BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/VBHN-BCA |
Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2018 |
Thông tư số 60/2014/TT-BCA ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 54/2017/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 60/2014/TT-BCA ngày 18 tháng 11 năm 2014 quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 29 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 ngày 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 41/2014/NĐ-CP ngày 13 ngày 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 ngày 6 tháng 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư Quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.[1]
Thông tư này quy định về các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, công tác kiểm tra, giám sát và tiếp công dân của Công an nhân dân. Ban hành kèm theo Thông tư này là 63 (sáu mươi ba) biểu mẫu. Cụ thể:
1. 11 (mười một) biểu mẫu (từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 11) sử dụng trong hoạt động thanh tra.
2. 10 (mười) biểu mẫu (từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 21) sử dụng trong giải quyết khiếu nại.
3. 09 (chín) biểu mẫu (từ Mẫu số 22 đến Mẫu số 30) sử dụng trong giải quyết tố cáo.
4. 12 (mười hai) biểu mẫu (từ Mẫu số 31 đến Mẫu số 42) sử dụng trong tiếp công dân và xử lý đơn thư.
5. 07 (bảy) biểu mẫu (từ Mẫu số 43 đến Mẫu số 49) sử dụng trong công tác kiểm tra, giám sát.
6. 14 (mười bốn) biểu mẫu (từ Mẫu số 50 đến Mẫu số 63) là các loại biểu mẫu sử dụng chung và các công tác khác có liên quan.
Thông tư này áp dụng đối với người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số 677/2007/QĐ-BCA(V24) ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định hệ thống biểu mẫu dùng trong hoạt động thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo của lực lượng Công an nhân dân; Quyết định số 3539/QĐ-BCA-V24 ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành mẫu biểu tạm thời sử dụng trong xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của lực lượng Công an nhân dân.
1. Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.