BỘ THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 04/VBHN-BTTTT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY HOẠCH KHO SỐ VIỄN THÔNG
Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy hoạch kho số viễn thông, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 27/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-BTTTT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy hoạch kho số viễn thông, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư ban hành Quy hoạch kho số viễn thông.[1]
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy hoạch kho số viễn thông và các bảng sau: Bảng quy hoạch mã đích quốc gia (Phụ lục 1 kèm theo); Bảng quy hoạch số thuê bao (Phụ lục 2 kèm theo); Bảng quy hoạch mã, số dịch vụ (Phụ lục 3 kèm theo); Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật (Phụ lục 4 kèm theo).
Điều 2.[2] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
Quyết định số 52/2006/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy hoạch đánh số điện thoại quốc gia và Quyết định số 53/2006/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc phân bổ và sử dụng các loại mã, số viễn thông hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
KHO SỐ VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy hoạch kho số viễn thông)
1. Quy hoạch kho số viễn thông quốc gia áp dụng để đánh số cho các mạng viễn thông sau đây:
a) Mạng viễn thông công cộng: mạng viễn thông cố định mặt đất; mạng viễn thông cố định vệ tinh; mạng viễn thông di động mặt đất.
b) Mạng viễn thông dùng riêng: mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Công an; mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Quốc phòng và các mạng viễn thông dùng riêng khác.
2. Các thiết bị đầu cuối của mạng viễn thông di động vệ tinh tuân theo kế hoạch đánh số của các nhà khai thác hệ thống thông tin di động vệ tinh.
Mọi tổ chức, cá nhân quản lý, phân bổ, khai thác và sử dụng các mã, số thuộc kho số viễn thông phải tuân theo các quy định của Quy hoạch này.
Trong Quy hoạch này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng đánh số là vùng được xác định theo phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương đặc trưng tính thống nhất về đánh số của mạng viễn thông cố định mặt đất.
2. Mạng đích là mạng viễn thông mà cuộc gọi được định tuyến đến khi quay số.
3. Mã đích quốc gia là chữ số hoặc tập hợp các chữ số đặc trưng được quy hoạch thống nhất trên phạm vi cả nước để nhận dạng vùng đánh số hoặc mạng đích mà cuộc gọi được định tuyến đến. Khi thực hiện chức năng chọn vùng đánh số, mã đích quốc gia được gọi là mã vùng (Area Code - AC) - mã theo địa lý. Khi thực hiện chức năng chọn mạng đích, mã đích quốc gia được gọi là mã mạng (Network Code - NC) - mã không theo địa lý.
4. Số thuê bao là tập hợp các chữ số được quay (trực tiếp hoặc sau mã đích quốc gia) để nối đến một thuê bao khác và được quy hoạch thống nhất (trong phạm vi vùng đánh số hoặc trên phạm vi toàn mạng).
4a.[3] Số thuê bao di động M2M là số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất được sử dụng để trao đổi thông tin giữa thiết bị với thiết bị hoặc hệ thống thiết bị thông qua việc truyền, nhận dữ liệu giữa các thiết bị có kết nối mạng (không truyền và nhận thoại trừ báo hiệu), không bao gồm thẻ dữ liệu (datacard) và máy tính bảng.
5. Số dịch vụ là tập hợp các chữ số mà thuê bao viễn thông của mạng dùng để truy nhập tới một dịch vụ được cung cấp trên chính mạng đó.
6.[4] Số dùng chung là số được dùng chung giữa cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các vùng đánh số khác nhau để cung cấp cùng một loại dịch vụ cho mục đích phục vụ lợi ích công cộng trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội… của nhà nước, nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ của các doanh nghiệp viễn thông.
7. Mã dịch vụ là tập hợp các chữ số mà thuê bao viễn thông dùng để truy nhập từ mạng của thuê bao đến dịch vụ thuộc mạng khác.
8. Mã nhà khai thác là tập hợp các chữ số dùng để truy nhập đến dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước hoặc quốc tế của một doanh nghiệp viễn thông xác định.
9.[5] Mã, số định tuyến kỹ thuật là tập hợp các chữ số được doanh nghiệp viễn thông sử dụng để định tuyến các cuộc gọi, bản tin hoặc để nhận dạng mạng, phần tử mạng, bao gồm: mã nhận dạng mạng di động (Mobile Network Code - MNC); mã nhận dạng mạng số liệu (Data Network Identification Code - DNIC); mã điểm báo hiệu quốc tế (International Signaling Point Code - ISPC); mã điểm báo hiệu quốc gia (National Signaling Point Code - NSPC); số tin nhắn ngắn sử dụng nội mạng trong mạng viễn thông di động cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ bao gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác nhưng không cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động mặt đất công cộng và các mã, số định tuyến kỹ thuật khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
10. Dịch vụ nội vùng là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được cung cấp trên mạng viễn thông cố định mặt đất, bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ trong phạm vi một vùng đánh số khả năng truy nhập để sử dụng dịch vụ với cùng một mã, số. Mã, số sử dụng trong trường hợp này được gọi là mã, số dịch vụ nội vùng.
