m) đến 300 mét (m);
b) Đối với vụ tàu đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian thì hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực hai phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai nạn;
c) Đối với vụ tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao thông đường sắt thì hiện trường bảo vệ là khu vực xảy ra tai nạn;
d) Đối với vụ chẻ ghi thì hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực ghi xảy ra tai nạn;
đ) Trường hợp trên tàu có chở các hoá chất độc hại, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác định vị trí các toa xe đó ở hiện trường; đồng thời, yêu cầu ngành đường sắt đưa toa xe đó ra ngoài vị trí hiện trường, khu vực dân cư và bảo vệ an toàn (trước khi đưa toa xe ra phải chụp ảnh);
e) Tổ chức bảo vệ hiện trường theo phạm vi đã được xác định.
5. Tổ chức hướng dẫn giao thông đường bộ (nếu có). Trường hợp vụ tai nạn gây ùn tắc giao thông thì phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị mình và các đơn vị có liên quan nơi xảy ra vụ tai nạn biện pháp giải quyết.
6.[9] Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách
Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông đường sắt bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thì thực hiện quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự theo quy định tại Điều 68 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
7.[10] (được bãi bỏ)
8.[11] Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này:
a) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt không thuộc khoản 3 Điều 6 Thông tư này thuộc trách nhiệm điều tra, giải quyết của Phòng Cảnh sát giao thông nếu xác định vụ tai nạn giao thông có khả năng có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 267, 268, 269, 270, 271 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);
b) Đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Trưởng phòng Cảnh sát giao thông phân công cán bộ Cảnh sát giao thông đảm bảo tiêu chuẩn để tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.
9.[12] Trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu có người bị thương đang điều trị mà chết hoặc có cơ sở xác định nguyên nhân chết do vụ tai nạn giao thông đường sắt gây ra thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền điều tra, giải quyết.
Điều 8. Chuẩn bị khám nghiệm hiện trường
1. Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường.
2. Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, đồ vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn.
3. Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường ray chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, đồ vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững về vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo đạc, vẽ sơ đồ hiện trường.
4. Kiểm tra lại các phương tiện, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
Điều 9. [13]Khám nghiệm hiện trường
1. Khám nghiệm phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử có liên quan, dấu vết ở hiện trường.
2. Căn cứ chiều hướng khám nghiệm hoặc vật chuẩn (điểm làm mốc) ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, phương tiện, đồ vật và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn.
Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biến dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.
3. Chụp ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, ảnh nạn nhân, phương tiện, đồ vật, dấu vết có liên quan; quay camera (nếu có). Khi lập bản ảnh, sắp xếp ảnh thì phải có số thứ tự và chú thích ảnh.
4. Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn; khi đo, vẽ sơ đồ hiện trường phải sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo.
5. Thu lượm, bảo quản đồ vật, phương tiện (nếu có), ghi nhận dấu vết và lấy mẫu so sánh theo quy định của pháp luật.
6. Lập biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông phải thống nhất với sơ đồ hiện trường và bản ảnh hiện trường. Nội dung biên bản phải ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm, cụ thể như sau:
a) Mô tả hiện trường như: đoạn đường sắt nơi xảy ra tai nạn (trong ga hay trong khu gian); đặc điểm, hình dạng đoạn đường sắt (bằng phẳng hay dốc, thẳng hay cong, tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất); hệ thống báo hiệu; chướng ngại vật trên đường sắt; giao cắt với đường bộ và đặc điểm của đường bộ;
b) Ghi nhận việc đánh số thứ tự theo số tự nhiên vị trí của nạn nhân, đồ vật, phương tiện, dấu vết;
c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn (điểm làm mốc) nơi xảy ra tai nạn, chiều hướng khám nghiệm hiện trường;
d) Mô tả vị trí, đặc điểm của nạn nhân, đồ vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường theo số thứ tự;
đ) Ghi cụ thể số lượng đồ vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm và các mẫu so sánh (nếu có);
e) Ghi nhận quá trình vẽ sơ đồ hiện trường và chụp ảnh hiện trường, quay camera (nếu có).
