BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21-TT/LB |
Hà Nội , ngày 22 tháng 7 năm 1985 |
Sau khi xem xét tình hình thực hiện định mức chi giường bệnh của các bệnh viện, Viện điều dưỡng (nay gọi là Nhà điều dưỡng) ở các địa phương do ngành Y tế quản lý và tình hình biến động về giá cả; liên Bộ Bộ Y tế - Tài chính quy định lại mức chi bình quân giường bệnh/năm như sau:
1. Các khoản chi thường xuyên trong định mức dưới đây được tính theo chế độ chính sách hiện hành, theo tiêu chuẩn hiện vật, thuốc men, phương tiện làm việc, sinh hoạt cần thiết phục vụ công tác chữa bệnh. Riêng về mức ăn nuôi dưỡng người bệnh tính theo định lượng quy định tại Thông tư số 20 TT/LB ngày 18-8-1981 của Liên bộ Nội thương - Y tế và giá chỉ đạo bán lẻ tại Công văn số 1465/V6 ngày 30-3-1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Khi có thay đổi về mức giá cả nói trên, các địa phương báo cáo về liên bộ để xem xét lại định mức chi.
Loại bệnh viện |
Định mức chi b/q giường bệnh/năm |
1. Bệnh viện đa khoa tuyến III |
|
- Bệnh viện huyện, thị xã |
Từ 11000 - 12500 đồng |
- Bệnh viện quận |
Từ 12500 - 14000 " |
2. Bệnh viện đa khoa tuyến IV |
|
- Bệnh viện tỉnh |
Từ 17500 - 20000 " |
- Bệnh viện TP trực thuộc TW |
Từ 20000 - 22000 " |
3. Bệnh viện chuyên khoa tỉnh và thành phố trực thuộc TW |
Từ 12500 - 14000 đồng |
4. Nhà điều dưỡng |
Từ 14000 - 16500 " |
2. Tỷ lệ chi dành để phục vụ người bệnh (nhóm III) chiếm từ 40 - 45% định mức chi thường xuyên.
3. Định mức chi thường xuyên được cấp phát trên cơ sở giường bệnh thực sử dụng (tổng số ngày điều trị/340 ngày). Trường hợp bệnh viện, Nhà điều dưỡng thực hiện vượt mức số giường bệnh kế hoạch được giao thì được cấp bổ sung định mức chi thường xuyên về các khoản chi của nhóm II và nhóm III theo tỷ lệ tăng lên tương ứng nhưng không vượt quá tỷ lệ khống chế tối đa là 10% giường kế hoạch.
4. Các Bệnh viện, Nhà điều dưỡng cần xây dựng danh mục về việc bảo dưỡng sửa chữa nhỏ nhà cửa và máy móc thiết bị để có mức chi thường xuyên hợp lý cho công việc này.
II. CÁC KHOẢN CHI THEO DỰ TOÁN NGOÀI ĐỊNH MỨC
1. Chi về tiền thuốc cấp cho các đối tượng chính sách theo Quyết định số 252/CT ngày 13-11-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng chế độ cấp thuốc tại phòng khám tính bình quân 2 đồng/lần khám bệnh.
2. Chi về mua sắm trang thiết bị, dụng cụ đồ đạc có giá trị lớn.
3. Chi về sửa chữa lớn (nhà cửa, máy móc) và xây dựng nhỏ.
1. Cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào mức chi nói ở phần I và phần II để tính toán cụ thể mức chi cho từng bệnh viện, Nhà điều dưỡng trình Uỷ ban nhân dân các cấp xét duyệt.
2. Đối với các khoản chênh lệch thu sau khi trừ chi về sản xuất pha chế thuốc và các khoản thu về dịch vụ y tế khác; Để sử dụng nguồn thu này, các bệnh viện có thu phải lập dự toán cụ thể sau khi được cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính xét duyệt, các khoản thu này được bổ sung vào kinh phí của đơn vị để cải thiện điều kiện làm việc và phục vụ người bệnh.
3. Đối với Bệnh viện được viện trợ thiết bị toàn bộ hoặc từng phần, các bệnh viện có quy mô từ 500 giường bệnh trở lên, Uỷ ban nhân dân các cấp xét quyết định định mức chi bảo đảm yêu cầu hoạt động của cơ sở.
4. Đối với Bệnh viện, Nhà điều dưỡng trực thuộc Bộ, Tổng cục khác ở Trung ương, căn cứ vào các quy định của Thông tư này với sự tham gia ý kiến của bộ Y tế; các Bộ, Tổng cục tính toán định mức chi cho từng bệnh viện, Nhà điều dưỡng thuộc Bộ, Tổng cục mình quản lý gửi Bộ Tài chính xét cấp kinh phí.
5. Thông tư này thay thế Thông tư số 15-TT/LB ngày 18-6-1984 của liên Bộ Y tế - Tài chính và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Khi có thay đổi về tiền lương, giá cả căn cứ vào những nội dung quy định trong Thông tư này, liên bộ sẽ nghiên cứu, bổ sung sửa đổi lại định mức chi giường bệnh cho phù hợp.
Ngô Thiết Thạch (Đã ký) |
Phạm Song (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.