11.[6] Dịch vụ toàn quốc là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được cung cấp trên mạng viễn thông bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ trên phạm vi toàn quốc khả năng truy nhập để sử dụng dịch vụ với cùng một mã, số. Mã, số sử dụng trong trường hợp này được gọi là mã, số dịch vụ toàn quốc.
12. Dịch vụ bắt buộc là dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bắt buộc cung cấp cho người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm: dịch vụ viễn thông khẩn cấp (công an, cứu hỏa, cấp cứu y tế, tìm kiếm cứu nạn); dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc (dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước, quốc tế qua điện thoại viên; dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định; dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định; dịch vụ trợ giúp thuê bao di động) và các dịch vụ bắt buộc khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
13. Dịch vụ thanh toán giá cước ở nước ngoài là dịch vụ viễn thông khi người sử dụng dịch vụ viễn thông gọi đi quốc tế thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở nước ngoài sẽ chịu trách nhiệm thanh toán giá cước thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
14.[7] Dịch vụ gọi tự do (Toll Free Service) là dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin và có trách nhiệm thanh toán giá cước viễn thông thay cho người sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông.
15.[8] Dịch vụ gọi giá cao (Premium Service) là dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin và yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải thanh toán thêm một khoản giá cước để nhận được các nội dung thông tin đặc thù có giá trị cao ngoài giá cước viễn thông theo quy định.
16.[9] Dịch vụ giải đáp thông tin là dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng nhằm hướng dẫn, phản ánh, giải đáp, tư vấn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ các vấn đề chung, thông thường về văn hóa, kinh tế, xã hội.
17. Dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn (sau đây gọi là dịch vụ tin nhắn ngắn) là dịch vụ nhắn tin trên mạng thông tin di động được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông.
18. Dịch vụ đo thử là dịch vụ trên mạng viễn thông cố định mặt đất dùng để thông báo, kiểm tra, đánh giá chất lượng thiết bị hoặc đường truyền dẫn, bao gồm: dịch vụ báo giờ, dịch vụ tự thử chuông và các dịch vụ đo thử khác.
19. Mã, số dự phòng là mã, số viễn thông sẽ được đưa vào sử dụng làm mã, số cụ thể trong tương lai trên cơ sở nhu cầu của thị trường dịch vụ tại từng giai đoạn áp dụng với độ dài và cấu trúc theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
CẤU TRÚC SỐ QUỐC TẾ VÀ SỐ QUỐC GIA
1. Số quốc tế (International Number - IN) là chữ số hoặc tập hợp các chữ số được quay sau số mào đầu quốc tế (International Prefix - IP) để kết nối tới một thuê bao sử dụng dịch vụ ở nước ngoài. Số quốc tế bao gồm mã quốc gia (Country Code - CC) và số quốc gia có nghĩa (National Significant Number - NSN).
Số quốc tế = Mã quốc gia + Số quốc gia có nghĩa
2. Độ dài tối đa của số quốc tế tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T E.164 của Liên minh Viễn thông Quốc tế (International Telecommunication Union - ITU) là 15 chữ số.
Số mào đầu quốc tế là chữ số hoặc tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay trước số quốc tế để thực hiện cuộc gọi quốc tế đến thuê bao bị gọi ở nước ngoài. Tại Việt Nam số mào đầu quốc tế được quy định là số 00.
Mã quốc gia là chữ số hoặc tập hợp các chữ số được quay sau số mào đầu quốc tế đặc trưng cho việc nhận dạng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà cuộc gọi được định tuyến đến. Liên minh Viễn thông Quốc tế ấn định mã quốc gia cho Việt Nam là 84.
1. Số quốc gia có nghĩa là chữ số hoặc tập hợp các chữ số được quay sau số mào đầu quốc gia (National Prefix - NP) để kết nối đến một thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước. Số quốc gia có nghĩa bao gồm mã đích quốc gia (National Destination Code - NDC) và số thuê bao (Subscriber Number - SN).
Số quốc gia có nghĩa = Mã đích quốc gia + Số thuê bao
2. Độ dài tối đa của số quốc gia có nghĩa tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T E.164 của Liên minh Viễn thông Quốc tế:
Độ dài tối đa số quốc gia có nghĩa = 15 - Độ dài mã quốc gia
Số mào đầu quốc gia là chữ số hoặc tập hợp các chữ số được thuê bao chủ gọi quay trước số quốc gia có nghĩa để thực hiện cuộc gọi đến thuê bao bị gọi ở trong nước thuộc vùng đánh số khác hoặc mạng đích khác. Tại Việt Nam số mào đầu quốc gia được quy định là số 0.
1. Mã vùng được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Độ dài của mã vùng là 2 hoặc 3 chữ số và có cấu trúc là 2A(B), trong đó A, B là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
b) Mỗi vùng đánh số được ấn định bằng một mã vùng.
2. Mã mạng được quy hoạch như sau:
a) Độ dài của mã mạng là 2 chữ số và có cấu trúc là 1A, 3A, 4A, 5A, 6A, 7A, 8A, 9A; trong đó A là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
b) Mỗi mạng đích được ấn định bằng một hoặc nhiều mã mạng (đa mã).
1. Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 7, 8 chữ số phụ thuộc vào vùng đánh số cụ thể;
b) Bắt đầu bằng các chữ số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
2. Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 7 chữ số;
b) Bắt đầu bằng các chữ số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
3. Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 7 chữ số;
b)[10] Bắt đầu bằng các chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
4. Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 8 chữ số;
b)[11] Bắt đầu bằng các chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
5. Số thuê bao điện thoại Internet được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 10 chữ số bao gồm cả mã mạng điện thoại Internet;
b) Có cấu trúc là 65ABCDEFGH, trong đó A dùng để nhận biết nhà khai thác viễn thông có giá trị từ 1 đến 9; B, C, D, E, F, G, H là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
c) Không dùng mã nhà khai thác hoặc mã vùng trước số thuê bao điện thoại Internet.
6. Số thuê bao mạng viễn thông dùng riêng được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Đối với mạng viễn thông dùng riêng của cơ quan Đảng, Nhà nước; Bộ Quốc phòng; Bộ Công an số thuê bao có độ dài 5, 6 hoặc 7 chữ số phụ thuộc vào quy mô của mỗi mạng và giai đoạn áp dụng.
Đối với các mạng viễn thông dùng riêng khác, số thuê bao có độ dài phụ thuộc vào quy mô của mỗi mạng và giai đoạn áp dụng nhưng tối đa không vượt quá 7 chữ số.
b) Bắt đầu bằng các chữ số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
7. Việc tăng thêm dung lượng số thuê bao của mạng viễn thông cố định mặt đất được thực hiện bằng cách kéo dài số thuê bao (thêm một hoặc một vài chữ số vào đầu hoặc cuối số thuê bao cũ) đối với tất cả các vùng đánh số có cùng độ dài số thuê bao.
Việc giảm dung lượng số thuê bao của mạng viễn thông cố định mặt đất được thực hiện bằng cách rút ngắn số thuê bao (bỏ bớt một hoặc một vài chữ số ở đầu hoặc cuối số thuê bao cũ) đối với tất cả các vùng đánh số có cùng độ dài số thuê bao.
8. Việc tăng thêm dung lượng số thuê bao của mạng viễn thông di động mặt đất hoặc mạng viễn thông cố định vệ tinh thực hiện bằng cách phân bổ thêm mã mạng mới và giữ nguyên độ dài số thuê bao cũ. Trong trường hợp việc cấp mã mạng mới là không khả thi thì thực hiện bằng cách kéo dài số thuê bao (thêm một hoặc một vài chữ số vào đầu hoặc cuối số thuê bao cũ) đối với tất cả các mạng viễn thông di động mặt đất và mạng viễn thông cố định vệ tinh.
Việc giảm dung lượng số thuê bao của mạng viễn thông di động mặt đất hoặc mạng viễn thông cố định vệ tinh thực hiện bằng cách thu hồi mã mạng cũ và số thuê bao cũ. Trong trường hợp việc thu hồi mã mạng cũ là không khả thi thì thực hiện bằng cách rút ngắn số thuê bao (bỏ bớt một hoặc một vài chữ số đầu hoặc cuối số thuê bao cũ) đối với tất cả các mạng viễn thông di động mặt đất và mạng viễn thông cố định vệ tinh.
9. Không dùng các chữ số 0, 1 làm đầu số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất và mạng viễn thông cố định vệ tinh. Không dùng các chữ số từ 2 đến 9 làm đầu mã, số dịch vụ trong mạng viễn thông cố định mặt đất.
10.[12] (Được bãi bỏ)
Điều 11. Mã dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
1. Mã dịch vụ điện thoại thanh toán giá cước ở nước ngoài được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 3 chữ số;
b)[13] Có cấu trúc là 12A, trong đó A là chữ số bất kỳ từ 0 đến 5.
2.[14] (Được bãi bỏ)
3. Mã dịch vụ điện thoại VoIP được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 3 chữ số;
b)[15] Có cấu trúc là 13A và 17A, trong đó A là chữ số bất kỳ từ 1 đến 5;
c) Mã dịch vụ điện thoại VoIP được sử dụng như sau:
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số, có chọn sử dụng dịch vụ điện thoại VoIP của doanh nghiệp viễn thông, sẽ thực hiện quay số:
Mã dịch vụ điện thoại VoIP + (B) + 0 + Số quốc gia có nghĩa
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài, có chọn sử dụng dịch vụ điện thoại VoIP của doanh nghiệp viễn thông, sẽ thực hiện quay số:
Mã dịch vụ điện thoại VoIP + (B) + 00 + Số quốc tế
Trong đó B (nếu có) là chữ số từ 1 đến 9 dùng để chọn loại hình dịch vụ. Trong trường hợp này, sau khi quay hết số B, người sử dụng dịch vụ có thể phải quay thêm một và/hoặc một số mã (số) khác (do doanh nghiệp viễn thông quy định) để lựa chọn ngôn ngữ, xác nhận quyền sử dụng dịch vụ (mã số xác nhận cá nhân, số tài khoản v.v) sau đó mới quay tiếp đến số 0 và số quốc gia có nghĩa để gọi trong nước hoặc số 00 và số quốc tế để gọi quốc tế.
