BỘ CÔNG NGHIỆP;BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2003/TTLT-BTM-BCN |
Hà Nội , ngày 08 tháng 10 năm 2003 |
Căn cứ Hiệp định về buôn bán
hàng dệt may với Hoa Kỳ ký ngày 17/7/2003;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 71/CP-KTTH ngày
17/9/2003 về việc xây dựng cơ chế phân giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang Hoa Kỳ năm 2004;
Căn cứ tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ 9 tháng đầu năm 2003;
Sau khi tham khảo ý kiến của Hiệp hội dệt may Việt Nam và một số Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương,
Liên tịch Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn
ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004 như sau:
1. Phạm vi áp dụng hạn ngạch
Hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ có 38 chủng loại mặt hàng (Cat.), bao gồm 13 Cat. đôi và 12 Cat. đơn được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Đối tượng được phân giao và thực hiện hạn ngạch
Thương nhân được phân giao và thực hiện hạn ngạch phải có đủ các điều kiện sau:
2.1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
2.2. Có năng lực sản xuất hàng dệt may;
2.3. Không vi phạm các quy định hiện hành cũng như các quy định của Hiệp định trong năm 2003.
II. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN GIAO HẠN NGẠCH
1. Phân giao hạn ngạch
Việc phân giao hạn ngạch hàng dệt may sang Hoa Kỳ được tiến hành công khai, không phân biệt đối xử và đúng đối tượng, cụ thể như sau:
- Dành 75% hạn ngạch để phân giao cho Thương nhân có thành tích (gọi chung là hạn ngạch thành tích) xuất khẩu từ ngày 01/5/2003 đến 31/12/2003.
- Dành 25% hạn ngạch để phân giao bổ sung cho thương nhân (gọi chung là hạn ngạch bổ sung), trong đó:
+ 7% hạn ngạch cho các hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước.
+ 2% hạn ngạch thưởng cho thương nhân xuất khẩu các chủng loại hàng dệt may không quản lý bằng hạn ngạch sang Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2004.
+ 6% hạn ngạch cho thương nhân phát triển năng lực sản xuất, trong đó 4% hạn ngạch dành cho thương nhân thành tích đầu tư mở rộng và 2% hạn ngạch dành cho thương nhân mới đầu tư.
+ 1% hạn ngạch của 1 đến 2 chủng loại hàng cho thương nhân đầu tư lớn hiện đại, chuyên môn hoá cao, xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, có giá xuất khẩu cao.
+ 3% hạn ngạch cho thương nhân ở vùng sâu, vùng xa.
+ 5% hạn ngạch cho thương nhân có hợp đồng ký với khách hàng là các nhà nhập khẩu hàng dệt may lớn của Hoa Kỳ, có doanh số nhập khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2002 hoặc 2003.
+ 1% dự phòng.
2. Căn cứ phân giao hạn ngạch
2.1. Hạn ngạch thành tích
- Tỷ lệ phần trăm số lượng thực hiện hạn ngạch của từng chủng loại hàng trong 8 tháng cuối năm 2003 trừ đi số lượng hạn ngạch năm 2004 đã ứng trước để sử dụng trong năm 2003.
- Năng lực sản xuất hàng dệt may phù hợp với hạn ngạch được giao.
2.2. Hạn ngạch bổ sung
2.2.1. Hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm may mặc được sản xuất bằng đúng loại vải/ nguyên liệu sản xuất trong nước phù hợp với sản phẩm xuất khẩu;
- Hợp đồng mua vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam;
- Hoá đơn thanh toán mua vải/nguyên liệu do Bộ Tài chính phát hành.
Hồ sơ như mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.
2.2.2. Hạn ngạch thưởng xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2004:
- Bảng thống kê chủng loại hàng, số lượng, kim ngạch xuất khẩu của Thương nhân;
- Căn cứ số liệu thống kê của Hải quan.
Hồ sơ như mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.