7. Kết thúc khám nghiệm hiện trường:
a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;
b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;
c) Thông qua và ký biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
Điều 10. [14]Khám nghiệm đầu máy
1. Ghi số hiệu đầu máy, thu giữ sổ theo dõi đầu máy, giấy tờ của đầu máy và các giấy tờ, chứng chỉ chuyên môn của lái tàu, phụ lái tàu. Việc thu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật[15].
2. Khám buồng lái:
a) Kiểm tra vị trí, trạng thái của tay điều khiển, tay đảo chiều, tay hãm (hãm lớn, hãm con, hãm tay); chỉ số của các đồng hồ (tốc độ, áp lực thùng gió chính, áp lực ống hãm, áp lực dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát). Riêng đồng hồ đo áp suất khí nén cần phải kiểm tra kỹ tem kiểm định;
b) Kiểm tra còi, hệ thống chống ngủ gật, hệ thống chiếu sáng, hệ thống xả cát, thiết bị tín hiệu đuôi tàu[16].
3. Kiểm tra, tạm giữ và niêm phong hộp đen. Trường hợp đầu máy bị đổ, không hoạt động được thì niêm phong buồng lái. Việc tạm giữ, niêm phong hộp đen, buồng lái thực hiện theo quy định của pháp luật[17].
4. Khám giá chuyển hướng:
a) Xác định trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray, tập trung khám nghiệm giá chuyển hướng có trục bánh đó. Trường hợp không xác định được trục bánh đầu tiên trật khỏi đường ray thì phải khám nghiệm toàn bộ các trục bánh;
b) Khám đôi bánh xe, đo giang cách bánh xe, đo chiều cao và độ dày gờ lợi bánh xe, xem xét dấu sơn giữa trục và mâm bánh xe, băng đa, mặt lăn nhằm tìm ra các sự cố kỹ thuật; phát hiện dấu vết lạ ở gờ lợi, trục và mặt lăn bánh xe. Trường hợp giá chuyển hướng của đầu máy loại 3 trục bánh trên một giá chuyển phải kiểm tra khoảng cách các trục bánh xe và độ lệch của mâm cối chuyển; xác định độ rơ dọc của Cút-xi-nê ở đầu trục bánh xe;
c) Đo chiều cao hệ lò xo, kiểm tra đai nhíp, thanh treo nhíp, các lá nhíp, bóng hơi.
5. Kiểm tra chiều dài, góc nghiêng của giảm chấn thuỷ lực; vị trí, trạng thái của động cơ điện kéo, hộp bánh răng truyền động giữa động cơ điện kéo và trục bánh xe; chú ý các mùi cháy khét ở động cơ điện kéo và các ổ trục để phát hiện sự cố cháy ở các bộ phận này.
6. Khám nghiệm hệ thống hãm:
a) Kiểm tra hoạt động của máy bơm gió, van an toàn thùng gió chính, hệ thống ống dẫn gió, các van khoá gió, trạng thái của pít-tông nồi hãm;
b) Kiểm tra trang trí hệ thống hãm, xà mang guốc hãm, biên treo, quang treo, thanh giằng hãm, đĩa hãm;
c) Kiểm tra số lượng, đo độ dày guốc hãm, má hãm; xem xét dấu vết, màu sắc trên bề mặt guốc hãm;
d) Kiểm tra hoạt động của hệ thống xả cát; kiểm tra dấu vết trên ba-đờ-xốc.
7. Kiểm tra các bộ phận gá lắp, bệ đỡ, móc nối, cần giật móc nối, đo góc quét, khe hở trên và khoảng cách từ mặt ray đến trung tâm đầu đấm.