1. Mã nhà khai thác được quy hoạch theo nguyên tắc sau :
a) Có độ dài 3 chữ số;
b) Có cấu trúc là 16A, trong đó A là chữ số bất kỳ từ 1 đến 9.
2. Mã nhà khai thác được sử dụng như sau:
a) Chọn doanh nghiệp viễn thông theo từng cuộc gọi bằng việc sử dụng một mã nhà khai thác cho từng cuộc gọi:
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số, có chọn doanh nghiệp viễn thông, sẽ thực hiện quay số:
16A + (B) + 0 + Số quốc gia có nghĩa
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài, có chọn doanh nghiệp viễn thông, sẽ thực hiện quay số:
16A + (B) + 00 + Số quốc tế
Trong đó B (nếu có) là chữ số từ 1 đến 9 dùng để chọn loại hình dịch vụ. Trong trường hợp này, sau khi quay hết số B, người sử dụng dịch vụ có thể phải quay thêm một và/hoặc một số mã (số) khác (do doanh nghiệp viễn thông quy định) để lựa chọn ngôn ngữ, xác nhận quyền sử dụng dịch vụ (mã số xác nhận cá nhân, số tài khoản v.v) sau đó mới quay tiếp đến số 0 và số quốc gia có nghĩa để gọi trong nước hoặc số 00 và số quốc tế để gọi quốc tế.
b) Chọn trước doanh nghiệp viễn thông theo một thỏa thuận trước giữa người sử dụng với doanh nghiệp viễn thông. Với thỏa thuận này các cuộc gọi đường dài trong nước hoặc quốc tế không dùng mã nhà khai thác (người sử dụng chỉ quay số mào đầu quốc gia hoặc quốc tế) sẽ được định hướng tới mạng của doanh nghiệp viễn thông đã chọn trước:
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở trong nước nhưng khác vùng đánh số mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện quay số:
0 + Số quốc gia có nghĩa
Nếu một thuê bao gọi đến thuê bao khác đăng ký sử dụng dịch vụ ở nước ngoài mà không chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đã đăng ký chọn trước doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện quay số:
00 + Số quốc tế.
Điều 13. Số dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất
1. Số dịch vụ khẩn cấp được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 3 chữ số;
b) Có cấu trúc cụ thể như sau: 112 là số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn; 113 là số dịch vụ gọi Công an; 114 là số dịch vụ gọi Cứu hỏa; 115 là số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế;
c) Số dịch vụ khẩn cấp là số dịch vụ toàn quốc.
2. Số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 3 chữ số;
b) Có cấu trúc cụ thể như sau: 101 là số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên; 110 là số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên; 116 là số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất; 119 là số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại cố định;
c) Số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc là số dùng chung.
3. Số dịch vụ đo thử được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 6 chữ số;
b) Bắt đầu bằng chữ số 1001 và có cấu trúc 1001AB, trong đó A là chữ số bất kỳ từ 0 đến 1, B là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9, cụ thể như sau: 100117 là số dịch vụ báo giờ; 100118 là số dịch vụ thử chuông;
c) Số dịch vụ đo thử là số dùng chung.
4. Số dịch vụ gọi tự do được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a)[16] Có độ dài 8 hoặc 10 chữ số;
b1)[17] Số dịch vụ gọi tự do có độ dài 8 chữ số bắt đầu bằng số 18000 và có cấu trúc 18000BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng số 18001 và có cấu trúc 18001BCD (B = 0, 1, 2, 5, 7; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18002 và có cấu trúc 18002BCD (B = 0, 1, 2, 4, 6; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18003 và có cấu trúc 18003BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18004 và có cấu trúc 18004BCD (B = 2, 3, 4, 8, 9; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18005 và có cấu trúc 18005BCD (B = 0, 1, 2, 3, 6; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18006 và có cấu trúc 18006BCD (B = 0, 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18007 và có cấu trúc 18007BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18008 và có cấu trúc 18008BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18009 và có cấu trúc 18009BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9).
b2)[18] Số dịch vụ gọi tự do có độ dài 10 chữ số bắt đầu bằng số 18000 và có cấu trúc 18000BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng số 18001 và có cấu trúc 18001BCDEF (B = 3, 4, 6, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18002 và có cấu trúc 18002BCDEF (B = 3, 5, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18003 và có cấu trúc 18003BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9, C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18004 và có cấu trúc 18004BCDEF (B = 0, 1, 5, 6, 7; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18005 và có cấu trúc 18005BCDEF (B = 4, 5, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18006 và có cấu trúc 18006BCDEF (B = 4; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18007 và có cấu trúc 18007BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18008 và có cấu trúc 18008BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 18009 và có cấu trúc 18009BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
c) Số dịch vụ gọi tự do là số dịch vụ toàn quốc.
