TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/TTR-TLĐ |
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2004 |
HƯỚNG DẪN ĐÓNG VÀ THU ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN
Đoàn phí công đoàn là nguồn thu quan trọng của ngân sách công đoàn. Đóng đoàn phí là nhiệm vụ của đoàn viên để xây dựng tổ chức Công đoàn và phục vụ quyền lợi cho đoàn viên, do đó mọi đoàn viên công đoàn có nghĩa vụ đóng đoàn phí công đoàn.
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thực hiện đóng và thu đoàn phí công đoàn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN
Đối tượng đóng đoàn phí công đoàn bao gồm:
1. Đoàn viên công đoàn hưởng tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí đang sinh hoạt tại các Công đoàn cơ sở thuộc cơ quan, đơn vị dưới đây:
- Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ..; các cơ quan tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam.
- Nghiệp đoàn.
2. Đoàn viên công đoàn hưởng tiền lương, tiền công, học bổng đang công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.
II. MỨC ĐÓNG ĐOÀN PHÍ VÀ PHƯƠNG THỨC THU ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Mức đóng đoàn phí công đoàn:
1.1. Đoàn viên công đoàn ở các Công đoàn cơ sở cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Mức đóng đoàn phí công đoàn bằng 1% lương ngạch bậc, chức vụ và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm.
1.2. Đoàn viên công đoàn ở các Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp: Mức đóng đoàn phí bằng 1% lương ngạch bậc, chức vụ (bao gồm cả tiền lương theo hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu theo quy định chung của Nhà nước) và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm.
1.3. Đoàn viên công đoàn ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước: Mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương thực trả.
1.4. Đoàn viên công đoàn ở các Công đoàn cơ sở doanh nghiệp, đơn vị ngoài quốc doanh; hợp tác xã; nghiệp đoàn hoặc các loại hình tổ chức khác: Mức đóng đoàn phí công đoàn bằng 1% tiền lương khoán; lương sản phẩm; tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động hoặc bằng 1% lương ngạch bậc, chức vụ (bao gồm cả tiền lương theo hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu theo quy định chung của Nhà nước) và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm.
1.5. Đoàn viên công đoàn ở các doanh nghiệp, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, nghiệp đoàn khó xác định tiền lương: Đoàn phí công đoàn đóng theo mức ấn định, nhưng mức thấp nhất bằng 1% tiền lương tối thiểu theo quy định chung của Nhà nước đối với từng loại doanh nghiệp, đơn vị. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở dự kiến mức đóng đoàn phí và đề nghị Công đoàn cấp trên quản lý trực tiếp chấp thuận bằng văn bản.
1.6. Đoàn viên công đoàn đang đi học hưởng lương hoặc sinh hoạt phí: Mức đóng đoàn phí công đoàn bằng 1% lương ngạch bậc, chức vụ và phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm hoặc 1% sinh hoạt phí.
1.7. Đoàn viên công đoàn đang công tác ở nước ngoài: Mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương đoàn viên được hưởng ở nước ngoài theo chế độ Nhà nước quy định. Đoàn viên đang học tập ở nước ngoài: Mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền học bổng. Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài: Mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương hoặc tiền công theo hợp đồng lao động.
1.8. Mức đóng đoàn phí của mỗi đoàn viên căn cứ hướng dẫn trên, nhưng tối đa không quá 10% tiền lương tối thiểu theo quy định chung đối với cơ quan hành chính nhà nước.
2. Phương thức thu đoàn phí
- Đoàn phí công đoàn do Đoàn viên tự nguyện đóng theo Công đoàn cơ sở hàng tháng.
- Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thoả thuận của đoàn viên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu đoàn phí công đoàn; Tổ chức theo dõi, quản lý đóng đoàn phí và nộp nghĩa vụ lên Công đoàn cấp trên theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Thông tri này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2004 thay thế Thông tri số 06/TT-TLĐ ngày 20/11/1995 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Các cấp công đoàn, đoàn viên công đoàn căn cứ vào Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Thông tri hướng dẫn này để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để nghiên cứu giải quyết.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.