2.2.3. Hạn ngạch phân giao cho thương nhân mới đầu tư và đầu tư mở rộng sản xuất:
- Đối với thương nhân mới đầu tư, chưa sử dụng hạn ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2003: căn cứ vào số lượng máy may hoặc máy dệt (gọi chung là máy móc thiết bị) đã lắp đặt năm 2003.
- Đối với thương nhân đầu tư mở rộng sản xuất: căn cứ số lượng máy móc, thiết bị mới lắp đặt từ đầu tháng 6/2003 (tối thiểu từ 100 máy trở lên).
Hồ sơ như mẫu số 03 kèm theo Thông tư này.
2.2.4. Thương nhân sản xuất hàng dệt may thuộc vùng xa, vùng kinh tế khó khăn:
- Thương nhân có cơ sở sản xuất đóng ở các tỉnh/ huyện như phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Có hợp đồng gia công sản xuất hàng dệt may để xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
- Có tính đến năng lực sản xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị.
2.2.5. Thương nhân có hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2004 ký với khách hàng là nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ:
- Có năng lực sản xuất phù hợp với chủng loại hàng đề nghị;
- Có hợp đồng ký với khách hàng là nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ.
Hồ sơ như mẫu 04 kèm theo Thông tư này.
2.2.6. Chứng từ kèm theo Hồ sơ đề nghị phân giao hạn ngạch bổ sung: hợp đồng, hoá đơn thanh toán do Bộ Tài chính phát hành có sao y bản chính của người đứng đầu thương nhân.
3. Thời hạn phân giao hạn ngạch
3.1. Hạn ngạch thành tích phân giao hai đợt:
- Đợt 1: vào khoảng tháng 10/2003, phân giao hạn ngạch cho thương nhân có thành tích xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ 01/5/2003 đến 30/9/2003.
- Đợt 2: vào cuối tháng 01/2004, phân giao hạn ngạch theo tiêu chuẩn còn lại cho thương nhân có thành tích xuất khẩu từ 01/10/2003 đến 31/12 /2003.
3.2. Hạn ngạch bổ sung:
- Khoảng tháng 11/2003, phân giao hạn ngạch cho:
+ Thương nhân có đầu tư mở rộng sản xuất;
+ Thương nhân chưa có thành tích xuất khẩu năm 2003;
+ Thương nhân có hợp đồng ký với các khách hàng là nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ;
+ Thương nhân ở vùng xa, vùng kinh tế khó khăn;
+ Thương nhân có đầu tư lớn hiện đại và chuyên môn hoá cao, xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, có giá xuất khẩu cao.
- Vào tháng 7/2004, phân giao hạn ngạch cho các thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang thị trường Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2004.
- Hạn ngạch xuất khẩu sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam phân giao làm hai đợt. Đợt I vào tháng 12/2003, đợt II vào tháng 4/2004.
III. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH
Thương nhân có nhu cầu sử dụng hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ năm 2004 gửi đăng ký (theo mẫu đính kèm) về Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu, 21 Ngô Quyền, Hà Nội) và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của việc kê khai các tiêu chí trong đơn đăng ký hạn ngạch.
Thời gian đăng ký:
- Hạn ngạch thành tích: Hồ sơ gửi về Bộ Thương mại trước ngày 20/10/2003. Hồ sơ như mẫu 05 kèm theo Thông tư này.
- Hạn ngạch bổ sung: Hồ sơ gửi về Bộ Thương mại trước 30/11/2003. Riêng:
+ Đối với hạn ngạch sử dụng để xuất khẩu hàng may mặc làm bằng vải sản xuất trong nước chậm nhất trước 1/4/2004.
+ Đối với hạn ngạch thưởng cho thương nhân có thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch sang Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm 2004, hồ sơ gửi về chậm nhất trước ngày 25/7/2004.
1. Hiệu lực thực hiện
Hạn ngạch năm 2004 có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 đến 31/12/2004.
2. Cấp Visa
Việc cấp Visa được thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT-BTM ngày 05/6/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc cấp Visa hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ.