5. Số dịch vụ gọi giá cao được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a)[19] Có độ dài 8 hoặc 10 chữ số;
b1)[20] Số dịch vụ gọi giá cao có độ dài 8 chữ số bắt đầu bằng số 19000 và có cấu trúc 19000BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng số 19001 và có cấu trúc 19001BCD (B = 0, 1, 2, 5, 7, 8, 9; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19002 và có cấu trúc 19002BCD (B = 0, 1, 2, 6, 8; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19003 và có cấu trúc 19003BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19004 và có cấu trúc 19004BCD (B = 3, 4, 5, 6, 7; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19005 và có cấu trúc 19005BCD (B = 0, 1, 2, 3; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19006 và có cấu trúc 19006BCD (B = 0, 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19007 và có cấu trúc 19007BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19008 và có cấu trúc 19008BCD (B = 0, 1, 2, 6, 9; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19009 và có cấu trúc 19009BCD (B = 0, 1, 2, 3, 4; C, D là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9).
“b2)[21] Số dịch vụ gọi giá cao có độ dài 10 chữ số bắt đầu bằng số 19000 và có cấu trúc 19000BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng số 19001 và có cấu trúc 19001BCDEF (B = 3, 4, 6; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19002 và có cấu trúc 19002BCDEF (B = 3, 4, 5, 7, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19003 và có cấu trúc 19003BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19004 và có cấu trúc 19004BCDEF (B = 0, 1, 2, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19005 và có cấu trúc 19005BCDEF (B = 4, 5, 6, 7, 8, 9, C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19006 và có cấu trúc 19006BCDEF (B = 3; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19007 và có cấu trúc 19007BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19008 và có cấu trúc 19008BCDEF (B = 3, 4, 5, 7, 8; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9); bắt đầu bằng 19009 và có cấu trúc 19009BCDEF (B = 5, 6, 7, 8, 9; C, D, E, F là chữ số bất kỳ từ 0 đến 9).
c) Số dịch vụ gọi giá cao là số dịch vụ toàn quốc.
6. Số dịch vụ giải đáp thông tin được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài từ 4 đến 5 chữ số;
b)[22] Bắt đầu bằng các số 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 129, 130, 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, và có cấu trúc 102A, 103A, 104A, 105A, 106A, 107A, 108A, 109A, 129A, 130A, 140AB, 141AB, 142AB, 143AB, 144AB, 145AB, 146AB, 147AB, 148AB, 149AB, 150A, 151A, 152A, 153A, 154A, 155A, trong đó A, B là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9;
c)[23] Số dịch vụ giải đáp thông tin là số dịch vụ nội vùng hoặc số dịch vụ toàn quốc.
Điều 14. Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất
1. Số dịch vụ trợ giúp thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi là số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động) được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a) Có độ dài 3 chữ số;
b) Có cấu trúc cụ thể là 118;
c) Số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động là số dùng chung.
2. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được quy hoạch theo nguyên tắc sau:
a)[24] Có độ dài 3 hoặc 4 hoặc 5 chữ số;
b)[25] Số dịch vụ tin nhắn ngắn độ dài 3 chữ số bắt đầu bằng các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và có cấu trúc 1AB, 2AB, 3AB, 4AB, 5AB, 6AB, 7AB, 8AB, 9AB, trong đó A, B là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
c)[26] Số dịch vụ tin nhắn ngắn độ dài 4, 5 chữ số bắt đầu bằng các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và có cấu trúc: 1ABC, 2ABCD, 3ABCD, 4ABCD, 5ABC, 6ABC, 7ABC, 8ABC, 9ABC, trong đó A, B, C, D là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
Điều 15. Sử dụng các ký tự ‘*’ và ‘#’
1. Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, sau khi được phân bổ số thuê bao viễn thông, được phép sử dụng ký tự ‘*’ và ‘#’ kết hợp với các chữ số để cung cấp các dịch vụ cộng thêm (dịch vụ quay số tắt, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ hiển thị số máy chủ gọi, thanh toán giá cước, kiểm tra tài khoản, chuyển đổi gói cước v.v) cho người sử dụng dịch vụ.
2. Việc sử dụng các ký tự ‘*’ và ‘#’ kết hợp với các chữ số để cung cấp các dịch vụ cộng thêm phải đảm bảo không xung đột với nguyên tắc đánh số quy định tại Quy hoạch này và không vi phạm Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
QUY HOẠCH MÃ ĐỊNH TUYẾN KỸ THUẬT
Điều 16. Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất
1. Mã di động quốc gia (Mobile Country Code - MCC) được Liên minh Viễn thông Quốc tế phân bổ cho Việt Nam là 452, tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T E.212.
2. Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất có độ dài 02 (hai) chữ số và có giá trị từ 01 đến 99. Mã này để nhận biết, kết nối mạng thông tin di động mặt đất có thuê bao thực hiện chuyển vùng trong nước và quốc tế.
Điều 17. Mã nhận dạng mạng số liệu
Mã nhận dạng mạng số liệu được Liên minh Viễn thông Quốc tế phân bổ cho Việt Nam là 452X (X có giá trị từ 0 đến 9 là số hiệu mạng), tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T X.121. Mã này để nhận biết mạng số liệu trong mỗi quốc gia.
Điều 18. Mã điểm báo hiệu quốc tế
1. Mã mạng vùng báo hiệu (Signaling Area Network Code - SANC) được Liên minh Viễn thông Quốc tế phân bổ cho Việt Nam, tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T Q.708.