8. Lập biên bản khám nghiệm đầu máy phải ghi đầy đủ quá trình khám nghiệm; thông qua và ký biên bản.
Điều 11. [18]Khám nghiệm toa xe
1. Ghi nhận số hiệu toa xe, trọng lượng, tải trọng, chiều cao, dài, rộng, thời gian và nơi sửa chữa định kỳ (có ghi trên thành xe), hàng hoá vận chuyển trên toa xe (nếu có).
2. Khám nghiệm thùng toa xe: cần xác định tình trạng hàng hoá trên toa xe (số lượng, khối lượng và trạng thái xếp hàng); xác định độ nghiêng thùng xe; tình trạng liên kết, làm việc giữa các supler; nếu là toa xe hàng tự lật thì phải xác định vị trí của tay điều khiển thùng xe và trạng thái chốt định vị tay điều khiển.
3. Khám nghiệm giá chuyển hướng, hệ thống hãm, các bộ phận gá lắp, bệ đỡ, móc nối, cần giật móc nối, đo góc quét, khe hở trên và khoảng cách từ mặt ray đến trung tâm đầu đấm thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 6 và 7 Điều 10 Thông tư này.
4. Khám nghiệm vị trí tay gạt R-T của hệ thống hãm; lan can, cầu giao thông đi lại, bậc lên xuống, tay vịn; hàng hoá trên toa xe: loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, cách xếp hàng và gia cố hàng hoá. Trường hợp vụ tàu trôi dốc do mất khả năng hãm thì phải kiểm tra trạng thái các khoá hãm, hệ thống hãm tay ở các toa xe và có thể thử hãm theo quy định của Luật Đường sắt.
5. Khám nghiệm hệ thống điện toa xe khách: Cáp nối giữa các toa xe; vị trí đặt các đường dây điện, khả năng cách điện của đường dây điện; hiện tượng rò rỉ điện áp.
6. Lập biên bản khám nghiệm toa xe phải ghi đầy đủ quá trình khám nghiệm; thông qua và ký biên bản.
Điều 12. [19]Lấy lời khai của nhân viên đường sắt
1. Tùy từng vụ, việc cụ thể mà lấy lời khai của nhân viên đường sắt có liên quan đến vụ tai nạn, như: Lái tàu, phụ lái tàu, trưởng tàu, nhân viên điều độ trực ban chạy tàu ga, trưởng dồn, gác ghi, nhân viên toa xe, nhân viên gác đường ngang, cầu chung hoặc tuần thủ cầu, đường, hầm; khi khám nghiệm về phương tiện, thiết bị gì thì phải lấy lời khai của người quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị đó.
2. Biên bản ghi lời khai ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của nhân viên đường sắt, các thao tác của họ trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra, diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn. Nếu là vụ tai nạn có liên quan đến thiết bị an toàn của đường sắt, thiết bị thông tin tín hiệu, đầu máy, toa xe thì nội dung lời khai cần tập trung vào quá trình nhận ban, lên ban và các thao tác nghiệp vụ của người sử dụng, quản lý, sửa chữa.
Điều 13. [20]Lấy lời khai của những người bị nạn hoặc người có liên quan khác trong vụ tai nạn
1. Biên bản ghi lời khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của những người được lấy lời khai. Nội dung lời khai phải làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, thương tích trên người do vụ tai nạn gây ra.
2. Trường hợp người bị thương nặng hoặc có thể tử vong phải lấy lời khai ngay; cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng.
Trường hợp người bị nạn do bị thương nặng không thể nói được phải lập biên bản về việc đó.
Điều 14. [21]Lấy lời khai của người làm chứng
1. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây:
a) Xác định năng lực hành vi của người làm chứng, mối quan hệ của người làm chứng với những người có liên quan trong vụ tai nạn;
b) Vị trí, khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn, thời tiết, ánh sáng khi xảy ra vụ tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn;
c) Hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn (người và phương tiện);
d) Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn;
đ) Phản ứng của những người có liên quan trước khi xảy ra tai nạn;
e) Vị trí của các phương tiện, người, đồ vật sau khi xảy ra tai nạn, vị trí đó có bị thay đổi không; nếu có thay đổi, xê dịch thì ai làm điều đó, vì sao;
g) Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích, rượu, bia, tình trạng sứa khỏe);
h) Các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn xảy ra.