Không cấp Visa cho các lô hàng xuất khẩu bán sản phẩm sang nước thứ ba để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh hoặc những lô hàng nhập khẩu bán sản phẩm về Việt Nam lắp ráp hoàn chỉnh để xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
3. Hoàn trả
Thương nhân không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao phải có văn bản hoàn trả lại Bộ Thương mại.
- Hạn ngạch hoàn trả trước tháng 6/2004 sẽ được tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
- Hạn ngạch hoàn trả trước tháng 9/2004, sẽ được tính bằng 50% vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
- Hạn ngạch hoàn trả từ tháng 9/2004 trở đi sẽ không tính vào hạn ngạch tiêu chuẩn năm sau.
Hạn ngạch được phân giao nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không hết mà không hoàn trả sẽ bị trừ 3 lần số lượng hạn ngạch không sử dụng vào tiêu chuẩn hạn ngạch năm sau.
4. Chuyển đổi hạn ngạch
Trong trường hợp có nhu cầu chuyển đổi hạn ngạch giữa các chủng loại hàng (Cat.) thương nhân có văn bản gửi Bộ Thương mại đề nghị xem xét, giải quyết cho thương nhân để thương nhân trực tiếp xuất khẩu và phù hợp với quy định của Hiệp định.
Tỷ lệ chuyển đổi giữa các Cat. như phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
5. Uỷ thác và nhận uỷ thác
Việc uỷ thác và nhận uỷ thác được thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 và Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ.
6. Phí hạn ngạch
Mức thu phí hạn ngạch từng chủng loại hàng (Cat.) theo quy định tại Quyết định số 83/2003/QĐ/BTV ngày 27/6/2003 của Bộ Tài chính như phụ lục kèm theo Thông tư này.
Thương nhân nộp phí hạn ngạch cho từng Thông báo giao hạn ngạch hoặc từng lô hàng xuất khẩu. Khi làm thủ tục cấp Visa, thương nhân xuất trình với Phòng quản lý Xuất nhập khẩu khu vực chứng từ đã nộp phí hạn ngạch vào tài khoản của Bộ Thương mại số 920.90.023 tại kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội.
1. Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Hiệp định đã ký và các quy chế đã ban hành, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong nước và nước ngoài giải quyết kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện. Kết quả việc phân giao hạn ngạch và tình hình thực hiện hạn ngạch được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang web: www.mot.gov.vn của Bộ Thương mại.
Các Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Tổ điều hành Liên Bộ trong việc: kiểm tra xác định năng lực sản xuất, xuất khẩu của thương nhân, chống gian lận thương mại để đảm bảo cho việc thực thi Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ.
2. Thương nhân thực hiện đúng các quy định của Thông tư Liên tịch và các quy định của Hiệp định buôn bán hàng dệt may ký với Hoa Kỳ. Trong trường hợp vi phạm, tuỳ mức độ sẽ bị xử lý từ thu hồi hạn ngạch đến đình chỉ phân giao hạn ngạch hoặc theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
2.1. Thương nhân chuyển tải bất hợp pháp hàng hoá, làm và sử dụng Visa giả, C/O giả, giả mạo hồ sơ bị thu hồi hết hạn ngạch, không phân hạn ngạch năm sau và chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý.
2.2. Thương nhân khai không đúng nội dung đơn xin hạn ngạch, đơn xin Visa, lẩn tránh việc kiểm soát hạn ngạch của Liên Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp bị thu hồi hết hạn ngạch, không phân hạn ngạch bổ sung.
2.3. Thương nhân khai sai năng lực sản xuất, sai kim ngạch xuất khẩu để được giao hạn ngạch bổ sung thì thu hồi phần hạn ngạch được cấp do khai báo sai và phạt 30% hạn ngạch theo tiêu chuẩn được cấp.