2. Mã điểm báo hiệu quốc tế được hình thành trên cơ sở mã mạng vùng báo hiệu theo cấu trúc chuẩn của khuyến nghị ITU-T Q.708. Mã này dùng để nhận biết một điểm báo hiệu (Signaling Point - SP) trong mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Signaling System No.7 - SS7).
Điều 19. Mã điểm báo hiệu quốc gia
Mã điểm báo hiệu quốc gia tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T Q.708 có giá trị từ 1 đến 16384 theo hệ đếm thập phân. Mã này dùng để nhận biết một điểm báo hiệu trong mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Viễn thông
1. Thực hiện việc quản lý, phân bổ, thu hồi mã, số viễn thông theo đúng Quy hoạch này và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
2. Căn cứ Quy hoạch kho số viễn thông, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông và kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông.
4. Hàng năm công bố công khai việc phân bổ và sử dụng mã, số viễn thông.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với việc quản lý, phân bổ, cấp, thu hồi, hoàn trả mã, số viễn thông theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với việc cấp, đổi, thu hồi, hoàn trả, sử dụng mã, số viễn thông của doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông
1. Căn cứ Quy hoạch kho số viễn thông, xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đánh số mạng và dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
2. Tổ chức triển khai kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Cấp, đổi, thu hồi, hoàn trả các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phân bổ hoặc cấp số dịch vụ, số thuê bao viễn thông
1. Khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông được phân bổ đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Khi không còn nhu cầu sử dụng số dịch vụ, số thuê bao viễn thông phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông hoặc doanh nghiệp viễn thông đã phân bổ hoặc cấp.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, hướng dẫn và giải quyết./.
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy hoạch kho số viễn thông)
Phụ lục 1: Bảng quy hoạch mã đích quốc gia;
Phụ lục 2: Bảng quy hoạch số thuê bao;
Phụ lục 3: Bảng quy hoạch mã, số dịch vụ;
Phụ lục 4: Bảng quy hoạch mã, số định tuyến kỹ thuật.
BẢNG QUY HOẠCH MÃ ĐÍCH QUỐC GIA
Mã |
Mục đích sử dụng |
Độ dài mã |
Chú thích |
1 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất (M2M) |
|
|
10-19 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa thiết bị với thiết bị (M2M) |
2 chữ số |
|
2 |
Mã vùng (AC) |
|
|
200 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
201 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
202 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
203 |
Quảng Ninh |
3 chữ số |
|
204 |
Bắc Giang |
3 chữ số |
|
205 |
Lạng Sơn |
3 chữ số |
|
206 |
Cao Bằng |
3 chữ số |
|
207 |
Tuyên Quang |
3 chữ số |
|
208 |
Thái Nguyên |
3 chữ số |
|
209 |
Bắc Cạn |
3 chữ số |
|
210 |
Phú Thọ |
3 chữ số |
|
211 |
Vĩnh Phúc |
3 chữ số |
|
212 |
Sơn La |
3 chữ số |
|
213 |
Lai Châu |
3 chữ số |
|
214 |
Lào Cai |
3 chữ số |
|
215 |
Điện Biên |
3 chữ số |
|
216 |
Yên Bái |
3 chữ số |
|
217 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
218 |
Hòa Bình |
3 chữ số |
|
219 |
Hà Giang |
3 chữ số |
|
220 |
Hải Dương |
3 chữ số |
|
221 |
Hưng Yên |
3 chữ số |
|
222 |
Bắc Ninh |
3 chữ số |
|
223 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
224 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
225 |
Hải Phòng |
3 chữ số |
|
226 |
Hà Nam |
3 chữ số |
|
227 |
Thái Bình |
3 chữ số |
|
228 |
Nam Định |
3 chữ số |
|
229 |
Ninh Bình |
3 chữ số |
|
230 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
231 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
232 |
Quảng Bình |
3 chữ số |
|
233 |
Quảng Trị |
3 chữ số |
|
234 |
Thừa Thiên - Huế |
3 chữ số |
|
235 |
Quảng Nam |
3 chữ số |
|
236 |
Đà Nẵng |
3 chữ số |
|
237 |
Thanh Hóa |
3 chữ số |
|
238 |
Nghệ An |
3 chữ số |
|
239 |
Hà Tĩnh |
3 chữ số |
|
24 |
Hà Nội |
2 chữ số |
|
250 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
251 |
Đồng Nai |
3 chữ số |
|
252 |
Bình Thuận |
3 chữ số |
|
253 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
254 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
3 chữ số |
|
255 |
Quảng Ngãi |
3 chữ số |
|
256 |
Bình Định |
3 chữ số |
|
257 |
Phú Yên |
3 chữ số |
|
258 |
Khánh Hòa |
3 chữ số |
|
259 |
Ninh Thuận |
3 chữ số |
|
260 |
Kon Tum |
3 chữ số |
|
261 |
Đắk Nông |
3 chữ số |
|
262 |
Đắk Lắk |
