BỘ
LAO ĐỘNG,THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2006 |
Căn cứ Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày
25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn
2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”).
Sau khi có ý kiến tham gia của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em; liên Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn kinh phí thực hiện Đề án
như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP CỦA ĐỀ ÁN
Các đối tượng trẻ em được trợ giúp theo quy định
tại Thông tư này là trẻ em dưới 16 tuổi, bao gồm:
1. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi: Theo quy định tại điểm
1, mục 1, phần A Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
2. Trẻ em tàn tật nặng: Là trẻ em bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể
hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập và lao động gặp nhiều khó khăn.
3. Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học: Là trẻ em bị dị dạng, dị tật do hậu
quả chất độc hoá học.
4. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS: Là trẻ em đã được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận
bị nhiễm HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của người dân và cán bộ:
- Chi công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát
thanh, truyền hình, báo chí): Mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông
để cung cấp cho địa phương: Mức chi tính theo sản phẩm thực hiện.
- Chi tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi giải thưởng cho các cuộc thi viết bài về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Mức thưởng:
Loại A: 300.000 đồng/bài; loại B: 200.000 đồng/bài; loại C: 100.000 đồng/bài.
2. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm:
a) Hỗ trợ học nghề: Trẻ em đủ 13 tuổi trở lên là đối tượng của đề án này
có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ trợ kinh
phí học nghề một lần. Thời gian theo số tháng thực tế đào tạo của từng nghề
nhưng tổng thời gian đào tạo không quá 4 tháng, với mức tối thiểu như sau:
- Hỗ trợ cơ sở dạy nghề có trẻ em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề:
300.000 đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại của trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
b) Hỗ trợ một lần đối với đối tượng tự giải quyết việc làm sau học nghề: Mức tối
thiểu là 1.000.000 đồng/em.
Mức hỗ trợ học nghề và giải quyết việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo đề nghị của Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội
nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu.
3. Thí điểm chuyển trẻ em đang nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của
Nhà nước về cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng,
nhận đỡ đầu, nhận con nuôi và chăm sóc tại nhà xã hội:
Trẻ em từ cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình của trẻ hoặc cộng đồng thông
qua hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
- Mức hỗ trợ tối thiểu là 200.000 đồng/tháng/em.
- Đối với trẻ em dưới 18 tháng tuổi được hỗ trợ mức tối thiểu là 270.000 đồng/tháng/em.
Hỗ trợ một lần cho các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về
cộng đồng mức tối đa 500.000 đồng/em để chi cho việc đi lại vận động gia đình,
cá nhân nhận nuôi, hướng dẫn cách chăm sóc và mua quà cho trẻ.
4. Xây dựng mô hình điểm nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn ở cấp xã:
Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách địa phương Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” giai đoạn
2005-2007 (sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội) và nhân rộng mô hình ở giai đoạn 2008-2010; triển khai
phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án.
a) Chi xây dựng, sửa chữa nhà xã hội:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng mô hình “Nhà xã hội” trong thời gian triển
khai thí điểm giai đoạn 2005-2007 (bố trí trong dự toán của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội) tối đa 200.000.000 đồng/nhà/tỉnh, thành phố, bao gồm:
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà xã hội.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết
cho trẻ.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ theo Quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình
“Nhà xã hội” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Nguồn kinh phí nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” gồm:
+ Vận động các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước;
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 200.000 đồng/em/tháng.
c) Trẻ em trong nhà xã hội được hưởng chính sách trợ giúp giáo dục, y tế theo
quy định hiện hành của Nhà nước như đối với trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ
sở bảo trợ xã hội.
d) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm, tình nguyện viên quản lý mô hình “Nhà xã hội” từ
nguồn ngân sách địa phương.
5. Thí điểm chuyển đổi phương thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước sang mô hình “gia đình quy mô
nhỏ” ở cơ sở bảo trợ xã hội tập trung:
Nội dung chi và mức chi của mô hình “gia đình quy mô nhỏ” do Chủ tịch Uỷ ban
nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định thực hiện thí điểm
giai đoạn 2005-2007 và nhân rộng mô hình ở giai đoạn 2008-2010; triển khai phù
hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án.
6. Tập huấn cán bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
và kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung hoạt động của
Đề án.
Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
III. THỦ TỤC HỒ SƠ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
Để được nhận các khoản hỗ trợ theo quy định tại
Thông tư này, gia đình có trẻ em, người giám hộ hoặc bản thân trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn phải làm đơn đề nghị. Đơn đề nghị phải có ý kiến xác nhận của
trưởng thôn, bản hoặc tổ trưởng dân phố, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp xã để
xem xét (Phụ lục 01 đính kèm).
Căn cứ đơn đề nghị của gia đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã
xem xét và có ý kiến đề nghị, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội) để giải quyết.
Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tiến hành xem xét, đối chiếu với
hồ sơ trẻ em thuộc phạm vi đề án được giao quản lý, nếu đảm bảo đúng thì trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định chi hỗ trợ cho trẻ em.
Riêng đối với trẻ em nhiễm HIV/AIDS, căn cứ hồ sơ trẻ em và giấy xét nghiệm của
cơ quan y tế Nhà nước có thẩm quyền, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã
hội làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định chi hỗ trợ cho
trẻ em theo chế độ quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án theo quy định tại
Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện Quyết định số
19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ; dạy nghề cho người tàn tật
theo Thông tư số 19/2005/TTLT LĐTBXH-TC-KHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư với nguồn lực của
địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
Ngân sách Nhà nước.
2. Đối với chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với
vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều phối các hoạt động của Đề
án theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí thực hiện Đề án ở địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời để Liên Bộ nghiên cứu giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ
LAO ĐỘNG- |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng,
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước,
Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp,
- Công báo,
- Các đơn vị thuộc BTC, BLĐTB&XH,
- Lưu: VT BTC, BLĐTB&XH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Ngày..... tháng..... năm 200...
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC QUYẾT ĐỊNH 65
Kính gửi:
Tên tôi là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sinh ngày.
. . . .tháng. . .. năm.
Nơi sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Hiện có hộ khẩu thường trú tại :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Có con (có cháu hoặc bản thân) tên là:
Là đối tượng (1)...........................................................hưởng
chính sách hỗ trợ
Để giải quyết khó khăn của em, đề nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết
cho em được hưởng khoản chi hỗ trợ của Quyết định 65. Gia đình tôi (hoặc em)
xin cam kết:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . . . . . |
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG NỘI VỤ-LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em . . .
. . . . . . . . . . . . số tiền. . . . . . . . . . . đồng, gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
|
Thủ trưởng cơ quan |
(1): Ghi rõ đối tượng hưởng chính sách
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.