BỘ
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/1997/TTLT-BTC-NHNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1997 |
Thi hành Nghị quyết số 85/CP-m
ngày 11/7/1997 của Chính phủ về các giải pháp xử lý vốn lưu động cho doanh nghiệp
Nhà nước;
Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc chuyển dư nợ vay ngắn hạn Ngân
hàng Thương mại quốc doanh thành vốn Ngân sách Nhà nước cấp đối với các doanh
nghiệp Nhà nước như sau:
1. Việc chuyển dư nợ vay Ngân hàng thành vốn ngân sách nhà nước cấp được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước đủ điều kiện xem xét cấp bổ sung vốn lưu động năm 1997, sau khi áp dụng các giải pháp theo quy định nhưng vẫn còn thiếu vốn lưu động.
Doanh nghiệp nhà nước đủ điều kiện gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phảm tiêu thụ được.
- Có lãi
- Có nộp ngân sách Nhà nước.
2. Chỉ xử lý số dư nợ vay vốn ngắn hạn của doanh nghiệp Nhà nước đối với các Ngân hàng Thương mại quốc doanh bao gồm:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
3. Thời điểm và phạm vi xử lý:
- Chỉ xử lý số nợ vay ngắn hạn Ngân hàng tính đến thời điểm xử lý và là khoản dư nợ còn trong hạn. Các khoản nợ quá hạn, nợ được khoanh, nợ vay trung, dài hạn không thuộc diện xử lý.
- Các khoản nợ của các doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán hoặc đủ điều kiện cho phá sản hoặc phải sắp xếp lại không thuộc diện chuyển nợ vay thành vốn Ngân sách cấp.
4. Tương ứng với việc giảm dư nợ các Ngân hàng Thương mại quốc doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước xử lý nguồn bù đắp cho Ngân hàng Thương mại Quốc doanh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
I. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN NỢ VAY CHUYỂN THÀNH VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP:
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện được xem xét bổ sung vốn lưu động lập phương án tính toán nhu cầu vốn lưu động, số hiện có, số vốn còn thiếu.
2. Số vốn lưu động còn thiếu phải loại trừ các khoản dự kiến tạo nguồn xử lý trong năm 1997 như sau:
2.1. Một phần quỹ đầu tư phát triển
2.2. Vật tư giữ hộ Nhà nước được bán đi để tăng vốn (trừ dự trữ đặc biệt).
2.3. Vốn điều động giữa các doanh nghiệp thừa vốn sang doanh nghiệp thiếu vốn.
3. Sau khi loại trừ các khoản nêu tại điểm 2 (mục I), căn cứ vào số dư nợ vay vào thời điểm gần nhất và số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp, số vốn lưu động còn thiếu được bù đắp theo thông báo của Bộ trưởng Bộ Tài chính bằng số nợ vay ngắn hạn hiện còn nợ Ngân hàng Thương mại quốc doanh đến thời điểm công bố chuyển nợ.
4. Số liệu nợ vay Ngân hàng của doanh nghiệp Nhà nước đến thời điểm xử lý được quy định như sau:
4.1. Nợ gốc đến thời điểm xử lý là căn cứ để xem xét chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách Nhà nước cấp.
4.2. Nợ lãi: Doanh nghiệp Nhà nước tiếp tục phải trả lãi Ngân hàng tính đến ngày có quyết định chuyển dư nợ vay thành vốn ngân sách cấp (ngày chính thức xử lý quy định tại điểm 4 - Mục II).
5. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước nợ vay ngắn hạn nhiều Ngân hàng Thương mại quốc doanh và số nợ lớn hơn vốn lưu động thiếu (quy định tại điểm 3 - mục I - phần B) thì việc xử lý chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách Nhà nước cấp sẽ thực hiện tại một Ngân hàng có số nợ lớn nhất.
II. XỬ LÝ TĂNG, GIẢM VỐN GIỮA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP:
1. Ngân hàng Thương mại quốc doanh có trách nhiệm kiểm tra số liệu nợ vay ngắn hạn hiện còn dư nợ đến thời điểm xử lý của doanh nghiệp Nhà nước. Đối chiếu giữa khế ước cho vay với sổ sách kế toán để xác nhận trên bảng kê khế ước vay vốn của doanh nghiệp Nhà nước gửi đến.
2. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo quyết định chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách Nhà nước cấp đối với doanh nghiệp Nhà nước cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại quốc doanh tất toán số dư nợ để chuyển thành vốn Ngân sách cấp cho doanh nghiệp thông qua hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước; đồng thời, Ngân hàng Nhà nước xử lý nguồn bù đắp cho các Ngân hàng Thương mại quốc doanh tương ứng với số nợ vay được chuyển thành vốn ngân sách nhà nước cấp.
3. Việc xử lý nguồn để bù đắp do giảm dư nợ đối với các Ngân hàng Thương mại quốc doanh được thực hiện như sau:
- Trường hợp Ngân hàng Thương mại quốc doanh hiện còn nợ vay Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước thực hiện giảm nợ vay tương ứng cho Ngân hàng Thương mại quốc doanh.
- Trường hợp Ngân hàng Thương mại quốc doanh không có dư nợ vay Ngân hàng Nhà nước (hoặc dư nợ vay Ngân hàng Nhà nước thấp hơn số vốn Ngân hàng Thương mại quốc doanh giảm dư nợ cho doanh nghiệp nhà nước do chuyển thành vốn Ngân sách cấp): Ngân hàng Nhà nước sử dụng nguồn vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ bù đắp trực tiếp cho các Ngân hàng Thương mại thông qua các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn.
4. Việc xử lý chuyển nợ vay thành vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp Nhà nước và nguồn bù đắp cho các Ngân hàng Thương mại quốc doanh được tiến hành đồng thời một lúc.
Thời điểm xử lý được thực hiện theo từng đợt, tiến hành sau 10 ngày tính từ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được thông báo của Bộ Tài chính về tổng mức chuyển vốn vay thành vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp Nhà nước của từng đợt.
1. Sau khi Hội đồng liên Bộ thẩm định, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp số vốn cấp cho doanh nghiệp Nhà nước từng đợt gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm căn cứ thực hiện chuyển vốn vay thành vốn ngân sách cấp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thuộc hệ thống triển khai việc chuyển vốn vay thành vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp Nhà nước và xử lý nguồn bù đắp cho các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại có liên quan trên địa bàn.
2. Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xử lý việc chuyển vốn vay thành vốn Ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp Nhà nước thông qua các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại theo số liệu do Bộ Tài chính thông báo cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Kết thúc mỗi đợt xử lý, các Ngân hàng Thương mại quốc doanh Trung ương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, lãnh đạo Tổng cục, Vụ, Cục thuộc Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Tổng giám đốc các Tổng công ty Nhà nước, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.