3 chữ số |
|
263 |
Lâm Đồng |
3 chữ số |
|
264 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
265 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
266 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
267 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
268 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
269 |
Gia Lai |
3 chữ số |
|
270 |
Vĩnh Long |
3 chữ số |
|
271 |
Bình Phước |
3 chữ số |
|
272 |
Long An |
3 chữ số |
|
273 |
Tiền Giang |
3 chữ số |
|
274 |
Bình Dương |
3 chữ số |
|
275 |
Bến Tre |
3 chữ số |
|
276 |
Tây Ninh |
3 chữ số |
|
277 |
Đồng Tháp |
3 chữ số |
|
278 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
279 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
28 |
T.P Hồ Chí Minh |
2 chữ số |
|
290 |
Cà Mau |
3 chữ số |
|
291 |
Bạc Liêu |
3 chữ số |
|
292 |
Cần Thơ |
3 chữ số |
|
293 |
Hậu Giang |
3 chữ số |
|
294 |
Trà Vinh |
3 chữ số |
|
295 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
296 |
An Giang |
3 chữ số |
|
297 |
Kiên Giang |
3 chữ số |
|
298 |
Dự phòng |
3 chữ số |
AC mới |
299 |
Sóc Trăng |
3 chữ số |
|
3-5 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất (H2H) |
|
|
30 - 59 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (H2H) |
2 chữ số |
|
6 |
Mã mạng viễn thông cố định vệ tinh, dùng riêng, Internet |
|
|
60 - 64 |
Dự phòng |
2 chữ số |
|
65 |
Mã mạng điện thoại Internet |
2 chữ số |
|
66 |
Mã mạng dùng riêng của cơ quan Đảng, Nhà nước |
2 chữ số |
Đổi mã cũ từ 80 thành 66 |
67 |
Mã mạng viễn thông cố định vệ tinh |
2 chữ số |
|
68 |
Dự phòng |
2 chữ số |
|
69 |
Mã mạng dùng riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an |
2 chữ số |
|
7 - 9 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất (H2H) |
|
|
70 - 99 |
Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (H2H) |
2 chữ số |
|
Số |
Mục đích sử dụng |
Độ dài số |
Chú thích |
0000000 - 9999999 |
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người |
7 chữ số |
Dùng sau mã mạng viễn thông di động mặt đất |
00000000 - 99999999 |
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao M2M |
8 chữ số |
Dùng sau mã mạng viễn thông di động mặt đất |
2000000(0) - 9999999(9) |
Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất |
7-8 chữ số |
Dùng sau mã vùng |
2000000 - 9999999 |
Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh |
7 chữ số |
Dùng sau mã mạng 67 |
20000(0)(0) - 99999(9)(9) |
Số thuê bao mạng viễn thông dùng riêng của cơ quan Đảng, Nhà nước |
5-7 chữ số |
Dùng sau mã mạng 66 |
20000(0)(0) - 49999(9)(9) |
Số thuê bao mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Công an |
5-7 chữ số |
Dùng sau mã mạng 69 |
500000(0) - 999999(9) |
Số thuê bao mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Quốc Phòng |
6-7 chữ số |
Dùng sau mã mạng 69 |
10000000 - 99999999 |
Số thuê bao điện thoại Internet |
8 chữ số |
Dùng sau mã mạng 65 |
1. Mạng viễn thông cố định mặt đất
Mã, số |
Mục đích sử dụng |
Độ dài mã, số |
Chú thích |
10000 - 10009 |
Dự phòng |
|
|
100100 - 100116 |
Dự phòng cho dịch vụ đo thử |
6 chữ số |
Số dùng chung, |
100117 |
Số dịch vụ báo giờ |
6 chữ số |
Số dùng chung, |
100118 |
Số dịch vụ thử chuông |
6 chữ số |
Số dùng chung, |
100119 |
Dự phòng cho dịch vụ đo |
6 chữ số |
Số dùng chung, |
10012 - 10099 |
Dự phòng |
|
|
101 |
Số dịch vụ đăng ký đàm thoại trong nước qua điện thoại viên |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ bắt buộc |
1020 - 1099 |
Số dịch vụ giải đáp thông tin |
4 chữ số |
Dịch vụ nội vùng hoặc Dịch vụ toàn quốc |
110 |
Số dịch vụ đăng ký đàm thoại quốc tế qua điện thoại viên |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ bắt buộc |
111 |
Số dịch vụ gọi Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em |
3 chữ số |
Số dùng chung, |
112 |
Số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
113 |
Số dịch vụ gọi công an |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
114 |
Số dịch vụ gọi cứu hỏa |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
115 |
Số dịch vụ gọi cấp cứu y tế |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
116 |
Số dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại mạng viễn thông cố định mặt đất |
3 chữ số |
Số dùng chung, |
117 - 118 |
Dự phòng |
|
|
119 |
Số dịch vụ báo hỏng số máy điện thoại cố định |
3 chữ số |
Số dùng chung, |
120 - 125 |
Mã dịch vụ điện thoại thanh toán giá cước ở nước ngoài |
3 chữ số |
|
126 - 128 |
Dự phòng |
|
|
1290 - 1309 |
Số dịch vụ giải đáp thông tin |
4 chữ số |