Thông tư Liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Bùi Xuân Khu (Đã ký) |
Mai Văn Dâu (Đã ký) |
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số công văn: ........, ngày... tháng.... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 08/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ phân giao số lượng hạn ngạch sau đây để xuất khẩu hàng dệt may sử dụng vải/nguyên liệu sản xuất trong nước sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Slượng XK sử dụng vải SX trong nước |
Hợp đồng XK số |
Dự tính ngày XK |
Hợp đồng mua vải trong nước |
Hóa đơn mua vải do Bộ Tài chính phát hành |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
____________________________
Lưu ý:
1. Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao các chứng từ nêu tại cột (4); (6) và (7) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
2. Đối với các thương nhân có năng lực dệt và sử dụng vải do chính đơn vị mình sản xuất chứng từ nêu trong cột (6) và (7) có thể thay thế bằng Phiếu xuất/nhập kho từ bộ phận dệt sang bộ phân may (hoặc các chứng từ tương đương) có dấu sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
3. Không xét các hợp đồng/hoá đơn mua vải ký với đơn vị kinh doanh thuần tuý, không có năng lực dệt.
4. Vải/nguyên liệu trong Hợp đồng và hoá đơn phải phù hợp với chủng loại hàng (Cat.) xuất khẩu.
5. Chỉ xét các hoá đơn mua vải sau ngày 30/6/2003.
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số công văn: ........, ngày... tháng.... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 08/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ xét thưởng cho thương nhân hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2004 do thành tích xuất khẩu các chủng loại hàng không áp dụng hạn ngạch trong 6 tháng đầu năm 2004:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Số lượng |
Trị giá (USD/FOB) |
Thị trường XK |
Tờ khai XK(số/ngày) |
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
Tổng |
|
|
(*) Hàng dệt may không áp dụng hạn ngạch trong biểu trên bao gồm các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang trị trường Hoa Kỳ không quản lý bằng hạn ngạch)
Mặt hàng đăng ký được xét thưởng:
(1) Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)
(2).... (Cat. ...)
........................
(5).... (Cat. ...)
Đề nghị Liên bộ xét thưởng cho thương nhân theo thứ tự ưu tiên nêu trên.
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
___________________________
Lưu ý : Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao Tờ khai Hải quan (từ ngày 1/1/2004 đến 30/6/2004, đã thanh khoản và Người xuất khẩu chính là thương nhân đăng ký thưởng) có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số công văn: ........, ngày... tháng.... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 08/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004, (Tên thương nhân....) báo cáo về trang thiết bị như sau:
STT |
Tên thiết bị |
Đ/vị |
Số lượng đã lặp đặt tính đến thời điểm |
Ghi chú |
|
|
|
|
Trước 6/2003 |
Sau 6/2003 |
đầu tư mới, mở rộng |
1 |
Máy 1 kim |
Chiếc |
|
|
|
2 |
Máy 2 kim |
Chiếc |
|
|
|
3 |
Máy vắt sổ |
Chiếc |
|
|
|
|
..... |
Chiếc |
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
- Nơi đặt xưởng sản xuất: ghi rõ địa chỉ từng xưởng sản xuất thuộc tài sản của thương nhân. (Lưu ý: Chỉ báo cáo trang thiết bị thuộc sở hữu của thương nhân gồm số lượng may may hoặc máy dệt)
(Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ phân giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004 cho năng lực sản xuất mới đầu tư (hoặc đầu tư mở rộng) của thương nhân theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu bông (Cat. 338/339)
(2).... (Cat. ...)
........................
(5).... (Cat. ...)
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu nêu trên.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số công văn: ........, ngày... tháng.... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 08/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ phân giao cho thương nhân hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ năm 2004 để thực hiện hợp đồng đã ký với các khách hàng là nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ như sau:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Số lượng |
Trị giá (USD, FOB) |
Hợp đồng XK (Số/ngày/Khách hàng) |
Ngày dự kiến giao hàng |
Người nhận hàng |
1 |
.... |
|
|
|
|
|
|
2 |
..... |
|
|
|
|
|
|
(*) Khách hàng là nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ là các thương nhân có doanh số nhập khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt nam từ 20 triệu USD trở lên trong năm 2002 hoặc 2003.
Hồ sơ gửi kèm bao gồm bản sao Hợp đồng xuất khẩu hợp lệ có dấu Sao y bản chính và chữ ký của người đứng đầu thương nhân.