2. Khi thấy cần thiết thì[22] tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về lời khai. Việc thực nghiệm thực hiện theo quy định của pháp luật[23].
3. Trường hợp chưa thể lấy lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ lấy lời khai phải ghi lại thông tin về nơi cư trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc, học tập của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để lấy lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi lấy lời khai phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.
4. Trường hợp vụ tai nạn có nhiều người làm chứng thì phải[24] chọn lọc để lấy lời khai của người có đủ căn cứ xác thực.
Điều 15. Một số hoạt động thu thập tài liệu khác liên quan đến vụ tai nạn
1.[25] Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.
Đối với trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử.
Việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.
2. Khám nghiệm phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt: việc khám nghiệm phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.
3. Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn:
a) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được ghi nhận tỉ mỉ (mô tả chi tiết trong biên bản, chụp ảnh). Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến;
b) Nếu nạn nhân đi cấp cứu phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị chấn thương do vụ tai nạn gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể;
c) Nếu nạn nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực hiện quy định tại điểm a Khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.
4. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đường sắt liên quan đến vụ tai nạn:
a) Điểm trật bánh đầu tiên hoặc xảy ra tai nạn đầu tiên;
b) Kiểm tra kỹ thuật đường sắt trong phạm vi 100m đến 300m, bắt đầu từ điểm trật bánh đầu tiên hoặc điểm xảy ra tai nạn ngược với hướng tàu chạy, cứ 3 m đo một điểm ghi số liệu về cự ly, thuỷ bình; trường hợp điểm xảy ra tai nạn ở đường cong phải kiểm tra đường tên để xác định độ cong tròn của đường cong;
c) Kiểm tra các thiết bị, phụ kiện của đường về số lượng, chất lượng: Ray, khe hở mối nối ray, tà vẹt, lập lách, các phụ kiện nối giữ, đá, nền đường và xác định độ liên kết giữa chúng. Nếu giữa các liên kết có khe hở thì phải đo cụ thể khe hở đó, nhất là khe hở giữa ray và tà vẹt, giữa mặt dưới tà vẹt với mặt trên lớp đá ba lát, khe hở giữa đinh crămpông, bu-lông cóc với đế ray; chú ý các dấu vết trên ray, tà vẹt và các phụ kiện;
d) Thu lượm dấu vết: Trường hợp trật bánh đầu máy hoặc toa xe do cán phải chướng ngại vật trên đường sắt (đinh crămpông, đá) hoặc thiết bị của đầu máy, toa xe rơi xuống đường phải khám nghiệm dấu vết trên vật chướng ngại và lập biên bản thu giữ, bảo quản theo quy định; trường hợp tai nạn do trang thiết bị của đầu máy, toa xe rơi trên đường phải xác định vị trí, trạng thái của chúng trước khi xảy ra tai nạn; xác định trạng thái liên kết khi bị rời ra khỏi đầu máy, toa xe (góc, tuột bu - lông; bị biến dạng);
đ) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường sắt liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
5. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đường ngang liên quan đến vụ tai nạn:
a) Điểm xảy ra tai nạn trên đường ngang;
b) Tầm nhìn, tình trạng đường ngang (mặt lát đường ngang, độ dốc, góc giao cắt, ray hộ bánh), cấp đường ngang, báo hiệu khu vực đường ngang, tổ chức giao thông trên đường ngang (có phòng vệ hay không có phòng vệ, đường ngang hợp pháp hay không hợp pháp);
c) Kiểm tra các dấu vết trên đường sắt: Vết phanh, lết của bánh xe trên mặt ray, vết dầu mỡ, máu (nếu có);