Dịch vụ nội vùng hoặc Dịch vụ toàn quốc |
131 - 135 |
Mã dịch vụ điện thoại VoIP |
3 chữ số |
|
136 - 139 |
Dự phòng |
|
|
14000 - 14999 |
Số dịch vụ giải đáp thông tin |
5 chữ số |
Dịch vụ nội vùng hoặc Dịch vụ toàn quốc |
1500 -1559 |
Số dịch vụ giải đáp thông tin |
4 chữ số |
Dịch vụ nội vùng hoặc Dịch vụ toàn quốc |
156 - 160 |
Dự phòng |
|
|
161 - 169 |
Mã nhà khai thác |
3 chữ số |
|
170 |
Dự phòng |
|
|
171 - 175 |
Mã dịch vụ điện thoại VoIP |
3 chữ số |
|
176 - 179 |
Dự phòng |
|
|
18000000(00) - 18009999(99) |
Số dịch vụ gọi tự do |
8 hoặc 10 chữ số |
Dịch vụ toàn quốc |
1801 - 1809 |
Dự phòng |
|
|
181 - 189 |
Dự phòng |
|
|
19000000(00) - 19009999(99) |
Số dịch vụ gọi giá cao |
8 hoặc 10 chữ số |
Dịch vụ toàn quốc |
1901 - 1909 |
Dự phòng |
|
|
191 - 199 |
Dự phòng |
|
|
2. Mạng viễn thông di động mặt đất
2.1. Tin nhắn ngắn
Số |
Mục đích sử dụng |
Độ dài số |
Chú thích |
111 - 119 |
Dự phòng |
|
|
140 - 169 |
Dự phòng |
|
|
300 - 399 |
Dự phòng |
|
|
400 - 999 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
3 chữ số |
|
1000 - 1399 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
4 chữ số |
|
1400 - 1409 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn qua cổng thông tin nhân đạo quốc gia |
4 chữ số |
Số dùng chung |
1410 - 1413 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
4 chữ số |
|
1414 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn tra cứu thông tin thuê bao di động |
4 chữ số |
Số dùng chung |
1415 - 1999 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
4 chữ số |
|
20000 - 49999 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
5 chữ số |
|
5000 - 5655 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
4 chữ số |
|
5656 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn phản ảnh về tin nhắn rác, cuộc gọi rác |
4 chữ số |
Số dùng chung |
5657 - 9999 |
Số dịch vụ tin nhắn ngắn |
4 chữ số |
|
2.2. Thoại
Mã, số |
Mục đích sử dụng |
Độ dài mã, số |
Chú thích |
100 - 110 |
Dự phòng |
|
|
111 |
Số dịch vụ gọi Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em |
3 chữ số |
Số dùng chung, |
112 |
Số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
113 |
Số dịch vụ gọi công an |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
114 |
Số dịch vụ gọi cứu hỏa |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
115 |
Số dịch vụ gọi cấp cứu y tế |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ toàn quốc, dịch vụ khẩn cấp |
116 - 117 |
Dự phòng |
|
|
118 |
Số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động |
3 chữ số |
Số dùng chung, dịch vụ bắt buộc |
119 - 199 |
Dự phòng |
|
|
BẢNG QUY HOẠCH MÃ, SỐ ĐỊNH TUYẾN KỸ THUẬT
Mã, số |
Mục đích sử dụng |
Độ dài mã, số |
Chú thích |
452 |
Mã di động quốc gia |
3 chữ số |
|
01 - 99 |
Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất |
2 chữ số |
|
4520 - 4529 |
Mã nhận dạng mạng số liệu |
4 chữ số |
|
4-103 - X |
Mã điểm báo hiệu quốc tế |
|
X = 0 - 7 X = 0 - 7 X = 0 - 7 |
4-104 - X |
|||
4-205 - X |
|||
00001 -16384 |
Mã điểm báo hiệu quốc gia |
|
|
100 - 110 |
Số tin nhắn ngắn sử dụng nội mạng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ bao gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác nhưng không cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động mặt đất công cộng |
3 chữ số |
Số dùng chung; sử dụng trong mạng viễn thông di động mặt đất |
120 - 139 |
Số tin nhắn ngắn sử dụng nội mạng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ bao gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác nhưng không cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động mặt đất công cộng |
3 chữ số |
Số dùng chung; sử dụng trong mạng viễn thông di động mặt đất |
170 - 299 |
Số tin nhắn ngắn sử dụng nội mạng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ bao gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác nhưng không cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động mặt đất công cộng |
3 chữ số |
Số dùng chung; sử dụng trong mạng viễn thông di động mặt đất |
900 |
Số tin nhắn ngắn sử dụng nội mạng cho nghiệp vụ điều hành khai thác mạng và dịch vụ bao gồm đăng ký, hủy đăng ký, kiểm tra trạng thái, tra cứu thông tin về dịch vụ viễn thông cộng thêm, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng và các nghiệp vụ khác nhưng không cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng di động mặt đất công cộng |
3 chữ số |
Số dùng chung; sử dụng trong mạng viễn thông di động mặt đất |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.