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và chứng từ kèm trong hồ sơ.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
(kèm theo Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN ngày 08/10/2003)
STT |
Mô tả |
Đơn vị |
Cat. |
Quy đổi sang m2 |
Phí hạn ngạch (VND) |
1 |
Chỉ may, sợi để bán lẻ |
Kg |
200 |
6.60 |
0 |
2 |
Sợi bông đã trải |
Kg |
301 |
8.50 |
0 |
3 |
Tất chất liệu bông |
Tá đôi |
332 |
3.80 |
0 |
4 |
Áo khoác nam dạng comple |
Tá đôi |
333 |
30.30 |
4.000 |
5 |
Áo khoác nam nữ chất liệu bông |
Tá |
334/335 |
34.50 |
4.000 |
6 |
Áo sơ mi dệt kim nam, nữ chất liệu bông |
Tá |
338/339 |
6.00 |
2.000 |
7 |
Áo sơ mi nam dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
340/640 |
20.10 |
3.000 |
8 |
Áo sơ mi nữ dệt thoi chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
341/641 |
12.10 |
3.000 |
9 |
Váy ngắn chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
342/642 |
14.90 |
2.000 |
10 |
Áo sweater chất liệu bông |
Tá |
345 |
30.80 |
4.000 |
11 |
Quần nam nữ chất liệu bông |
Tá |
347/348 |
14.90 |
6.000 |
12 |
Quần áo ngủ chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
351/651 |
43.50 |
2.000 |
13 |
Đồ lót chất liệu bông và sợi nhân tạo |
Tá |
352/652 |
11.30 |
0 |
14 |
Quần yếm, ... |
Kg |
359/659C |
10.00 |
1.000 |
15 |
Quần áo bơi |
Kg |
359/659S |
11.80 |
1.000 |
16 |
Áo khoác nam chất liệu len |
Tá |
434 |
45.10 |
4.000 |
17 |
Áo khoác nữ chất liệu len |
Tá |
435 |
45.10 |
4.000 |
18 |
Sơ mi nam, nữ chất liệu len |
Tá |
440 |
20.10 |
3.000 |
19 |
Quần nam chất liệu len |
Tá |
447 |
15.00 |
2.000 |
20 |
Quần nữ chất liệu len |
Tá |
448 |
15.00 |
2.000 |
21 |
Vải bằng sợi fi-la-măng tổng hợp khác |
M2 |
620 |
1.00 |
0 |
22 |
Tất chất liệu sợi nhân tạo |
Tá đôi |
632 |
3.80 |
0 |
23 |
Áo sơ mi dệt kim nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
638/639 |
12.96 |
2.000 |
24 |
Áo sweater chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
645/646 |
30.80 |
4.000 |
25 |
Quần nam nữ chất liệu sợi nhân tạo |
Tá |
647/648 |
14.90 |
4.000 4.000 |
1. Tên Thương nhân:
2. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:
3. Mã số XNK (Mã số Hải quan):
4. Điện thoại: Fax: Email:
5. Địa chỉ giao dịch:
6. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:
7. Tổng số thiết bị hiện có:
8. Tổng số lao động:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số công văn: ........, ngày... tháng.... năm 200..
Kính gửi: Bộ Thương mại
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2003/TTLT/BTM-CN của Liên Bộ Thương mại và Công nghiệp ban hành ngày 08/10/2003 hướng dẫn việc giao và thực hiện hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004, (Tên thương nhân...) đề nghị Liên Bộ phân giao hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ năm 2004 căn cứ trên thành tích xuất khẩu của thương nhân năm 2003 như sau:
STT |
Tên hàng |
Cat. |
Đ/vị |
Hạn ngạch được phân giao năm 2003 |
Đã XK tính đến 30/9/2003 |
Hạn ngạch đăng ký năm 2004 |
Ghi chú |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu kê khai trên.
Người đứng đầu thương nhân
(ký tên và đóng dấu)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.