d) Kiểm tra các dấu vết trên đoạn đường bộ giao cắt với đường sắt;
đ) Trường hợp tai nạn xảy ra tại nơi đường ngang có người và hệ thống điều khiển giao thông: Xác định trạng thái của chắn và tín hiệu trên đường bộ lúc xảy ra tai nạn; dấu vết để lại trên cần chắn; ghi nhận vị trí của biển dừng di động màu đỏ, tín hiệu trên đường sắt; ghi nhận sự hoạt động của thiết bị thông tin tín hiệu; xác định vị trí của nhân viên gác chắn trong thời điểm xảy ra tai nạn, các chứng chỉ đào tạo, nhật ký đường ngang;
e) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật đường ngang liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
6. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cầu đường sắt, cầu chung liên quan đến vụ tai nạn:
a) Trường hợp tai nạn xảy ra trên cầu do kiến trúc tầng trên của đường sắt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Xác định trạng thái tín hiệu ở hai đầu cầu (nếu có). Đối với cầu chung giữa đường bộ và đường sắt, xác định việc tổ chức giao thông ở hai đầu cầu;
c) Trường hợp tai nạn xảy ra do kết cấu của cầu, cần xác định vị trí xảy ra tai nạn trên cầu: Xác định loại cầu (bê tông, thép), tính chất và các đặc điểm của cầu; đo chiều cao toàn cầu, chiều dài một nhịp, số trụ; ghi nhận các khuyết tật có thể nhận thấy bằng mắt thường;
d) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu đường sắt, cầu chung liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
7. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của hầm liên quan đến vụ tai nạn:
a) Chỉ tiêu kỹ thuật đường trong hầm thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp hầm bị rò, rỉ nước gây tai nạn thì xác định các hư hỏng của vỏ hầm dẫn đến tai nạn;
c) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật hầm liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
8. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của ghi liên quan đến vụ tai nạn:
a) Chiều hướng, biểu chỉ ghi, độ áp sát của lưỡi ghi vào ray cơ bản, trạng thái hoạt động của các thiết bị, phụ kiện ghi;
b) Kiểm tra chất lượng kỹ thuật của lưỡi ghi, chế độ bảo quản, ray hộ bánh, tâm ghi và ray cơ bản; kiểm tra chất lượng vị trí của chốt an toàn, khoá điện khống chế ghi;
c) Xem xét các vật lạ có trong phạm vi hoạt động của ghi, nếu có phải mô tả vị trí, kích thước các dấu vết và thu giữ bảo quản;
d) Kế hoạch đón tiễn, dồn tàu của ga, hoạt động của trực ban và gác ghi: Thu giữ phiếu dồn, thẻ đường, nhật ký chạy tàu ga;
đ) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật của ghi liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
9. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cột hiệu, đèn tín hiệu liên quan đến vụ tai nạn:
a) Chiều cao cột tín hiệu, các phụ kiện kèm theo (cánh tín hiệu, màu sơn của cánh tín hiệu, kính màu, cần quả tạ, cánh khuỷu điều khiển biển hiệu), hệ thống tay kéo tín hiệu, bánh xe chuyển hướng;
b) Chiều cao cột đèn tín hiệu, cơ cấu tín hiệu, nguồn sáng;
c) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cột hiệu, đèn tín hiệu liên quan đến vụ tai nạn phải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.
10. Dựng lại hiện trường:
a) Trong quá trình điều tra vụ tai nạn, nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn thì tổ chức dựng lại hiện trường. Việc dựng lại hiện trường phải có kế hoạch, quyết định của người có thẩm quyền;
b) Nội dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, đồ vật, phương tiện, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu;
c) Kết thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn phải lập biên bản theo quy định, những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản.
11.[26] Giám định chuyên môn, định giá thiệt hại tài sản:
a) Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn hoặc giám định dấu vết, giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường sắt để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), định giá thiệt hại về tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá thiệt hại tài sản để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông trong quá trình xác minh, giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt theo nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cơ quan thuộc lực lượng Cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xét thấy cần phải thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 205 hoặc Điều 215 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo Mẫu số 04/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản thì Phòng Cảnh sát giao thông phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan Cảnh sát điều tra được đề nghị;
c) Trường hợp người bị nạn, người đại diện của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường sắt từ chối giám định thương tích mà không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì vận động, thuyết phục, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; nếu họ cương quyết từ chối thì lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến. Chủ động thu thập hồ sơ, bệnh án tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phối hợp với các đơn vị có chức năng giám định qua hồ sơ đối với trường hợp việc yêu cầu người bị nạn trực tiếp đi giám định gặp khó khăn. Nếu người bị nạn, người đại diện của người bị nạn tiếp tục cản trở, chống đối thì tuỳ theo tính chất, mức độ xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15a. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường sắt[27]
Cán bộ Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này, xác định:
1. Vụ tai nạn giao thông đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 11/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 14/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này. Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo Điều 16 Thông tư này.
2. Vụ tai nạn giao thông đường sắt có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Điều 17 Thông tư này;
3. Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông đường sắt để che giấu hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Mục 2. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 15b. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt[28]
1. Vụ tai nạn giao thông đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau: nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm hoặc phải thông qua giám định chuyên môn thì có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt; trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì tiếp tục được kéo dài, thời hạn kéo dài không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt. Việc kéo dài phải được báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền theo Mẫu số 11/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 Thông tư này hoặc trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện xác minh, giải quyết theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Điều 12 Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2021).
Điều 16. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo thủ tục hành chính[29]
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt như sau:
1. Mời các bên liên quan đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông đường sắt, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 15/TNĐS, biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt (nếu có); khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử trong trường hợp các giấy tờ này đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe theo quy định (nếu có).
3. Hướng dẫn cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự.
Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường sắt, đăng ký, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
5. Đối với vụ tai nạn giao thông đường sắt do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thuộc trường hợp chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông đường sắt cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bàn để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và căn cứ vào từng vụ tai nạn giao thông đường sắt cụ thể thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông đường sắt, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
7. Việc thống kê tai nạn giao thông đường sắt phải được cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông đường sắt vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông, Phần mềm Điều tra hình sự theo quy định.
Điều 17. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra[30]
1. Trong quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm không thuộc trường hợp phải chuyển Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt thuộc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng để thực hiện hoặc phân công cấp phó, cán bộ điều tra hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra thực hiện như sau:
a) Phòng Cảnh sát giao thông thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp nhận nguồn tin tội phạm; xem xét việc quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp thực hiện trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 11 Điều 15 Thông tư này và Hướng dẫn liên ngành số 02/HDLN-BCA-VKSNDTC ngày 31 tháng 01 năm 2024 về phối hợp thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2021).
2. Hồ sơ vụ án tai nạn giao thông đường sắt chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Các tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA ;
b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt; bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
d) Biên bản ghi lời khai và bản tường trình của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt;
đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (nếu có);
e) Kết luận giám định thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác liên quan (nếu có);
g) Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án.
Điều 18. Mở sổ theo dõi, đăng ký lưu hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Đơn vị thụ lý điều tra, giải quyết tai nạn phải mở Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông.
2. Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông và hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường sắt phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai thác theo quy định về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát của Bộ Công an.
Chương III
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Thông tư số 06/2013/TT-BCA ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
[1] Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa”.
[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[6] Cụm từ “và khoản 3” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[7] Cụm từ “Việt Nam” được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[13] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[14] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[15] Cụm từ “tố tụng hình sự” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[16] Cụm từ “thiết bị tín hiệu đuôi tàu” được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[17] Cụm từ “tố tụng hình sự” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[18] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[19] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[20] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[21] Cụm từ “Tham gia” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[22] Cụm từ “đề nghị người tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[23] Cụm từ “tố tụng hình sự” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[24] Cụm từ “đề nghị người tiến hành tố tụng có thẩm quyền” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[25] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[26] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[27] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[28] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[29] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[30] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[31] Điều 14 của Thông tư số 13/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn”.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.